Bản án số 595/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 595/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 595/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 595/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Nguyễn Văn T Yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn Chị Nguyễn Thị Mai X
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Lữ Cẩm Nhung
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Mẩn;
2. Bà Nguyễn Hồng Cúc.
- Thư phiên tòa: Huỳnh Thị Phượng- Thư Tòa án nhân dân huyện
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng tham gia phiên tòa:
Không tham gia.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 381/2024/TLST-HNGĐ
ngày 08 tháng 7 năm 2024 về việc " Yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 423/2024/QĐXX-ST ngày 17
tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1987
Địa chỉ: Ấp B, xã B, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp.
(Anh T có đơn xin vắng mặt)
Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Mai X, sinh năm 1990
Địa chỉ: ấp V, xã V, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
(Chị X có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 15/02/2024 trong quá trình giải quyết v án
nguyên đơn anh Nguyễn Văn T trình bày: Vào ngày 13/11/2023 anh và chị Nguyễn
Thị Mai X được Toả án nhân dân huyện Giồng Riềng giải quyết vụ án ly hôn giữa
anh chị X. Theo quyết định số 354/2023/HNGĐ- ST ngày 13/11/2023 của Toà
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIỒNG RIỀNG
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 595/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27/9/2024
V/v:“Yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
án ghi nhận sự tự nguyện của anh chị về vấn đề hôn nhân, con chung, tài sản chung
và nợ chung.
Đối với con chung: Anh đồng ý giao con chung tên Nguyễn Tấn P, sinh
ngày 01/02/2021 cho chị X chăm sóc nuôi dưỡng không cấp dưỡng nuôi con.
Tuy nhiên, sau khi ly hôn thời gian đến tháng 02 năm 2024 đến nay chị X lại giao
con cho anh mà không trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.
Nay anh Nguyễn Văn T yêu cầu được thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn
với chị Nguyễn Thị Mai X đồng thời yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng con
chung tên Nguyễn Tấn P, sinh ngày 01/02/2021 và không yêu cầu chị X cấp dưỡng
nuôi con.
Tại bản tự khai ngày 16/7/2024 đơn xin vắng mặt ngày 16/7/2024 bị đơn
chị Nguyễn Thị Mai X trình bày: Chị thống nhất với lời trình bày của anh Nguyễn
Văn T về con chung là đúng.
Nay chị Nguyễn Thị Mai X có ý kiến như sau:
Về con chung: Đồng ý giao lại con chung tên Nguyễn Tấn P, sinh ngày
01/02/2021 cho anh T chăm sóc, nuôi dưỡng và không cấp dưỡng nuôi con.
Tại phiên tòa, anh T và chị X vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt.
Qua xem xét ý kiến trình bày của anh T chị X thể hiện thống nhất thỏa
thuận được tất cả các vấn đề trong ván, nhưng chị X vắng mặt không tham gia
các giai đoạn tố tụng tại Tòa án nên Tòa án không ban hành Quyết định công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự tiến hành đưa vụ án ra xét xử theo quy định
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, trên sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự. Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn T khởi kiện yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn với bị đơn chị Nguyễn Thị Mai X có địa ch
Ấp V, xã V, huyện G, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản
1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, ván thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Về sự vắng mặt của các đương sự: Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng đã
triệu tập hợp lệ nguyên đơn anh T và bị đơn chị X tham gia phiên toà nhưng đương
sự vắng mặt và đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, căn cứ Điều 227 Điều 228
3
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử (HĐXX) tiến hành xét xử vắng
mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp theo quy định pháp luật.
[2] Xét yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung của anh Nguyễn
Văn T thì thấy theo quyết định số 354/2023/HNGĐ- ST ngày 13/11/2023 của Tòa
án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang thể hiện:
Về quan hệ con chung: Anh Nguyễn Văn T chị Nguyễn Thị Mai X
một người con chung tên Nguyễn Tấn P, sinh ngày 01/02/2021. Anh T đồng ý giao
cho chị X được quyền nuôi dưỡng con chung, anh T không phải cấp dưỡng nuôi
con do chị X không yêu cầu. Trừ trường hợp yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.
Sau khi ly hôn thì cháu P do chị X chăm sóc nuôi dưỡng, tuy nhiên đến ngày
15/02/2024 thì chị X lại giao con chung tên Nguyễn Tấn P, sinh ngày 01/02/2021
cho anh T chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến nay. Tkhi anh T đưa cháu P về nuôi
dưỡng cho đến nay chị X không lần nào đến thăm con hiện tại chị X bận đi
làm ăn xa nên không thuận tiện việc chăm c con chung đồng thời chị X cũng
đồng ý giao cháu P lại cho anh T chăm sóc, nuôi dưỡng.
HĐXX xét thấy từ khi anh T chị X ly hôn đến ngày 15/02/2024 con do
anh T chăm sóc, nuôi dưỡng anh T cũng nguyện vọng được tiếp tục chăm
sóc, nuôi dưỡng con đến khi trưởng thành đồng thời chị X cũng đồng ý giao con lại
cho anh T chăm sóc, nuôi dưỡng nên cần giao cháu P cho anh T tiếp tục chăm sóc,
nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều
71; khoản 2 Điều 81 khoản 2, khoản 3 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 là phù hợp.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở.
[3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tòa án giải thích cho anh T về quyền
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn nhưng anh T xác định không yêu cầu
chị X cấp dưỡng việc anh T không yêu cầu chị X cấp dưỡng hoàn toàn tự
nguyện nên HĐXX không xem xét.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự
điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sdụng án phí lệ phí Tòa án thì anh T phải chịu án phí n nhân gia
đình theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 28, điểm a khon 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 227, Điều 228; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 71; khoản 2 Điều 81 khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân
gia đình năm 2014;
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về con chung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn
Văn T: Giao con chung tên Nguyễn Tấn P, sinh ngày 01/02/2021 cho anh T tiếp
tục chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Anh T không yêu cầu chị X
cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
Chị Nguyễn Thị Mai X quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được
cản trở.
Quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con này thay thế Quyết định số
354/2023/HNGĐ- ST ngày 13/11/2023 của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang về phần con chung đối với con chung tên Nguyễn Tấn P, sinh
ngày 01/02/2021.
2. Về án phí: Anh Nguyễn Văn T phải chịu tiền án phí thẩm 300.000đ
(Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ
(Ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai số 0002993 ngày 08 tháng 7 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang; anh T không
phải nộp thêm. Chị Nguyễn Thị Mai X không phải chịu án phí.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân ssửa đổi, bổ sung năm 2014;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền làm đơn
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt
hợp lệ.
5
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ
THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
- VKSND huyện Giồng Riềng;
- Chi cục THADS huyện Giồng Riềng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Lữ Cẩm Nhung
Tải về
Bản án số 595/2024/HNGĐ-ST Bản án số 595/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 595/2024/HNGĐ-ST Bản án số 595/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất