Bản án số 78/2025/DS-PT ngày 13/05/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 78/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 78/2025/DS-PT ngày 13/05/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 78/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hải cho Thanh vay tiền, đến hạn viết giấy tay bán đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bn n s: 78/2025/DS-PT
Ngy: 13 - 5 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; hủy
giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hủy hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm, gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: B Đinh Thị Quý Chi
Các thẩm phán:Ông Bùi Thanh Tho
Ông Trần Văn Nhum
- Thư phiên tòa: Ông Thế Huy - Thư của To n nhân dân tỉnh Bình
Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n tỉnh Bình Phước: Ông Nguyễn Thanh
Mến - Kiểm st viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 09/4/2025, ngy 06 v ngy 13/5/2025, tại trụ sở Tòa n nhân dân
tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ n dân sự thụ s
230/2024/TLPT-DS ngy 09 thng 12 năm 2024 về Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hủy hợp
chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Do Bn n dân sự thẩm s 30/2024/DS-ST
ngy 09/8/2024 của Tòa n nhân dân huyện Đồng Phú bị khng co.
Theo Quyết định đưa vụ n ra xét xử phúc thẩm s 12/2025/QĐXXPT-DS
ngày 03 tháng 01 năm 2025, giữa cc đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Qun Văn H, sinh năm 1982; nơi trú: Ngõ A, khu
ph C, phường T, TP ., tỉnh Bình Phước. “có mặt”
Người đại diện theo y quyền của nguyên đơn ông H: Ông Đỗ Thanh T,
sinh năm 1971; trú tại: Ngõ A, Khu ph C, phường T, TP ., tỉnh Bình Phước. “có
mặt”
2. Bị đơn:
2
- Ông Văn T1, sinh năm 1964 (có mặt tại phiên tòa ngy 09/4/2025, vắng
mặt tại phiên tòa ngy 06/5/2025 v 13/5/2025)
- Thị Y, sinh năm 1964 (có mặt tại phiên tòa ngy 09/4/2025, vắng
mặt tại phiên tòa ngy 06/5/2025 v 13/5/2025)
Ông T1, bà Y cùng nơi cư trú: Tổ B, Ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
3. Người có quyền lợi v nghĩa vụ liên quan:
- Bà Đỗ Thị H1, sinh năm 1982; nơi cư trú: Khu ph C, phường T, TP Đ, tỉnh Bình
Phước. “xin vắng mặt”
- Bà Lê Thị L, sinh năm 1976. “có mặt”
- Ông Lê Ngọc H2, sinh năm 1969 “vắng mặt”
Bà L, ông H2 cùng nơi cư trú: Tổ B, Ấp T, xã T, Đ, tỉnh Bình Phước.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đ
Người đại diện hợp php: ông Nguyễn Ngọc T2, chức vụ: Gim đc vắng
mặt”
- Văn phòng C2; địa chỉ: S A, P, P. T, thnh ph Đ, tỉnh Bình Phước.
Người đại diện hợp php: Nguyễn L1, chức vụ: trưởng văn phòng “xin
vắng mặt”
- Người lm chứng: B Thị C, sinh năm 1941; nơi trú: Khu ph C,
phường T, TP Đ, tỉnh Bình Phước. “xin vắng mặt”
4. Người khng co: nguyên đơn ông Qun Văn H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, qu trình lm việc v tại phiên tòa đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn ông Qun Văn H - ông Đỗ Thanh T trình bày:
Vào ngày 07/9/2018 ông H nhận chuyển nhượng của ông Văn T1
Lê Thị Y diện tích đất 245m
2
(ngang 7m x di 35m) gip đường ĐT 758, tọa lạc
tại tổ B, ấp T, T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước. Do ông T1, Y vay nợ ông H s
tiền tổng cộng 2 lần l 975.000.000 đồng v không kh năng tr nợ nên ngy
07/9/2018 ông T1, Y thng nhất lập “giấy sang nhượng đất” cho ông H 01 diện
tích nêu trên; đất đã giấy CNQSĐ s BV 181877, s vo sổ cấp GCN (CH)
01767/xã Thuận Phú do UBND huyện Đ cấp ngy 27/5/2015 đứng tên ông Văn
T1. Hai bên thỏa thuận s tiền sang nhượng l 1.050.000.000 đồng (01 mét ngang
l 150.000.000 đồng x 07m =1.050.000.000 đồng) chưa lm thủ tục sang tên, diện
tích sang nhượng ny nằm trong diện tích 2.240,8m
2
theo giấy CNQSDĐ nêu trên.
Do cấn trừ nợ 970.000.000 đồng nên thng nhất ông H còn thiếu ông T1, bà Y
3
75.000.000 đồng. Do thời điểm chuyển nhượng giấy CNQSDĐ s BV 181877, s
vo sổ cấp GCN (CH) 01767/xã Thuận Phú do UBND huyện Đ cấp ngy
27/5/2015 đứng tên ông Lê Văn T1 đang thế chấp tại ngân hng nên không sang sổ
cho ông H được.
Khi lập giấy chuyển nhượng đất ông T1 có chỉ tứ cận đất cụ thể: Đông gip đất của
ông T1, Tây gip đường ĐT 758; Nam gip đường thôn v Bắc gip đất ông T1,
chiều di tính từ tim đường ĐT 758 vo 35m v chiều ngang 07m tính từ đường
thôn (hng ro tường xây). Trên diện tích đất ông H nhận chuyển nhượng l đất
trng không có ti sn gì c.
Sau khi ông H khởi kiện ông T1, Y đến Tòa n để yêu cầu công nhận diện tích
đất đã chuyển nhượng thì ông H mới biết ông T1, bà Y đã chuyển nhượng ton bộ
diện tích đất cho b L, ông H2 trong đó bao gồm c phần đất đã chuyển nhượng
cho ông H 245m
2
nên ông H đã lm đơn khởi kiện bổ sung yêu cầu hủy c hợp
đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa ông Văn T1 với ông H2, L v hủy giấy
CNQSDĐ đã sang tên cho ông H2, bà L. Nay ông H khởi kiện yêu cầu Tòa n:
- Công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ lập ngy 07/9/2018 giữa ông
H với ông T1, Y v buộc ông T1 tr lại diện tích đất 245m
2
đã chuyển nhượng
cho ông H.
- Hủy hợp đồng CNQSDĐ ngy 14/3/2019 lập tại Văn phòng C2 giữa ông Văn
T1 với b Lê Thị LLê Ngọc H2;
- Hủy cập nhật giấy CNQSDĐ (điều chỉnh trang 3) do Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai huyện Đ ký ngy 18/3/2019 đứng tên b Lê Thị L và ông Lê Ngọc H2.
- Tại bản tự khai ngày 12/7/2019 ngày 27/8/2020, quá trình làm việc, hòa giải
đồng bị đơn ông Lê Văn T1 và bà Lê Thị Y cùng trình bày:
+ Về vay tiền v mua bn quyền sử dụng đất với ông Qun Văn H: Do nhu
cầu kinh doanh ngnh nghề sn xuất, chế biến hng nông sn (hạt điều) rất cần
nhiều vn bằng tiền mặt. Do quen biết tlâu, khong thng 5/2017 vợ chồng ông
T1, Y mượn của ông Qun Văn H s tiền mặt l 600.000.000 đồng với lãi
suất l 1,5%/thng, hng thng vợ chồng ông T1, bà Y đều tr lãi suất đầy đủ.
Khong thng 3/2018 ông H tiếp tục cho vợ chồng ông T1, Y vay stiền
375.000.000 đồng. Khon tiền nay ông H nói không phi tiền của ông, do ông đi
vay giùm nên ông lấy lãi 3.000đồng/ngy/triệu (tức 09%/thng). Do cần tiền để
mua hạt điều thô tích trữ để sn xuất nên vchồng ông T1 Y ông H thỏa
thuận bằng miệng v không có giấy tờ c (do lúc đó đang ăn nên lm ra nên cc
khon vợ chồng vay để kinh doanh đa s của hng xóm lng giềng, nên hầu như
vay bằng uy tín ít ai bắt viết giấy vay nợ). V cũng theo thỏa thuận thì tiền lãi vợ
4
chồng ông T1 sẽ tr hng thng, còn tiền gc ông H nhất trí cho vợ chồng ông T1
với thời hạn 4,5- 5 năm kể từ ngy vay. Ông H còn hứa nếu hết 5 năm m ông T1
chưa có để tr hết tiền gc thì ông H sẽ gia hạn tiếp để ông T1 có vn lm ăn.
Việc kinh doan buôn bn diễn ra suôn sẽ, nên cc năm 2017, 2018 vợ chồng
tr lãi cc khon vay rất đầy đủ. Do tin tưởng nhau nên ông H không bắt viết giấy
nhận nợ. Nhưng do giữa năm 2018 đa s cc doanh nghiêp v cc hộ kinh doanh
hạt điều bị thua lỗ nặng, trong đó vợ chồng ông T1, Y. vậy, tất c những
người m ông T1 vay mượn đều đến để đòi nợ, trong đó có ông H.
Khong thng 8/2018 ông H tới đòi ông T1 02 khỏan tiền vay tổng s tiền l
975.000.000 đồng m vợ chồng đã vay như trên. Do chưa tiền tr v cũng chưa
đến thời hạn tr gc theo cam kết của hai bên khi vay tiền, nên ông H bắt vợ chồng
ông T1 điền vo tờ giấy vay tiền in sẵn do ông H chủ động mang tới v ông H chỉ
đưa 01 bn để điền vo để nhận nợ, nên ông T1, Y không bn lưu v vợ
chồng tiếp tục tr lãi đầy đủ đến thng 02/2019 thì không còn kh năng tr nữa.
Khong đầu thng 9/2018 sau nhiều lần đòi v vợ chồng ông T1 chưa có kh
năng tr. Ngy 07/9/2018 ông H đến nh ông T1 vthuyết phục vợ chồng ông T1
rằng “s tiền gc v lãi vợ chồng cứ từ từ lm ăn, khôi phục lại rồi tr cũng được”.
Nhưng do ông H b mẹ gi, thấy vợ chồng ông T1 lm ăn thua lỗ, sợ mất khon
tiền vay 975.000.000 đồng, sut ngy than phiền v la rầy ông H, nên ông H kêu
vợ chồng ông T1 giúp vợ chồng ông H viết một giấy bn đất cho ông H để ông H
mang về đưa cho b mẹ ông H để họ yên tâm. Lúc ny vợ chồng ông T1 mới viết
một giấy bn đất cho ông H sau này ông H khởi kiện lên Tòa n. Việc ông H cho
rằng ông đã tr được cho vợ chồng ông H tiền mua đất 975.000.000 đồng l không
đúng v không có căn cứ, xin Tòa n xem xét lm rõ.
+ Về hợp đồng mua bn quyền sử dụng đất với vợ chồng ông H2, bà L: Cui
năm 2018 đầu năm 2019 do lm ăn thua lỗ bị nhiều người đến đòi nợ. Lúc đó ti
sn của 02 vợ chồng ông T1, Y l 02 mnh đất vchồng đang v lm nh
xưởng để chế biến hạt điều bao gồm: Giấy CNQSDĐ s BV 181877 v BV
191876, c hai mãnh đất ny đều đã thế chấp tại Ngân hàng V; do bđòi nợ v sợ
bị cc chủ nợ siết đất nên khi biết bL, ông H2 đang tìm mua đất để xây trại nuôi
heo. Vợ chồng ông T1, Y đã tìm gặp v bn với b L nhờ vợ chồng b L đứng
tên trên mãnh đất giấy CNQSĐ s BV 181877. Do lúc đó ông T1, Y cũng
đang vay của b L, ông H2 s tiền 300.000.000 đồng. vậy, sau khi bn bạc vợ
chồng b L đã hợp đồng nhận chuyển nhượng QSDĐ s BV181877 đứng tên
giùm vợ chồng ông T1, bà Y. Sau ny khi sóng gió qua đi vợ chồng bL sẽ sang
tên lại cho vợ chồng ông T1, Y đứng tên. V vo ngy 14/3/2019 vợ chồng ông
5
T1, Y cùng vợ chồng ông H2, L ra Văn phòng C2 để lm hợp đồng chuyển
nhượng QSDĐ s BV 181877 cho vợ chồng b L, ông H2 đứng tên. Thời gian
thỏa thuận để vchồng ông H2, L đứng tên thay vợ chồng ông T1 bà Y 05
năm k từ ngy 14/3/2019, hai bên lm giấy cam kết vấn đề ny. Về gi sang
nhượng chỉ thỏa thuận 100.000.000 đồng nhưng gi thực tế tại thời điểm sang
nhượng l 3.500.000.000 đồng. Sau đó ông T1 nói với b L l sang nhượng đất
cho ông H nhưng bL i chỉ đứng tên giùm sau ny sang tr lại nên không cần
quan tâm. Nhưng sau đó do thấy vợ chồng ông T1 lm ăn thua lỗ b L ông H2
không giữ đúng lời hứa m đòi nợ ông T1 v đuổi c gia đình ông T1 ra khỏi nh
v đất diện tích đất đứng tên giùm.
Ngày 03/10/2020 ông Văn T1 và bà Lê Thị Y đơn xin rút lại biên bn
hòa gii v biên bn tự khai bổ sung ông T1 cho rằng ông Đỗ Thanh T trước đây
ông ủy quyền (sau đó đã hủy ủy quyền với ông T) do ông T tự trình by l không
đúng sự thật của vụ n. Ông T1, bà Y yêu cầu Tòa n gii quyết theo quy định. Do
bận việc, đau bệnh nên ông T1 bà Y có đơn xin gii quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan b Lê Thị L trình bày:
Vo thng 3/2019 vợ chồng b L, ông H2 có nhận chuyển nhượng từ ông
Văn T1 Thị Y 01 thửa đất diện tích 2.248,8m
2
thuộc thửa s 108, tờ
bn đồ s 15, trên đất co 02 căn nh cấp 4 v 01 nh kho. Lúc sang nhượng đất đã
được cấp Giấy CNQSĐ thủ tục chuyển nhựng thực hiện theo đúng quy định. Do
bận việc nên b Lê Thị L có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Tại đơn kiến nghị ngy 26/4/2020 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Lê Ngọc H2 cùng trình by như sau:
Ông H2, bà L nhận được Thông bo của Tòa n nhân dân huyện về việc đưa
ông H2, L vo tham gia t tụng dân sự tranh chấp giữa ông Văn T1 ông
Qun Văn H l không đúng, bởi ông H2, L mua bn sang nhượng quyền sử
dụng đất của ông Văn T1 l hợp php đúng php luật v được quan chức
năng chứng nhận, không tranh chấp, không lừa đo. Yêu cầu Tòa n gii quyết
hợp tình, hợp lý đúng php luật.
- Người quyền lợi v nghĩa vụ liên quan b Đỗ Thị H1 trình by: Thng
nhất với ý kiến ông H, không có ý kiến gì khc.
- Tại bn trình by ý kiến người lm chứng b Lý Thị C trình bày:
C l mẹ ruột của ông Qun Văn H, chồng l ông Qun Đình T3, sinh năm
1940 (đã chết năm 2023), việc cho vay tiền v chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa ông Lê Văn T1, bà Lê Thị Y với ông Qun Văn H thì b hon ton không biết
c. Tiền bạc do hai bên cho vay v cho mượn với nhau không liên quan đến
6
tôi nên ông T1 cho rằng việc lập giấy chuyển nhượng đất để trấn an tinh thần của
bà C là không có.
Do vụ việc không liên quan đến b C nên C không tham gia vụ n, đề
nghị Tòa n không triệu tập b C, hiện nay b đã gi 84 tuổi không còn đủ sức
khỏe để đi lại v cũng không liên quan, không yêu cầu gì về quyền lợi của b
Côn C1, do đó b C từ chi tham gia t tụng vxin vắng mặt trong sut qu trình
Tòa n gii quyết vụ n.
- Tại Công văn số 41/VPCCHKV-BPPL ngày 03/11/2020 người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan là Văn phòng C2 trình bày:
Ngy 14/3/2019 bên chuyển nhượng l ông Văn T1 cùng vợ l b Thị Y
bên nhận chuyển nhượng l ông Ngọc H2, sinh năm 1969 cùng vợ l b Thị
L, sinh năm 1976 cùng trú tại ấp T, T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước cùng đến
Văn phòng C2 yêu cầu lm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đi với
thửa 108, tờ bn đồ s 15 theo giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nh v ti sn gắn
liền trên đất s BV 181877, s vo sổ cấp GCN (CH) 01767/xã Thuận Phú do
UBND huyện Đ, tỉnh Bình Phước cấp ngy 27/5/2015.
Sau khi kiểm tra Văn phòng C2 đã ký chứng nhận Hợp đồng chuyển nhượng
QSDĐ s 001961/HĐ-CNQSDĐ với s công chứng 001961, quyển s 04 TP/CC-
SCC/HĐGD.
Hồ sơ yêu cầu công chứng v văn bn công chứng nêu trên thể hiện như sau:
+ Hồ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của php luật v
cc bên đã nêu rõ nội dung, ý định giao kết hợp đồng.
+ Cc bên xc lập đã hiểu quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp php của mình, ý
nghĩa v hậu qu php lý củ việc giao kết hợp đồng.
+ Việc giao kết hợp đồng l hon ton tự nguyện, không dấu hiệu bị đe
dọa, cưỡng ép.
+ Cc bên có đủ năng lực hnh vi dân sự theo quy định của php luật tại thời
điểm công chứng.
+ Đi tượng của hợp đồng được mô t cụ thể.
+ Mục đích, nội dung, ý định giao kết hợp đồng l xc thực, không vi phạm
php luật, không tri đạo đức xã hội.
Tại thời điểm công chứng, Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nh v ti sn gắn
liền với đất s BV 181877 vẫn đứng tên ông Văn T1 cùng vợ l b Thị Y
chủ sử dụng quyền sử dụng đất, không thể hiện chủ sdụng l ông Qun Văn H.
Văn phòng C2 không hề biết việc giao dịch chuyển nhượng giữa ông Văn T1
7
và bà Thị Y với ông Qun Văn H. Việc công chứng hợp đồng đúng với trình tự
thủ tục quy định của Luật công chứng nên yêu cầu hủy Hợp đồng chuyển nhượng
QSĐ được công chứng của ông Qun Văn H l không sở php . Do bận
việc nên Văn phòng C2 có đơn xin gii quyết vắng mặt.
Tại Bản án dân sự thẩm số 30/2024/DS-ST ngày 08/7/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Đồng Phú, tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Qun Văn H về
yêu cầu: Công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ (Giấy sang nhượng đất lập
ngy 07/9/2018 giữa ông Qung Văn H3 với ông Lê Văn T1, Thị Y v buộc
ông T1 tr lại diện tích đất 245m
2
đã chuyển nhượng; hủy hợp đồng CNQSDĐ
ngy 14/3/2019 giữa ông Văn T1 với bThị L Ngọc H2; hủy giấy
chứng nhận QSDĐ (điều chỉnh trang 3) do Chi nhnh Văn phòng đăng đất đai
huyện Đ ký ngy 18/3/2019 đứng tên b Lê Thị L và ông Lê Ngọc H2.
1. Tuyên hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ lập giấy tay ngy 07/9/2018 giữa
ông Lê Văn T1, Lê Thị Y với ông Qun Văn H vô hiệu.
2. Buộc ông Lê Văn T1 và bà Lê Thị Y phi tr lại cho ông Qun Văn H s
tiền 970.000.000 đồng.
Ngoi ra, Bn n sơ thẩm còn tuyên về phần n phí, chi phí t tụng, nghĩa vụ
thi hnh n v quyền khng co của cc đương sự.
Ngày 23/9/2024, nguyên đơn ông Qun Văn H khng co đề nghị Tòa n
cấp phúc thẩm sửa Bn n sơ thẩm theo hướng: chấp nhận hợp đồng chuyển
nhượng QSDĐ lập giấy tay ngy 07/9/2018 giữa ông Lê Văn T1, bà Lê Thị Y với
ông Qun Văn H; buộc ông T1 bà Y tiếp tục thực hiện hợp đồng sang tên diện tích
đất 245m
2
(sau khi trừ hnh lang lộ giới) cho ông H; hủy hợp đồng CNQSDĐ ngy
14/3/2019 giữa ông Lê Văn T1 với b Lê Thị LLê Ngọc H2.
Tại phiên to phúc thẩm:
- Nguyên đơn giữ nguyên nội dung khng co.
- Đại diện Viện kiểm st pht biểu:
Về việc tuân theo php luật: trong qu trình thụ gii quyết vụ n cấp
phúc thẩm thì Thẩm phn v Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng cc quy định của
Bộ luật T tụng dân sự. Những người tham gia t tụng chấp hnh đúng cc quy
định của Bộ luật T tụng dân sự.
Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần khng co của
nguyên đơn, hủy ton bBn n thẩm, giao hồ về Tòa n cấp sơ thẩm gii
quyết lại theo thủ tục chung vì cc lý do:
8
Thứ nhất, bn chất bị đơn vay s tiền 975 triệu của nguyên đơn nên thế chấp
diện tích đất 7m x 35m để bo đm. Hợp đồng chuyển nhượng l gi tạo nhưng
Tòa n cấp sơ thẩm không tuyên hợp đồng ny gi tạo l không đúng.
Thứ hai, khon tiền 975 triệu l tiền ông T1 vay của ông H nhưng chưa
được xem xét, gii quyết.
Thứ ba, đi với hợp đồng chuyển nhượng giữa ông T1 Y với ông H2
L: qu trình gii quyết cấp thẩm ông T1 bà Y cho rằng chỉ vay b L 300 triệu
v nhờ ông H2 L đứng tên giùm. Tại phiên tòa phúc thẩm, b L cung cấp giấy
thỏa thuận lập ngy 13/3/2019 nội dung b cho ôn T1 Y thlại đất. Nhưng
giấy ny được lập trước khi cc bên chuyển nhượng (ngy 14/3/2019) l không
phù hợp. B L cho rằng b cho ông T1 Y thuê với gi 27 triệu nhưng không
chứng cứ chứng minh, trong khi tại phiên tòa phúc thẩm vợ chồng ông T1 Y
không có mặt để cho đi chất, lm rõ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vo cc chứng cứ v ti liệu được thẩm tra công khai tại phiên to
phúc thẩm, căn cứ vo kết qu tranh tụng tại phiên to, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về t tụng:
[1] Đơn khng co của nguyên đơn ông Qun Văn H lm trong thời hạn,
nội dung v hình thức phù với quy định tại cc điều 271, 272 Bộ luật T tụng dân
sự. Nên được xem xét gii quyết theo thủ tục phúc thẩm.
* Về nội dung tranh chấp:
[2] Xét nội dung khng co của nguyên đơn ông H về việc ông H yêu cầu
Tòa phúc thẩm: chấp nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ (sau đây gọi tắt l:
HĐCNQSDĐ) lập ngy 07/9/2018 giữa ông Qun Văn Hông Lê Văn T1, bà Lê
Thị Y; buộc ông T1Y tiếp tục thực hiện hợp đồng sang tên diện tích đất 245m
2
(sau khi trừ hnh lang lộ giới) cho ông H; hủy hợp đồng CNQSDĐ ngy 14/3/2019
giữa ông Lê Văn T1 với b Lê Thị LLê Ngọc H2, Hội đồng xét xử xét thấy:
[3] Đi với HĐCNQSDĐ (được cc bên thể hiện bằng Giấy sang nhượng
đất) lập ngy 07/9/2018 giữa ông Qun Văn H ông Văn T1, Thị Y:
hợp đồng ny được cc bên lập giấy tay với nhau m không được lập theo mẫu v
không được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực l không phù hợp với
quy định của php luật về hình thức của hợp đồng theo quy định tại điểm a khon
3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013. Hợp đồng nội dung bn: “…Tôi tên
Văn T1…Vì hoàn cảnh gia đình khó khăn nên gia đình tôi sang cho gia đình ông
9
Quản Văn H 7m (bảy mét đất mặt đường ĐT 758) chiều sâu tính từ tim đường vào
35m giáp ranh đường thôn. Với stiền 1.050.000đ (một tỉ 0 trăm năm chục
triệu)…”. Xét thấy, tại thời điểm hai bên lập Giấy sang nhượng tđất đang được
thế chấp tại ngân hng; cc bên cũng không thực hiện việc bn giao đất chuyển
nhượng. Bên cạnh đó, cc bên đều thừa nhận sau khi sang nhượng thì cc bên
không thực hiện việc bn giao đất cho ông H sdụngdiện tích 7m x 35m m cc
bên thỏa thuận trong Giấy sang nhượng trên l một phần của tổng diện tích
2.240,8m
2
mà ông Lê Văn T1 được cấp trong Giấy CNQSĐ s BV 181877, s vo
sổ cấp GCN (CH) 01767/xã Thuận Phú do UBND huyện Đ cấp ngy 27/5/2015
nhưng trong hợp đồng cc bên không thỏa thuận vị trí cụ thể phần đất chuyển
nhượng nằm tại vị trí no của thửa đất, tứ cận ra sao. Trong tổng diện tích
2.240,8m
2
ông T1 được cấp 150m
2
đất nông thôn, nhưng cc bên cũng
không thỏa thuận trong phần đất chuyển nhượng bao nhiêu mét vuông đất
ny. Theo sơ đồ đo đạc của Chi nhnh Văn phòng Đăng đất đai huyện Đ thì
phần đất m cc bên xc định khi đo đạc l 200,4m
2
(trong đó có 1,9m
2
nằm ngoi
GCNQSDĐ v có 141,7m
2
thuộc HLBVĐB, chỉ còn 56,8m
2
thuộc GCNQSDĐ của
ông T1 Y), đi chiếu với quy định của chính quyền địa phương thì hiện nay
diện tích đất trên không đủ diện tích ti thiểu để tch thửa theo quy định tại Quyết
định s 27 ngy 16/10/2020 của UBND tỉnh B. Từ những phần tích trên thấy rằng,
hợp đồng (Giấy sang nhượng đất) lập ngy 07/9/2018 giữa ông H ông T1 Y
l không đúng quy định của php luật c về nội dung v hình thức. vậy, việc
Tòa n cấp sơ thẩm tuyên hợp đồng chuyển nhượng ny vô hiệu l có căn cứ.
[4] Xét việc gii quyết hậu qu của hợp đồng hiệu, Hội đồng xét xử phúc
thẩm thấy rằng: tại Tòa, ông T1Y và ông H đều thừa nhận hai bên có mi quan
hệ bạn thân thiết, vo ngy 12/5/2017 ông H cho ông T1 Y vay 600.000.000
đồng v ngy 01/3/2018 ông H cho ông T1 Y vay tiếp 375.000.000 đồng, tổng
cộng 975.000.000 đồng (BL 05, 06). Vo 07/9/2018, hai bên lập Giấy sang nhượng
đất (BL 09) với nội dung như trích dẫn tại đoạn [3] trên. Tuy nhiên, ông T1 Y
cho rằng hai bên viết giấy sang nhượng trên l do thời điểm đó ông T1 Y công
việc lm ăn gặp khó khăn, thua lỗ. B mẹ ông H sợ mất khon tiền cho vay nên
ông H nói vợ chồng ông T1 Y lập giấy ny để ông H về đưa cho b mẹ gi
yên tâm, khỏi la rầy. Còn phía nguyên đơn ông H thì cho rằng do ông T1 Y
không có kh năng tr nợ nên viết giấy sang nhượng cho ông H phần đất 7m x 35m
để cấn trừ nợ; do phần đất ny hai bên thỏa thuận gi sang nhượng l
1.050.000.000 đồng m ông T1 Y chỉ vay 975.000.000 đồng nên hai bên thng
nhất ghi gi đất 1.050.000.000 đồng trong Giấy sang nhượng v ông H sẽ trch
nhiệm thanh ton lại cho ông T1 Y s tiền chênh lệch 75.000.000 đồng. Hội
10
đồng xét xử thấy rằng, ngoi lời trình by mâu thuẫn của mỗi bên thì không
chứng cứ no để chứng minh cho lời trình by của mỗi bên như trên l đúng. Tuy
nhiên, Hội đồng xét xử cũng thấy rằng, c ông T1 Y ông H đều thừa nhận
vo thời điểm hai bên thỏa thuận chuyển nhượng thì đất đang được ông T1 Y
thế chấp tại ngân hng để vay vn, sau khi viết giấy sang nhượng giữa ông T1 bà
Y ông H cũng không thực hiện việc bn giao diện tích đất trên cho ông H qun
lý, sử dụng. Bên cạnh đó, trong nội dung giấy sang nhượng không thể hiện vị trí
phần đất m ông T1 bà Y chuyển nhượng cho ông H, cũng không thể hiện phần đất
hai bên chuyển nhượng cho nhau thuộc thửa đất no, tọa lạc tại đâu, đất đã được
cấp GCNQSDĐ cho ai chưa v s Giấy CNQSDĐ l s no. Do cc bên đương sự
trình by mâu thuẫn, không thừa nhận lời trình by của nhau về do việc hai bên
lập giấy sang nhượng đất v không chứng cứ no khc đchứng minh việc cc
bên đồng ý cấn trừ s tiền 975.000.000 đồng ông T1Y vay ông H vo tiền sang
nhượng đất trong khi cc bên đều thừa nhận việc vay tiền l thật nên không
căn cứ khẳng định ông T1 Y đã đồng ý chuyển nhượng đất để cấn trừ nợ. Qu
trình t tụng, c nguyên đơn v bị đơn đều không yêu cầu Tòa gii quyết đi
với mi quan hệ vay mượn s tiền 975.000.000 đồng. vậy, Tòa n cấp thẩm
gii quyết hậu qu khi tuyên hợp đồng chuyển nhượng đất lập ngy 07/9/2018
hiệu bằng việc buộc ông T1 Y phi tr lại cho ông H s tiền 975.000.000 đồng
trong trường hợp ny l không phù hợp. Mặt khc, tại phiên tòa phúc thẩm phía
nguyên đơn cũng trình by ý kiến: trường hợp Tòa vẫn buộc ông T1 Y phi tr
s tiền 975.000.000 đồng thì phi tr lãi cho ông H. vậy, cần sửa Bn n
thẩm về phần ny theo hướng giữ nguyên việc tuyên hợp đồng chuyển nhượng
ngy 07/9/2018 vô hiệu, tch quan hệ vay mượn ti sn đi với s tiền 975.000.000
đồng ra gii quyết bằng vụ n khc khi đó đơn yêu cầu.
[5] Đi với Hợp đồng CNQSDĐ lập ngy 14/3/2019 giữa ông T1 bà Y và bà
Thị L ông Ngọc H2: Hợp đồng ny được kết phù hợp với quy định của
php luật c về nội dung v hình thức. Hơn nữa, do hợp đồng chuyển nhượng lập
ngy 07/9/2018 giữa ông T1 Y với ông H vô hiệu như đã phân tích trên, giữa
ông T1 Y với b L ông H2 không tranh chấp với nhau liên quan đến hợp
đồng chuyển nhượng lập ngy 14/3/2019 giữa những người ny. vậy, không
căn cứ hủy Hợp đồng CNQSDĐ lập ngy 14/3/2019 giữa ông T1 Y
Thị L ông Lê Ngọc H2. Nên, yêu cầu khởi kiện v yêu cầu khng co đề nghị Tòa
n hủy hợp đồng ny của phía nguyên đơn không được chấp nhận.
[6] Ngoi ra, xét việc Tòa n cấp thẩm tuyên không chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn về việc buộc ông T1 trả lại diện tích đất 245m
2
đã chuyển
11
nhượng”: xét thấy, tại Đơn khởi kiện ông H không yêu cầu ny, đây chỉ l lời
trình by của người đại diện theo ủy quyền của ông H trình by tại phiên tòa
thẩm nhưng Tòa n cấp thẩm lại coi đây lyêu cầu khởi kiện vxem xét, gii
quyết nội dung ny l vượt qu yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, cần sửa
Bn n sơ thẩm theo hướng không tuyên nội dung ny cho đúng với yêu cầu của
đương sự.
[7] Án phí dân sự thẩm: Cc yêu cầu khởi kiện của ông H l cc yêu cầu
không có gi ngạch v chỉ phi chịu một lần cho tất c cc yêu cầu. Tuy nhiên, Tòa
n thẩm buộc ông H phi chịu 900.000 đồng đi với 03 yêu cầu l không phù
hợp. V, do sửa Bn n theo hướng không buộc ông T1 bà Y phi tr ông H s tiền
975.000.000 đồng nên ông T1 Y không phi chịu n phí. Cần sửa Bn n về
phần ny cho phù hợp quy định của php luật.
[8] Án phí phúc thẩm: do khng co của ông H không được chấp nhận nhưng
khng co dẫn tới việc sửa một phần Bn n sơ thẩm nên ông H không phi chịu.
[9] Quan điểm của đại diện Viện kiểm st tham gia phiên tòa căn cứ một
phần nên được chấp nhận một phần.
[10] Cc phần khc của Bn n thẩm không khng co, khng nghị
hiệu lực php luật kể từ ngy hết thời hạn khng co, khng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật T tụng dân sự năm 2015;
Chấp nhận một phần khng co của nguyên đơn ông Qun Văn H, sửa một
phần Bn n s30/2024/DS-ST ngy 08/7/2024 của Tòa n nhân dân huyện Đồng
Phú, tỉnh Bình Phước;
Áp dụng cc Điều 166, 167, 168; 170; 188, 203 Luật Đất đai năm 2013; cc điều
116, 117, 119, 121, 122, 129, 131, 133, 408, 465, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 147 Bộ luật T tụng dân sự; cc điều 26, 27, 29 của Ngh quyết
326/2016/NQ-UBNVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quc hội quy
định về mức thu, miễn, gim, thu nộp, qun lý v sử dụng n phí v lệ phí Tòa n,
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Qun Văn H về
yêu cầu: Công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ (Giấy sang nhượng đất lập
ngày 07/9/2018 giữa ông Qun Văn H với ông Văn T1, Thị Y; Hủy hợp
12
đồng CNQSDĐ ngy 14/3/2019 giữa ông Văn T1 với b Thị L và Ngọc
H2; Hủy giấy chứng nhận QSDĐ iều chỉnh trang 3) do Chi nhnh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện Đ ngy 18/3/2019 đứng tên b Thị L ông Ngọc
H2.
Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Giấy sang nhượng
đất) lập ngy 07/9/2018 giữa ông Lê Văn T1, Lê Thị Y với ông Qun Văn H
hiệu.
2. Tch việc gii quyết đi với s tiền 975.000.000 đồng m ông Văn T1
đã vay của ông Qun Văn H ra vụ n khc khi có đơn yêu cầu.
3. Chi phí t tụng: nguyên đơn ông Qun Văn H phi chịu 5.000.000 (năm triệu)
đồng chi pxem xét thẩm định tại chỗ vđịnh gi ti sn. S tiền ny ông H đã
nộp đủ.
4. Án p dân s thẩm: Ông Qun Văn H phi chịu 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng, được trừ vo s tiền 600.000 (su trăm nghìn) đồng tạm ứng đã nộp
theo Biên lai thu tiền tạm ứng n phí, lệ phí Tòa n s 0010854 ngy 09/4/2019 v
Biên lai thu tiền tạm ứng n phí, lệ phí Tòa n s 0004316 ngy 01/9/2020. Chi
cục Thi hnh n dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước hon tr cho ông H s
tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng; Ông Lê Văn T1, bà Lê Thị Y không phi chịu.
5. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông H không phi chịu; Chi cục Thi hnh n
dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước hon tr cho ông H s tiền 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng tạm ứng đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng n phí, lệ phí Tòa
n s 0010516 ngy 23/9/2024.
Cc phần khc của Bn n thẩm không khng co, khng nghị hiệu
lực php luật kể từ ngy hết thời hạn khng co, khng nghị
Bn n phúc thẩm có hiệu lực thi hnh./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- TAND huyện Đồng Phú;
- CCTHA dân sự huyện Đồng Phú;
- Cc đương sự;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC;
- Lưu: hồ sơ vụ n, Tổ NV, Tòa DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Quý Chi
13
Tải về
Bản án số 78/2025/DS-PT Bản án số 78/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 78/2025/DS-PT Bản án số 78/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất