Bản án số 78/2025/DS-PT ngày 13/05/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 78/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 78/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 78/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 78/2025/DS-PT ngày 13/05/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Phước |
Số hiệu: | 78/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hải cho Thanh vay tiền, đến hạn viết giấy tay bán đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bn n s: 78/2025/DS-PT
Ngy: 13 - 5 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; hủy
giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và hủy hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm, gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: B Đinh Thị Quý Chi
Các thẩm phán:Ông Bùi Thanh Tho
Ông Trần Văn Nhum
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Thế Huy - Thư ký của To n nhân dân tỉnh Bình
Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước: Ông Nguyễn Thanh
Mến - Kiểm st viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 09/4/2025, ngy 06 v ngy 13/5/2025, tại trụ sở Tòa n nhân dân
tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ n dân sự thụ lý s
230/2024/TLPT-DS ngy 09 thng 12 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hủy hợp
chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Do Bn n dân sự sơ thẩm s 30/2024/DS-ST
ngy 09/8/2024 của Tòa n nhân dân huyện Đồng Phú bị khng co.
Theo Quyết định đưa vụ n ra xét xử phúc thẩm s 12/2025/QĐXXPT-DS
ngày 03 tháng 01 năm 2025, giữa cc đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Qun Văn H, sinh năm 1982; nơi cư trú: Ngõ A, khu
ph C, phường T, TP ., tỉnh Bình Phước. “có mặt”
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông H: Ông Đỗ Thanh T,
sinh năm 1971; trú tại: Ngõ A, Khu ph C, phường T, TP ., tỉnh Bình Phước. “có
mặt”
2. Bị đơn:

2
- Ông Lê Văn T1, sinh năm 1964 (có mặt tại phiên tòa ngy 09/4/2025, vắng
mặt tại phiên tòa ngy 06/5/2025 v 13/5/2025)
- Bà Lê Thị Y, sinh năm 1964 (có mặt tại phiên tòa ngy 09/4/2025, vắng
mặt tại phiên tòa ngy 06/5/2025 v 13/5/2025)
Ông T1, bà Y cùng nơi cư trú: Tổ B, Ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
3. Người có quyền lợi v nghĩa vụ liên quan:
- Bà Đỗ Thị H1, sinh năm 1982; nơi cư trú: Khu ph C, phường T, TP Đ, tỉnh Bình
Phước. “xin vắng mặt”
- Bà Lê Thị L, sinh năm 1976. “có mặt”
- Ông Lê Ngọc H2, sinh năm 1969 “vắng mặt”
Bà L, ông H2 cùng nơi cư trú: Tổ B, Ấp T, xã T, Đ, tỉnh Bình Phước.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đ
Người đại diện hợp php: ông Nguyễn Ngọc T2, chức vụ: Gim đc “vắng
mặt”
- Văn phòng C2; địa chỉ: S A, P, P. T, thnh ph Đ, tỉnh Bình Phước.
Người đại diện hợp php: Nguyễn Lê L1, chức vụ: trưởng văn phòng “xin
vắng mặt”
- Người lm chứng: B Lý Thị C, sinh năm 1941; nơi cư trú: Khu ph C,
phường T, TP Đ, tỉnh Bình Phước. “xin vắng mặt”
4. Người khng co: nguyên đơn ông Qun Văn H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, qu trình lm việc v tại phiên tòa đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn ông Qun Văn H - ông Đỗ Thanh T trình bày:
Vào ngày 07/9/2018 ông H có nhận chuyển nhượng của ông Lê Văn T1 và
bà Lê Thị Y diện tích đất 245m
2
(ngang 7m x di 35m) gip đường ĐT 758, tọa lạc
tại tổ B, ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước. Do ông T1, bà Y vay nợ ông H s
tiền tổng cộng 2 lần l 975.000.000 đồng v không có kh năng tr nợ nên ngy
07/9/2018 ông T1, bà Y thng nhất lập “giấy sang nhượng đất” cho ông H 01 diện
tích nêu trên; đất đã có giấy CNQSĐ s BV 181877, s vo sổ cấp GCN (CH)
01767/xã Thuận Phú do UBND huyện Đ cấp ngy 27/5/2015 đứng tên ông Lê Văn
T1. Hai bên thỏa thuận s tiền sang nhượng l 1.050.000.000 đồng (01 mét ngang
l 150.000.000 đồng x 07m =1.050.000.000 đồng) chưa lm thủ tục sang tên, diện
tích sang nhượng ny nằm trong diện tích 2.240,8m
2
theo giấy CNQSDĐ nêu trên.
Do cấn trừ nợ 970.000.000 đồng nên thng nhất ông H còn thiếu ông T1, bà Y

3
75.000.000 đồng. Do thời điểm chuyển nhượng giấy CNQSDĐ s BV 181877, s
vo sổ cấp GCN (CH) 01767/xã Thuận Phú do UBND huyện Đ cấp ngy
27/5/2015 đứng tên ông Lê Văn T1 đang thế chấp tại ngân hng nên không sang sổ
cho ông H được.
Khi lập giấy chuyển nhượng đất ông T1 có chỉ tứ cận đất cụ thể: Đông gip đất của
ông T1, Tây gip đường ĐT 758; Nam gip đường thôn v Bắc gip đất ông T1,
chiều di tính từ tim đường ĐT 758 vo 35m v chiều ngang 07m tính từ đường
thôn (hng ro tường xây). Trên diện tích đất ông H nhận chuyển nhượng l đất
trng không có ti sn gì c.
Sau khi ông H khởi kiện ông T1, bà Y đến Tòa n để yêu cầu công nhận diện tích
đất đã chuyển nhượng thì ông H mới biết ông T1, bà Y đã chuyển nhượng ton bộ
diện tích đất cho b L, ông H2 trong đó bao gồm c phần đất đã chuyển nhượng
cho ông H 245m
2
nên ông H đã lm đơn khởi kiện bổ sung yêu cầu hủy c hợp
đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa ông Lê Văn T1 với ông H2, bà L v hủy giấy
CNQSDĐ đã sang tên cho ông H2, bà L. Nay ông H khởi kiện yêu cầu Tòa n:
- Công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ lập ngy 07/9/2018 giữa ông
H với ông T1, bà Y v buộc ông T1 tr lại diện tích đất 245m
2
đã chuyển nhượng
cho ông H.
- Hủy hợp đồng CNQSDĐ ngy 14/3/2019 lập tại Văn phòng C2 giữa ông Lê Văn
T1 với b Lê Thị L và Lê Ngọc H2;
- Hủy cập nhật giấy CNQSDĐ (điều chỉnh trang 3) do Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai huyện Đ ký ngy 18/3/2019 đứng tên b Lê Thị L và ông Lê Ngọc H2.
- Tại bản tự khai ngày 12/7/2019 và ngày 27/8/2020, quá trình làm việc, hòa giải
đồng bị đơn ông Lê Văn T1 và bà Lê Thị Y cùng trình bày:
+ Về vay tiền v mua bn quyền sử dụng đất với ông Qun Văn H: Do nhu
cầu kinh doanh ngnh nghề sn xuất, chế biến hng nông sn (hạt điều) rất cần
nhiều vn bằng tiền mặt. Do quen biết từ lâu, khong thng 5/2017 vợ chồng ông
T1, bà Y có mượn của ông Qun Văn H s tiền mặt l 600.000.000 đồng với lãi
suất l 1,5%/thng, hng thng vợ chồng ông T1, bà Y đều tr lãi suất đầy đủ.
Khong thng 3/2018 ông H tiếp tục cho vợ chồng ông T1, bà Y vay s tiền
375.000.000 đồng. Khon tiền nay ông H nói không phi tiền của ông, do ông đi
vay giùm nên ông lấy lãi 3.000đồng/ngy/triệu (tức 09%/thng). Do cần tiền để
mua hạt điều thô tích trữ để sn xuất nên vợ chồng ông T1 bà Y và ông H thỏa
thuận bằng miệng v không có giấy tờ gì c (do lúc đó đang ăn nên lm ra nên cc
khon vợ chồng vay để kinh doanh đa s của hng xóm lng giềng, nên hầu như
vay bằng uy tín ít ai bắt viết giấy vay nợ). V cũng theo thỏa thuận thì tiền lãi vợ

4
chồng ông T1 sẽ tr hng thng, còn tiền gc ông H nhất trí cho vợ chồng ông T1
với thời hạn 4,5- 5 năm kể từ ngy vay. Ông H còn hứa nếu hết 5 năm m ông T1
chưa có để tr hết tiền gc thì ông H sẽ gia hạn tiếp để ông T1 có vn lm ăn.
Việc kinh doan buôn bn diễn ra suôn sẽ, nên cc năm 2017, 2018 vợ chồng
tr lãi cc khon vay rất đầy đủ. Do tin tưởng nhau nên ông H không bắt viết giấy
nhận nợ. Nhưng do giữa năm 2018 đa s cc doanh nghiêp v cc hộ kinh doanh
hạt điều bị thua lỗ nặng, trong đó có vợ chồng ông T1, bà Y. Vì vậy, tất c những
người m ông T1 vay mượn đều đến để đòi nợ, trong đó có ông H.
Khong thng 8/2018 ông H tới đòi ông T1 02 khỏan tiền vay tổng s tiền l
975.000.000 đồng m vợ chồng đã vay như trên. Do chưa có tiền tr v cũng chưa
đến thời hạn tr gc theo cam kết của hai bên khi vay tiền, nên ông H bắt vợ chồng
ông T1 điền vo tờ giấy vay tiền in sẵn do ông H chủ động mang tới v ông H chỉ
đưa có 01 bn để điền vo để nhận nợ, nên ông T1, bà Y không có bn lưu v vợ
chồng tiếp tục tr lãi đầy đủ đến thng 02/2019 thì không còn kh năng tr nữa.
Khong đầu thng 9/2018 sau nhiều lần đòi v vợ chồng ông T1 chưa có kh
năng tr. Ngy 07/9/2018 ông H đến nh ông T1 v thuyết phục vợ chồng ông T1
rằng “s tiền gc v lãi vợ chồng cứ từ từ lm ăn, khôi phục lại rồi tr cũng được”.
Nhưng do ông H có b mẹ gi, thấy vợ chồng ông T1 lm ăn thua lỗ, sợ mất khon
tiền vay 975.000.000 đồng, sut ngy than phiền v la rầy ông H, nên ông H kêu
vợ chồng ông T1 giúp vợ chồng ông H viết một giấy bn đất cho ông H để ông H
mang về đưa cho b mẹ ông H để họ yên tâm. Lúc ny vợ chồng ông T1 mới viết
một giấy bn đất cho ông H sau này ông H khởi kiện lên Tòa n. Việc ông H cho
rằng ông đã tr được cho vợ chồng ông H tiền mua đất 975.000.000 đồng l không
đúng v không có căn cứ, xin Tòa n xem xét lm rõ.
+ Về hợp đồng mua bn quyền sử dụng đất với vợ chồng ông H2, bà L: Cui
năm 2018 đầu năm 2019 do lm ăn thua lỗ bị nhiều người đến đòi nợ. Lúc đó ti
sn của 02 vợ chồng ông T1, bà Y l 02 mnh đất vợ chồng đang ở v lm nh
xưởng để chế biến hạt điều bao gồm: Giấy CNQSDĐ s BV 181877 v BV
191876, c hai mãnh đất ny đều đã thế chấp tại Ngân hàng V; do bị đòi nợ v sợ
bị cc chủ nợ siết đất nên khi biết b L, ông H2 đang tìm mua đất để xây trại nuôi
heo. Vợ chồng ông T1, bà Y đã tìm gặp v bn với b L nhờ vợ chồng b L đứng
tên trên mãnh đất có giấy CNQSĐ s BV 181877. Do lúc đó ông T1, bà Y cũng
đang vay của b L, ông H2 s tiền 300.000.000 đồng. Vì vậy, sau khi bn bạc vợ
chồng b L đã ký hợp đồng nhận chuyển nhượng QSDĐ s BV181877 đứng tên
giùm vợ chồng ông T1, bà Y. Sau ny khi sóng gió qua đi vợ chồng b L sẽ sang
tên lại cho vợ chồng ông T1, bà Y đứng tên. V vo ngy 14/3/2019 vợ chồng ông

5
T1, bà Y cùng vợ chồng ông H2, bà L ra Văn phòng C2 để lm hợp đồng chuyển
nhượng QSDĐ s BV 181877 cho vợ chồng b L, ông H2 đứng tên. Thời gian
thỏa thuận để vợ chồng ông H2, bà L đứng tên thay vợ chồng ông T1 bà Y là 05
năm kể từ ngy 14/3/2019, hai bên lm giấy cam kết vấn đề ny. Về gi sang
nhượng chỉ thỏa thuận 100.000.000 đồng nhưng gi thực tế tại thời điểm sang
nhượng l 3.500.000.000 đồng. Sau đó ông T1 có nói với b L l sang nhượng đất
cho ông H nhưng b L nói chỉ đứng tên giùm sau ny sang tr lại nên không cần
quan tâm. Nhưng sau đó do thấy vợ chồng ông T1 lm ăn thua lỗ b L ông H2
không giữ đúng lời hứa m đòi nợ ông T1 v đuổi c gia đình ông T1 ra khỏi nh
v đất diện tích đất đứng tên giùm.
Ngày 03/10/2020 ông Lê Văn T1 và bà Lê Thị Y có đơn xin rút lại biên bn
hòa gii v biên bn tự khai bổ sung ông T1 cho rằng ông Đỗ Thanh T trước đây
ông ủy quyền (sau đó đã hủy ủy quyền với ông T) do ông T tự trình by l không
đúng sự thật của vụ n. Ông T1, bà Y yêu cầu Tòa n gii quyết theo quy định. Do
bận việc, đau bệnh nên ông T1 bà Y có đơn xin gii quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan b Lê Thị L trình bày:
Vo thng 3/2019 vợ chồng b L, ông H2 có nhận chuyển nhượng từ ông Lê
Văn T1 và bà Lê Thị Y 01 thửa đất có diện tích 2.248,8m
2
thuộc thửa s 108, tờ
bn đồ s 15, trên đất co 02 căn nh cấp 4 v 01 nh kho. Lúc sang nhượng đất đã
được cấp Giấy CNQSĐ thủ tục chuyển nhựng thực hiện theo đúng quy định. Do
bận việc nên b Lê Thị L có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Tại đơn kiến nghị ngy 26/4/2020 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Lê Ngọc H2 cùng trình by như sau:
Ông H2, bà L nhận được Thông bo của Tòa n nhân dân huyện về việc đưa
ông H2, bà L vo tham gia t tụng dân sự tranh chấp giữa ông Lê Văn T1 và ông
Qun Văn H l không đúng, bởi vì ông H2, bà L mua bn sang nhượng quyền sử
dụng đất của ông Lê Văn T1 l hợp php đúng php luật v được cơ quan chức
năng chứng nhận, không có tranh chấp, không lừa đo. Yêu cầu Tòa n gii quyết
hợp tình, hợp lý đúng php luật.
- Người có quyền lợi v nghĩa vụ liên quan b Đỗ Thị H1 trình by: Thng
nhất với ý kiến ông H, không có ý kiến gì khc.
- Tại bn trình by ý kiến người lm chứng b Lý Thị C trình bày:
Bà C l mẹ ruột của ông Qun Văn H, chồng l ông Qun Đình T3, sinh năm
1940 (đã chết năm 2023), việc cho vay tiền v chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa ông Lê Văn T1, bà Lê Thị Y với ông Qun Văn H thì b hon ton không biết
gì c. Tiền bạc do hai bên cho vay v cho mượn với nhau không liên quan gì đến

6
tôi nên ông T1 cho rằng việc lập giấy chuyển nhượng đất để trấn an tinh thần của
bà C là không có.
Do vụ việc không liên quan gì đến b C nên bà C không tham gia vụ n, đề
nghị Tòa n không triệu tập b C, hiện nay b đã gi 84 tuổi không còn đủ sức
khỏe để đi lại v cũng không có liên quan, không yêu cầu gì về quyền lợi của b
Côn C1, do đó b C từ chi tham gia t tụng v xin vắng mặt trong sut qu trình
Tòa n gii quyết vụ n.
- Tại Công văn số 41/VPCCHKV-BPPL ngày 03/11/2020 người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan là Văn phòng C2 trình bày:
Ngy 14/3/2019 bên chuyển nhượng l ông Lê Văn T1 cùng vợ l b Lê Thị Y và
bên nhận chuyển nhượng l ông Lê Ngọc H2, sinh năm 1969 cùng vợ l b Lê Thị
L, sinh năm 1976 cùng cư trú tại ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước cùng đến
Văn phòng C2 yêu cầu lm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đi với
thửa 108, tờ bn đồ s 15 theo giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nh v ti sn gắn
liền trên đất s BV 181877, s vo sổ cấp GCN (CH) 01767/xã Thuận Phú do
UBND huyện Đ, tỉnh Bình Phước cấp ngy 27/5/2015.
Sau khi kiểm tra Văn phòng C2 đã ký chứng nhận Hợp đồng chuyển nhượng
QSDĐ s 001961/HĐ-CNQSDĐ với s công chứng 001961, quyển s 04 TP/CC-
SCC/HĐGD.
Hồ sơ yêu cầu công chứng v văn bn công chứng nêu trên thể hiện như sau:
+ Hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của php luật v
cc bên đã nêu rõ nội dung, ý định giao kết hợp đồng.
+ Cc bên xc lập đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp php của mình, ý
nghĩa v hậu qu php lý củ việc giao kết hợp đồng.
+ Việc giao kết hợp đồng l hon ton tự nguyện, không có dấu hiệu bị đe
dọa, cưỡng ép.
+ Cc bên có đủ năng lực hnh vi dân sự theo quy định của php luật tại thời
điểm công chứng.
+ Đi tượng của hợp đồng được mô t cụ thể.
+ Mục đích, nội dung, ý định giao kết hợp đồng l xc thực, không vi phạm
php luật, không tri đạo đức xã hội.
Tại thời điểm công chứng, Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nh v ti sn gắn
liền với đất s BV 181877 vẫn đứng tên ông Lê Văn T1 cùng vợ l b Lê Thị Y là
chủ sử dụng quyền sử dụng đất, không thể hiện chủ sử dụng l ông Qun Văn H.
Văn phòng C2 không hề biết việc giao dịch chuyển nhượng giữa ông Lê Văn T1

7
và bà Lê Thị Y với ông Qun Văn H. Việc công chứng hợp đồng đúng với trình tự
thủ tục quy định của Luật công chứng nên yêu cầu hủy Hợp đồng chuyển nhượng
QSĐ được công chứng của ông Qun Văn H l không có cơ sở php lý. Do bận
việc nên Văn phòng C2 có đơn xin gii quyết vắng mặt.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 30/2024/DS-ST ngày 08/7/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Đồng Phú, tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Qun Văn H về
yêu cầu: Công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ (Giấy sang nhượng đất lập
ngy 07/9/2018 giữa ông Qung Văn H3 với ông Lê Văn T1, bà Lê Thị Y v buộc
ông T1 tr lại diện tích đất 245m
2
đã chuyển nhượng; hủy hợp đồng CNQSDĐ
ngy 14/3/2019 giữa ông Lê Văn T1 với b Lê Thị L và Lê Ngọc H2; hủy giấy
chứng nhận QSDĐ (điều chỉnh trang 3) do Chi nhnh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện Đ ký ngy 18/3/2019 đứng tên b Lê Thị L và ông Lê Ngọc H2.
1. Tuyên hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ lập giấy tay ngy 07/9/2018 giữa
ông Lê Văn T1, bà Lê Thị Y với ông Qun Văn H vô hiệu.
2. Buộc ông Lê Văn T1 và bà Lê Thị Y phi tr lại cho ông Qun Văn H s
tiền 970.000.000 đồng.
Ngoi ra, Bn n sơ thẩm còn tuyên về phần n phí, chi phí t tụng, nghĩa vụ
thi hnh n v quyền khng co của cc đương sự.
Ngày 23/9/2024, nguyên đơn ông Qun Văn H khng co đề nghị Tòa n
cấp phúc thẩm sửa Bn n sơ thẩm theo hướng: chấp nhận hợp đồng chuyển
nhượng QSDĐ lập giấy tay ngy 07/9/2018 giữa ông Lê Văn T1, bà Lê Thị Y với
ông Qun Văn H; buộc ông T1 bà Y tiếp tục thực hiện hợp đồng sang tên diện tích
đất 245m
2
(sau khi trừ hnh lang lộ giới) cho ông H; hủy hợp đồng CNQSDĐ ngy
14/3/2019 giữa ông Lê Văn T1 với b Lê Thị L và Lê Ngọc H2.
Tại phiên to phúc thẩm:
- Nguyên đơn giữ nguyên nội dung khng co.
- Đại diện Viện kiểm st pht biểu:
Về việc tuân theo php luật: trong qu trình thụ lý gii quyết vụ n ở cấp
phúc thẩm thì Thẩm phn v Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng cc quy định của
Bộ luật T tụng dân sự. Những người tham gia t tụng chấp hnh đúng cc quy
định của Bộ luật T tụng dân sự.
Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần khng co của
nguyên đơn, hủy ton bộ Bn n sơ thẩm, giao hồ sơ về Tòa n cấp sơ thẩm gii
quyết lại theo thủ tục chung vì cc lý do:

8
Thứ nhất, bn chất bị đơn vay s tiền 975 triệu của nguyên đơn nên thế chấp
diện tích đất 7m x 35m để bo đm. Hợp đồng chuyển nhượng l gi tạo nhưng
Tòa n cấp sơ thẩm không tuyên hợp đồng ny gi tạo l không đúng.
Thứ hai, khon tiền 975 triệu l tiền ông T1 vay của ông H nhưng chưa
được xem xét, gii quyết.
Thứ ba, đi với hợp đồng chuyển nhượng giữa ông T1 bà Y với ông H2 bà
L: qu trình gii quyết ở cấp sơ thẩm ông T1 bà Y cho rằng chỉ vay b L 300 triệu
v nhờ ông H2 bà L đứng tên giùm. Tại phiên tòa phúc thẩm, b L cung cấp giấy
thỏa thuận lập ngy 13/3/2019 có nội dung b cho ôn T1 bà Y thuê lại đất. Nhưng
giấy ny được lập trước khi cc bên chuyển nhượng (ngy 14/3/2019) l không
phù hợp. B L cho rằng b cho ông T1 bà Y thuê với gi 27 triệu nhưng không có
chứng cứ chứng minh, trong khi tại phiên tòa phúc thẩm vợ chồng ông T1 bà Y
không có mặt để cho đi chất, lm rõ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vo cc chứng cứ v ti liệu được thẩm tra công khai tại phiên to
phúc thẩm, căn cứ vo kết qu tranh tụng tại phiên to, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về t tụng:
[1] Đơn khng co của nguyên đơn ông Qun Văn H lm trong thời hạn, có
nội dung v hình thức phù với quy định tại cc điều 271, 272 Bộ luật T tụng dân
sự. Nên được xem xét gii quyết theo thủ tục phúc thẩm.
* Về nội dung tranh chấp:
[2] Xét nội dung khng co của nguyên đơn ông H về việc ông H yêu cầu
Tòa phúc thẩm: chấp nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ (sau đây gọi tắt l:
HĐCNQSDĐ) lập ngy 07/9/2018 giữa ông Qun Văn H và ông Lê Văn T1, bà Lê
Thị Y; buộc ông T1 bà Y tiếp tục thực hiện hợp đồng sang tên diện tích đất 245m
2
(sau khi trừ hnh lang lộ giới) cho ông H; hủy hợp đồng CNQSDĐ ngy 14/3/2019
giữa ông Lê Văn T1 với b Lê Thị L và Lê Ngọc H2, Hội đồng xét xử xét thấy:
[3] Đi với HĐCNQSDĐ (được cc bên thể hiện bằng Giấy sang nhượng
đất) lập ngy 07/9/2018 giữa ông Qun Văn H và ông Lê Văn T1, bà Lê Thị Y:
hợp đồng ny được cc bên lập giấy tay với nhau m không được lập theo mẫu v
không được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực l không phù hợp với
quy định của php luật về hình thức của hợp đồng theo quy định tại điểm a khon
3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013. Hợp đồng có nội dung cơ bn: “…Tôi tên Lê
Văn T1…Vì hoàn cảnh gia đình khó khăn nên gia đình tôi sang cho gia đình ông

9
Quản Văn H 7m (bảy mét đất mặt đường ĐT 758) chiều sâu tính từ tim đường vào
35m giáp ranh đường thôn. Với số tiền là 1.050.000đ (một tỉ 0 trăm năm chục
triệu)…”. Xét thấy, tại thời điểm hai bên lập Giấy sang nhượng thì đất đang được
thế chấp tại ngân hng; cc bên cũng không thực hiện việc bn giao đất chuyển
nhượng. Bên cạnh đó, cc bên đều thừa nhận sau khi sang nhượng thì cc bên
không thực hiện việc bn giao đất cho ông H sử dụngdiện tích 7m x 35m m cc
bên thỏa thuận trong Giấy sang nhượng trên l một phần của tổng diện tích
2.240,8m
2
mà ông Lê Văn T1 được cấp trong Giấy CNQSĐ s BV 181877, s vo
sổ cấp GCN (CH) 01767/xã Thuận Phú do UBND huyện Đ cấp ngy 27/5/2015
nhưng trong hợp đồng cc bên không thỏa thuận vị trí cụ thể phần đất chuyển
nhượng nằm tại vị trí no của thửa đất, tứ cận ra sao. Trong tổng diện tích
2.240,8m
2
mà ông T1 được cấp có 150m
2
đất ở nông thôn, nhưng cc bên cũng
không thỏa thuận trong phần đất chuyển nhượng có bao nhiêu mét vuông đất ở
ny. Theo sơ đồ đo đạc của Chi nhnh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Đ thì
phần đất m cc bên xc định khi đo đạc l 200,4m
2
(trong đó có 1,9m
2
nằm ngoi
GCNQSDĐ v có 141,7m
2
thuộc HLBVĐB, chỉ còn 56,8m
2
thuộc GCNQSDĐ của
ông T1 bà Y), đi chiếu với quy định của chính quyền địa phương thì hiện nay
diện tích đất trên không đủ diện tích ti thiểu để tch thửa theo quy định tại Quyết
định s 27 ngy 16/10/2020 của UBND tỉnh B. Từ những phần tích trên thấy rằng,
hợp đồng (Giấy sang nhượng đất) lập ngy 07/9/2018 giữa ông H và ông T1 bà Y
l không đúng quy định của php luật c về nội dung v hình thức. Vì vậy, việc
Tòa n cấp sơ thẩm tuyên hợp đồng chuyển nhượng ny vô hiệu l có căn cứ.
[4] Xét việc gii quyết hậu qu của hợp đồng vô hiệu, Hội đồng xét xử phúc
thẩm thấy rằng: tại Tòa, ông T1 bà Y và ông H đều thừa nhận hai bên có mi quan
hệ bạn bè thân thiết, vo ngy 12/5/2017 ông H cho ông T1 bà Y vay 600.000.000
đồng v ngy 01/3/2018 ông H cho ông T1 bà Y vay tiếp 375.000.000 đồng, tổng
cộng 975.000.000 đồng (BL 05, 06). Vo 07/9/2018, hai bên lập Giấy sang nhượng
đất (BL 09) với nội dung như trích dẫn tại đoạn [3] trên. Tuy nhiên, ông T1 bà Y
cho rằng hai bên viết giấy sang nhượng trên l do thời điểm đó ông T1 bà Y công
việc lm ăn gặp khó khăn, thua lỗ. B mẹ ông H sợ mất khon tiền cho vay nên
ông H có nói vợ chồng ông T1 bà Y lập giấy ny để ông H về đưa cho b mẹ gi
yên tâm, khỏi la rầy. Còn phía nguyên đơn ông H thì cho rằng do ông T1 bà Y
không có kh năng tr nợ nên viết giấy sang nhượng cho ông H phần đất 7m x 35m
để cấn trừ nợ; do phần đất ny hai bên thỏa thuận gi sang nhượng l
1.050.000.000 đồng m ông T1 bà Y chỉ vay 975.000.000 đồng nên hai bên thng
nhất ghi gi đất 1.050.000.000 đồng trong Giấy sang nhượng v ông H có sẽ trch
nhiệm thanh ton lại cho ông T1 bà Y s tiền chênh lệch 75.000.000 đồng. Hội

10
đồng xét xử thấy rằng, ngoi lời trình by mâu thuẫn của mỗi bên thì không có
chứng cứ no để chứng minh cho lời trình by của mỗi bên như trên l đúng. Tuy
nhiên, Hội đồng xét xử cũng thấy rằng, c ông T1 bà Y và ông H đều thừa nhận
vo thời điểm hai bên thỏa thuận chuyển nhượng thì đất đang được ông T1 bà Y
thế chấp tại ngân hng để vay vn, sau khi viết giấy sang nhượng giữa ông T1 bà
Y và ông H cũng không thực hiện việc bn giao diện tích đất trên cho ông H qun
lý, sử dụng. Bên cạnh đó, trong nội dung giấy sang nhượng không thể hiện vị trí
phần đất m ông T1 bà Y chuyển nhượng cho ông H, cũng không thể hiện phần đất
hai bên chuyển nhượng cho nhau thuộc thửa đất no, tọa lạc tại đâu, đất đã được
cấp GCNQSDĐ cho ai chưa v s Giấy CNQSDĐ l s no. Do cc bên đương sự
trình by mâu thuẫn, không thừa nhận lời trình by của nhau về lý do việc hai bên
lập giấy sang nhượng đất v không có chứng cứ no khc để chứng minh việc cc
bên đồng ý cấn trừ s tiền 975.000.000 đồng ông T1 bà Y vay ông H vo tiền sang
nhượng đất trong khi cc bên đều thừa nhận việc vay tiền l có thật nên không có
căn cứ khẳng định ông T1 bà Y đã đồng ý chuyển nhượng đất để cấn trừ nợ. Qu
trình t tụng, c nguyên đơn v bị đơn đều không có yêu cầu Tòa gii quyết đi
với mi quan hệ vay mượn s tiền 975.000.000 đồng. Vì vậy, Tòa n cấp sơ thẩm
gii quyết hậu qu khi tuyên hợp đồng chuyển nhượng đất lập ngy 07/9/2018 vô
hiệu bằng việc buộc ông T1 bà Y phi tr lại cho ông H s tiền 975.000.000 đồng
trong trường hợp ny l không phù hợp. Mặt khc, tại phiên tòa phúc thẩm phía
nguyên đơn cũng trình by ý kiến: trường hợp Tòa vẫn buộc ông T1 bà Y phi tr
s tiền 975.000.000 đồng thì phi tr lãi cho ông H. Vì vậy, cần sửa Bn n sơ
thẩm về phần ny theo hướng giữ nguyên việc tuyên hợp đồng chuyển nhượng
ngy 07/9/2018 vô hiệu, tch quan hệ vay mượn ti sn đi với s tiền 975.000.000
đồng ra gii quyết bằng vụ n khc khi đó đơn yêu cầu.
[5] Đi với Hợp đồng CNQSDĐ lập ngy 14/3/2019 giữa ông T1 bà Y và bà
Lê Thị L ông Lê Ngọc H2: Hợp đồng ny được ký kết phù hợp với quy định của
php luật c về nội dung v hình thức. Hơn nữa, do hợp đồng chuyển nhượng lập
ngy 07/9/2018 giữa ông T1 bà Y với ông H vô hiệu như đã phân tích ở trên, giữa
ông T1 bà Y với b L ông H2 không tranh chấp gì với nhau liên quan đến hợp
đồng chuyển nhượng lập ngy 14/3/2019 giữa những người ny. Vì vậy, không có
căn cứ hủy Hợp đồng CNQSDĐ lập ngy 14/3/2019 giữa ông T1 bà Y và bà Lê
Thị L ông Lê Ngọc H2. Nên, yêu cầu khởi kiện v yêu cầu khng co đề nghị Tòa
n hủy hợp đồng ny của phía nguyên đơn không được chấp nhận.
[6] Ngoi ra, xét việc Tòa n cấp sơ thẩm tuyên không chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn về việc “buộc ông T1 trả lại diện tích đất 245m
2
đã chuyển

11
nhượng”: xét thấy, tại Đơn khởi kiện ông H không có yêu cầu ny, đây chỉ l lời
trình by của người đại diện theo ủy quyền của ông H trình by tại phiên tòa sơ
thẩm nhưng Tòa n cấp sơ thẩm lại coi đây l yêu cầu khởi kiện v xem xét, gii
quyết nội dung ny l vượt qu yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, cần sửa
Bn n sơ thẩm theo hướng không tuyên nội dung ny cho đúng với yêu cầu của
đương sự.
[7] Án phí dân sự sơ thẩm: Cc yêu cầu khởi kiện của ông H l cc yêu cầu
không có gi ngạch v chỉ phi chịu một lần cho tất c cc yêu cầu. Tuy nhiên, Tòa
n sơ thẩm buộc ông H phi chịu 900.000 đồng đi với 03 yêu cầu l không phù
hợp. V, do sửa Bn n theo hướng không buộc ông T1 bà Y phi tr ông H s tiền
975.000.000 đồng nên ông T1 bà Y không phi chịu n phí. Cần sửa Bn n về
phần ny cho phù hợp quy định của php luật.
[8] Án phí phúc thẩm: do khng co của ông H không được chấp nhận nhưng
khng co dẫn tới việc sửa một phần Bn n sơ thẩm nên ông H không phi chịu.
[9] Quan điểm của đại diện Viện kiểm st tham gia phiên tòa có căn cứ một
phần nên được chấp nhận một phần.
[10] Cc phần khc của Bn n sơ thẩm không có khng co, khng nghị có
hiệu lực php luật kể từ ngy hết thời hạn khng co, khng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật T tụng dân sự năm 2015;
Chấp nhận một phần khng co của nguyên đơn ông Qun Văn H, sửa một
phần Bn n s 30/2024/DS-ST ngy 08/7/2024 của Tòa n nhân dân huyện Đồng
Phú, tỉnh Bình Phước;
Áp dụng cc Điều 166, 167, 168; 170; 188, 203 Luật Đất đai năm 2013; cc điều
116, 117, 119, 121, 122, 129, 131, 133, 408, 465, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 147 Bộ luật T tụng dân sự; cc điều 26, 27, 29 của Nghị quyết
326/2016/NQ-UBNVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quc hội quy
định về mức thu, miễn, gim, thu nộp, qun lý v sử dụng n phí v lệ phí Tòa n,
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Qun Văn H về
yêu cầu: Công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ (Giấy sang nhượng đất lập
ngày 07/9/2018 giữa ông Qun Văn H với ông Lê Văn T1, bà Lê Thị Y; Hủy hợp

12
đồng CNQSDĐ ngy 14/3/2019 giữa ông Lê Văn T1 với b Lê Thị L và Lê Ngọc
H2; Hủy giấy chứng nhận QSDĐ (điều chỉnh trang 3) do Chi nhnh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện Đ ký ngy 18/3/2019 đứng tên b Lê Thị L và ông Lê Ngọc
H2.
Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Giấy sang nhượng
đất) lập ngy 07/9/2018 giữa ông Lê Văn T1, bà Lê Thị Y với ông Qun Văn H vô
hiệu.
2. Tch việc gii quyết đi với s tiền 975.000.000 đồng m ông Lê Văn T1
đã vay của ông Qun Văn H ra vụ n khc khi có đơn yêu cầu.
3. Chi phí t tụng: nguyên đơn ông Qun Văn H phi chịu 5.000.000 (năm triệu)
đồng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ v định gi ti sn. S tiền ny ông H đã
nộp đủ.
4. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Qun Văn H phi chịu 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng, được trừ vo s tiền 600.000 (su trăm nghìn) đồng tạm ứng đã nộp
theo Biên lai thu tiền tạm ứng n phí, lệ phí Tòa n s 0010854 ngy 09/4/2019 v
Biên lai thu tiền tạm ứng n phí, lệ phí Tòa n s 0004316 ngy 01/9/2020. Chi
cục Thi hnh n dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước hon tr cho ông H s
tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng; Ông Lê Văn T1, bà Lê Thị Y không phi chịu.
5. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông H không phi chịu; Chi cục Thi hnh n
dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước hon tr cho ông H s tiền 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng tạm ứng đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng n phí, lệ phí Tòa
n s 0010516 ngy 23/9/2024.
Cc phần khc của Bn n sơ thẩm không có khng co, khng nghị có hiệu
lực php luật kể từ ngy hết thời hạn khng co, khng nghị
Bn n phúc thẩm có hiệu lực thi hnh./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- TAND huyện Đồng Phú;
- CCTHA dân sự huyện Đồng Phú;
- Cc đương sự;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC;
- Lưu: hồ sơ vụ n, Tổ NV, Tòa DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Quý Chi

13
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm