Bản án số 763/2025/HC-PT ngày 19/06/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 763/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 763/2025/HC-PT ngày 19/06/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 763/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/06/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Sửa Bản án hành chính sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 763/2025/HC-PT
Ngày 19 - 6 - 2025
V/v: Khiếu kiện Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Anh Văn
Các Thẩm phán: Nguyễn Thị Ngọc Hoa
Ông Nguyễn Đắc Minh
- Thư phiên tòa: Ông Minh Phú - Thư Tòa án nhân dân cấp cao tại
Thành ph Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Phạm Thị Thanh Hoa - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 23 tháng 5 19 tháng 6 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành
chính thụ số 60/2025/TLPT-HC ngày 10 tháng 02 năm 2025 về việc “Khiếu
kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính”.
Do Bản án hành chính thẩm s 135/2024/HC-ST ngày 25 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thẩm số 985/2025/QĐPT-HC
ngày 31 tháng 03 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: Ông Nguyễn Hoàng T, sinh năm 1962
Địa chỉ: Đường H, khu dân số X, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu; vắng
mặt.
Người đại diện theo ủy quyền: Trịnh Thị H, sinh năm 1973. Địa chỉ:
22B Phụng Hiểu, Phường X, thành phố V, tỉnh Rịa-Vũng Tàu; mặt.
2. Người bị kiện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C
Địa chỉ: Số 28 đường T, huyện C, tỉnh Rịa-Vũng Tàu; vắng mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp:
Ông Đinh Tiến L, nhân viên Hạt Kiểm lâm C; mặt.
3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bùi Thị Thuý L, sinh năm
2
1958
Địa chỉ: Đường H, khu dân số X, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu;
vắng mặt.
Người đại diện theo uỷ quyền của Bùi Thị Thúy L:
Trịnh Thị H, sinh năm 1973. Địa chỉ: 22B L, Phường X, thành phố V,
tỉnh Rịa-Vũng Tàu; mặt.
4. Người kháng cáo: ông Nguyễn Hoàng T, người khởi kiện.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện trong quá trình tố tụng tại a án, người khởi kiện
người đại diện theo y quyền của người khởi kiện cùng trình bày:
Ngày 05/10/2023, Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Côn Đảo lập Biên bản vi
phạm hành chính số 49/BB-VPHC về lĩnh vực lâm nghiệp đối với ông Nguyễn
Hoàng T do hành vi sử dụng lưới B40 cọc tông, cọc sắt để rào bao chiếm
diện tích 1.637 m
2
đất tại khu vực giáp đường nội bộ D5 khu dân số 3, huyện
Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trong đó 1.437,2 m
2
thuộc diện ch rừng do
Ủy ban nhân dân (UBND) huyện C quản lý.
Ngày 12/10/2023, Chủ tịch UBND huyện C ban hành Quyết định số
1159/QĐ-XPHC về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Hoàng
T về hành vi lấn chiếm rừng, hình thức xử phạt chính: Phạt tiền 1.500.000 đồng.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với diện
tích rừng đã lấn chiếm, cụ thể: Buộc tháo dỡ, di dời toàn bộ số cọc sắt cọc
tông ra khỏi diện tích rừng do UBND huyện C quản lý. Đối với số cây cối trên
diện tích lấn, chiếm yêu cầu ông Nguyễn Hoàng T giữ nguyên hiện trạng, không
được tác động để cây rừng tự phục hồi.
ông T không đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ
tịch UBND huyện C bởi các do:
1. Về nguồn gốc quá trình sử dụng đất:
Năm 1976, ông Diệp C (ông nội của ông T) khai phá, sử dụng diện ch đất
9.581 m
2
. Trên đất, ông Diệp C đã làm một căn nhà diện tích 42,9 m
2
theo Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà đất số 22/CN-SHN ngày 06/01/1993 trồng các
loại cây n mít, dừa, xoài, chuối. Năm 1996, ông Diệp C được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất diện tích 6.845 m
2
. Diện tích còn lại 2.736 m
2
đất vườn
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Diện tích đất 1.637 m
2
nằm
trong diện ch 2.736 m
2
đất vườn nói trên.
Năm 1997, ông Diệp C chuyển nhượng lại khu vườn n cho gia đình
ông T sử dụng. Hiện trạng trên diện tích đất 1.637 m
2
đã trồng 05 cây mít hiện
chu vi từ 80 cm-01 m cao khoảng 10 m, 06 cây dừa cao khoảng 8 m, 02 cây dầu
chu vi từ 01-1,3 m cao khoảng 15 m, 01 cây cao 09 m... Những y trồng này
đến nay đều tuổi đời hơn 40 năm. Khu vườn này giáp ranh với đất của Vườn
Quốc gia Côn Đảo.
3
Năm 1998, theo đề nghị của ông T, Ban Quản Vườn Quốc gia Côn Đảo
đã đóng 02 cọc sắt đ xác định ranh mốc với đất Vườn Quốc gia Côn Đảo (hiện
nay 02 cọc sắt vẫn còn). Từ năm 1997 đến nay, ông T trồng thêm 08 cây mít cao
khoảng 5 m, 28 cây dừa cao khoảng 02-03 m, 12 cây xoài cao từ 02-06 m, 05 cây
xoài, 08 bụi tre rất nhiều chuối.
Ngày 19/12/2022, UBND huyện C ban hành Quyết định số 2124/QĐ-
UBND thu hồi 1.397 m
2
đất của gia đình ông T để thực hiện dự án: Xây dựng kết
cấu hạ tầng khu trung tâm huyện Côn Đảo. Sau khi con đường D5 được thi công
đã chia khu vườn làm hai thửa, một thửa nằm giáp đất Ban Quản Vườn Quốc
gia Côn Đảo quản diện tích 1.637 m
2
, trong đó 211 m
2
thuộc thửa số 90
(số 74 cũ), tờ bản đồ số 16 (số 19 cũ), đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số K923815 ngày 06/7/2000 nằm cặp dài theo mặt tiền đường D5. Đầu
năm 2023, ông T tiến hành rào khu đất bằng lưới B40 đ quản khu đất.
Việc Chủ tịch UBND huyện C ban hành Quyết định số 1159/QĐ-XPHC
ngày 12/10/2023 về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với ông T trái quy
định của pháp luật, làm thiệt hại về tài sản cho gia đình ông T tổng cộng
22.000.000 đồng, gồm:
- Tiền thuê nhân công xây dựng bờ rào: 170m x 100.000 đồng/m =
17.000.000 đồng;
- Tiền thuê nhân công tháo dỡ: 5.000.000 đồng.
2. Căn cứ pháp lý:
Chủ tịch UBND huyện C xử phạt vi phạm hành chính đối với ông T 02
vấn đề chưa đúng pháp luật:
Thứ nhất: ông T không hành vi lấn chiếm rừng.
ông Diệp C (sau này ông T) sử dụng đất từ 1976 đến nay, chưa
quan nào đến cắm mốc xác định ranh giới thửa đất ông T đang sử dụng nằm
trong khu vực được quy hoạch rừng phòng hộ hay không. Việc sử dụng đất của
ông T các ông Hùng Binh, Trần Thanh Sang Đoàn Văn Phương
những người sống lâu năm tại khu dân số 3, huyện Côn Đảo chứng kiến. Hạt
Kiểm lâm không xác định được trên bản đồ địa chính huyện n Đảo, thửa đất
ông T s dụng thuộc tiểu khu, khoảnh, rừng nào. Về quy hoạch sử dụng đất,
theo Quyết định s 1518/QĐ-TTg ngày 05/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ
Quyết định số 3059/QĐ-UBND ngày 02/11/2016 của UBND tỉnh Rịa - Vũng
Tàu đã được xác lập đất đô thị”. vậy, hành vi sử dụng đất của ông T
không lấn chiếm rừng phòng hộ do UBND huyện C quản lý.
Thứ hai: Hạt Kiểm lâm lập Biên bản vi phạm hành chính sai thẩm quyền.
- Về quy hoạch sử dụng đất: Theo Quyết định số 1518/QĐ-TTg ngày
05/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng huyện n Đảo đến năm 2030 và Quyết định 3059/QĐ-UBND ngày
02/11/2016 của UBND tỉnh Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch 1/2000 khu trung tâm n Sơn, huyện Côn Đảo: Đất ông T sử dụng không
4
còn đất rừng hay rừng phòng hộ. Thửa đất ông T s dụng thuộc nhóm đất phi
nông nghiệp”, Hạt Kiểm lâm không thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính.
- Về nguyên tắc quản sử dụng đất: Theo khoản 1 Điều 6 Luật đất đai
2013, quy định nguyên tắc quản s dụng đất phải:“Đúng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất mục đích sử dụng đt”.
- Về quan quản đất đai cấp huyện: Theo điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP quy định “Cơ quan quản đất đai huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh Phòng Tài nguyên Môi trường”.
Tại huyện Côn Đảo, quan quản đất đai Phòng Tài nguyên Môi
trường huyện Côn Đảo.
- Về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
Theo điểm b khoản 2 Điều 40 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, người thẩm quyền
lập Biên bản vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai (trừ hành vi lấn, chiếm, sử dụng
đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất vào mục đích khác) Công
chức của Phòng Tài nguyên Môi trường được Ch tịch UBND huyện C giao
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc quản sử dụng đất;
Hạt Kiểm lâm lập Biên bản vi phạm hành chính đối với hộ ông T sai
thẩm quyền đã dẫn đến Quyết định số 1159/QĐ-UBND ngày 12/10/2023 về việc
xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật.
Do đó, ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Hủy Quyết định số 1159/QĐ-XPHC ngày 12/10/2023 của Chủ tịch
UBND huyện Côn Đảo về việc xử phạt vi phạm hành chính.
- Buộc Chủ tịch UBND huyện C bồi thường thiệt hại cho gia đình ông
Nguyễn Hoàng T với số tiền tượng trưng 1.000 đồng (một ngàn đồng).
* Ý kiến của người bị kiện Chủ tịch UBND huyện C:
1. Về hồ sơ x vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Hoàng T:
Ngày 05/10/2023, Hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia Côn Đảo lập Biên bản vi
phạm hành chính số 49/BB-VPHC về lĩnh vực lâm nghiệp đối với ông Nguyễn
Hoàng T do hành vi lấn, chiếm rừng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7
Nghị đnh s 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
Ngày 08/10/2023, ông T đơn gửi UBND huyện C Hạt Kiểm lâm xin
xem xét không xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực lâm nghiệp.
Ngày 10/10/2023 Hạt Kiểm lâm làm việc với ông T về đơn xin xem xét
không xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực lâm nghiệp lập Biên bản làm
việc số 51/BB-HKL.
Ngày 12/10/2023, Chủ tịch UBND huyện C ra Quyết định số 1159/QĐ-
XPHC xử phạt vi phạm hành chính đối với ông T.
5
Ngày 03/11/2023, ông Nguyễn Hoàng T đã thi hành Quyết định số
1159/QĐ-XPHC, nộp tiền phạt tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Đến ngày 02/02/2024, ông Nguyễn Hoàng T đã chấp hành thực hiện biện pháp
khắc phục hậu quả theo Quyết định số 1159/QĐ-XPHC, tháo dỡ toàn bộ lưới B40,
cọc tông cọc sắt ra khỏi phần diện tích rừng đã lấn, chiếm.
2. Căn cứ pháp xử phạt vi phạm hành chính:
2.1. Về hồ quản rừng đối với phần diện tích 1.437,2 m
2
:
- Theo Biên bản vi phạm hành chính số 49/BB-VPHC ngày 05/10/2023:
Qua đối chiếu tọa độ thửa đất đo đạc được với Bản đồ kiểm rừng được ban
hành kèm theo Quyết định số 3059/QĐ-UBND ngày 02/11/2016 về việc phê
duyệt công bố kết qu kiểm rừng tỉnh Rịa - Vũng Tàu năm 2016; Bản đồ
theo dõi diễn biến rừng năm 2022 được ban hành kèm theo Quyết định số
1311/QĐ-UBND ngày 02/6/2023 về phê duyệt kết quả cập nhật theo dõi diễn
biến rừng công bố hiện trạng rừng trên địa bàn tỉnh Rịa - Vũng Tàu năm
2022 thì tổng diện tích ông T rào lưới B40 1.637 m
2
, trong đó diện tích
1.437,2 m
2
thuộc các rừng số 1539 1.186 m
2
, số 1547 là 251,2 m
2
cùng
khoảnh 1 Tiểu khu 26732 do UBND huyện C quản lý. Phần diện tích rừng bị ông
T rào bao chiếm 1.437,2 m
2
.
2.2. Xác định hành vi vi phạm của ông Nguyễn Hoàng T:
- Theo Biên bản vi phạm hành chính số 49/BB-VPHC ngày 05/10/2023:
ông T đã hành vi sử dụng lưới B40 cọc tông, cọc sắt để o bao chiếm
diện tích 1.637m
2
đất, trong đó 1.437,2 m
2
thuộc diện tích rừng do UBND
huyện C quản lý. Theo các Quyết định số 3059/QĐ-UBND ngày 02/11/2016 và
Quyết định số 1311/QĐ-UBND ngày 02/6/2023 thì phần diện tích rừng bị ông T
rào bao chiếm thuộc các lô rừng số 1539 (có 1.186 m
2
), số 1547 (có 251,2 m
2
)
cùng thuộc khoảnh 1 Tiểu khu 26732.
Trong suốt q trình Hạt Kiểm lâm làm việc lập hồ xử cho đến khi
Chủ tịch UBND huyện C ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số
1159/QĐ-XPHC ngày 12/10/2023, ông T luôn khẳng định nguồn gốc phần diện
tích đất ông bị xử vi phạm hành chính do ông Diệp C (là ông nội của ông
T) khai phá năm 1976, đến năm 1997 chuyển nhượng lại cho gia đình ông T
nhưng không cung cấp được tài liệu chứng minh.
Hành vi của ông T hành vi lấn, chiếm rừng theo khoản 1 Điều 9 Luật
Lâm nghiệp năm 2017, s bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm c khoản 1
Điều 7 phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 8 Điều 7 Nghị
định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ.
ông T không Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc bất cứ hồ sơ, tài
liệu nào giá trị pháp lý để chứng minh về nguồn gốc sử dụng phần diện tích
rừng 1.437,2 m
2
ông đang khởi kiện. Mặt khác, phần diện ch rừng 1.437,2
m
2
này đã được UBND tỉnh Rịa - Vũng Tàu kiểm kê, công bố giao trách
nhiệm quản cho UBND huyện C theo các Quyết định số 3059/QĐ-UBND ngày
02/11/2016 Quyết định số 1311/QĐ-UBND ngày 02/6/2023. Do đó, việc quản
6
lý, bảo vệ sử dụng đối với phần diện tích rừng này phải chịu sự điều chỉnh của
Luật Lâm nghiệp năm 2017 các Nghị định hướng dẫn liên quan. Việc xử
phạt vi phạm hành chính đối với ông T đúng quy định pháp luật.
Đề nghị Tòa án bác toàn b nội dung khởi kiện của ông Nguyễn Hoàng T.
* Ý kiến của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Đại diện theo ủy
quyền của Bùi Thị Thúy L trình bày thống nhất với ý kiến yêu cầu khởi
kiện của người khởi kiện.
Tại Bản án hành chính thẩm số 135/2024/HC-ST ngày 25 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu quyết định (tóm tắt):
1. Bác yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hoàng T về việc:
- Hủy Quyết định số 1159/QĐ-XPHC ngày 12/10/2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện C về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn
Hoàng T.
- Buộc Chủ tịch y ban nhân dân huyện C bồi thường thiệt hại cho gia đình
ông Nguyễn Hoàng T với số tiền tượng trưng 1.000 đồng (một ngàn đồng).
(Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định về án phí hành chính thẩm
thông báo cho các bên đương sự quyền kháng cáo bản án thẩm).
Ngày 07/10/2024, người khởi kiện ông Nguyễn Hoàng T kháng cáo toàn bộ
bản án thẩm, đ nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa toàn b bản án thẩm theo
hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông.
Tại phiên tòa phúc thẩm ngày 23/5/2025:
Người khởi kiện không rút đơn khởi kiện, giữ nguyên yêu cầu kháng cáo
cung cấp thêm một số chứng cứ mới.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị kiện giữ nguyên quan điểm
đã trình bày trong quá trình Tòa án cấp thẩm giải quyết vụ án, đề nghị Hội
đồng xét xử cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của người khởi kiện, giữ
nguyên bản án thẩm.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh đề
nghị tạm dừng phiên tòa để thời gian nghiên cứu chứng cứ, tài liệu mới do
người khởi kiện cung cấp.
Tại phiên tòa phúc thẩm ngày 19/6/2025, đại diện Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm về hướng giải quyết vụ
án: Căn cứ vào chứng cứ mới do người đại diện theo ủy quyền của người khởi
kiện cung cấp tại phiên tòa ngày 23/5/2025, đối chiếu với các tài liệu, chứng cứ
đã được Tòa án cấp thẩm thu thập hiện trong hồ vụ án thì đủ sở
xác định phần đất ông T rào lại không phải đất ông T mới bao chiếm là
đất gia đình ông T đã q trình sử dụng từ năm 1997, trên đất các cây ăn
trái lâu năm do gia đình ông T trồng. Hơn nữa, phần đất này theo thông tin quy
hoạch mới nhất đất phát triển khu dân cư, không phải đất rừng của Vườn
7
quốc gia Côn Đảo. Do đó, Chủ tịch UBND huyện C ban hành Quyết định số
1159/QĐ-XPHC ngày 12/10/2023 xử phạt hành chính đói với ông T về hành vi
lấn chiếm đất rừng không chính xác. ông T kháng cáo sở chấp nhận.
vậy, đề nghị Hội đồng xét x chấp nhận kháng cáo của ông T, sửa bản án thẩm
theo hướng hủy Quyết định s 1159/QĐ-XPHC ngày 12/10/2023 của Chủ tịch
UBND huyện C.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Ông Nguyễn Hoàng T khởi kiện, đề nghị Tòa án hủy Quyết định số
1159/QĐ-XPHC ngày 12/10/2023 của Chủ tịch UBND huyện C, tỉnh Rịa
Vũng Tàu về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với ông, đồng thời buộc Chủ
tịch UBND huyện C phải bồi thường thiệt hại cho ông. Tòa án nhân dân tỉnh
Rịa Vũng Tàu thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục thẩm đúng thẩm
quyền; quá trình giải quyết vụ án đã xác định đúng đầy đủ tư cách của các
đương sự, đúng đối tượng khởi kiện, đồng thời nêu rõ vụ án còn trong thời hiệu
phù hợp với các quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Sau khi xét xử sơ
thẩm người khởi kiện đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo của ông Nguyễn Hoàng
T làm trong thời hạn luật định, phù hợp về hình thức nên đủ điều kiện để Tòa án
cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án.
[2] Người bị kiện Chủ tịch UBND huyện C vắng mặt đơn xin xét xử
vắng mặt. Do đó, Tòa án cấp phúc thẩm tiến hành xét x vụ án theo thủ tục chung.
[3] Xét kháng cáo người khởi kiện ông Nguyễn Hoàng T:
[3.1] Về thông tin pháp của phần đất khiếu kiện:
[3.1.1] Theo lời trình bày của phía người khi kiện thì diện tích 1.437,2 m
2
đất
ông T bị Hạt Kiểm m Vườn quốc gia Côn Đảo lập biên bản cho rằng ông lấn
chiếm đất rừng nằm trong tổng diện tích 9.581 m
2
đất nguồn gốc do ông Diệp C
khai phá, sử dụng từ năm 1976, trên đất trồng các loại cây ăn trái u năm như
t, dừa, xoài; đến m 1997 thì chuyn nhượng lại cho vợ chồng ông T sử dụng;
tuy hiện nay diện tích đất này chưa được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất
nhưng đã làm thủ tục niêm yết để cấp giấy chứng nhận. Năm 2023, khi Nhà nước
mở đường D5, vợ chồng ông T rào lại phần đất bị phần đường D5 mở đi qua thì bị
Hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia Côn Đảo lập Biên bản vi phạm hành chính
nh vi lấn chiếm rừng. ông T cho rằng ông không bao chiếm diện ch đất mới
ngoài phần đất đã nhận chuyển nhượng sử dụng từ năm 1997 chỉ rào lại
phần đất đường D5 đi qua. Ranh giới giữa phần đất ông T, bà L đang sử dụng
với phần đất rừng đã được Vườn quốc gia Côn Đảo cắm mốc từ năm 1997 đến nay
vẫn còn.
[3.1.2] Phía người bị kiện Chủ tịch UBND huyện C n bản xác định:
Phần diện ch đất 1.437,2 m
2
đất rừng đã được UBND tỉnh Rịa - Vũng u
kiểm kê, công bố giao trách nhiệm quản cho UBND huyện C theo Quyết định
số 3059/QĐ-UBND ngày 02/11/2016 v việc phê duyệt công bố kết quả kiểm
8
rừng tỉnh Rịa - Vũng Tàu m 2016 Quyết định số 1311/QĐ-UBND ngày
02/6/2023 về việc phê duyt kết qu cập nhật theo dõi diễn biến rừng công b
hiện trng rừng tỉnh Bà Rịa - ng Tàu m 2022. Theo Quyết định số 3059/QĐ-
UBND Quyết định số 1311/QĐ-UBND u trên thì trong diện tích 1.437,2 m
2
đất nêu trên 1.186 m
2
thuộc lô rừng s 1539 251,2 m
2
thuộc rừng số 1547,
ng Khoảnh 1 Tiểu khu 26732.
[3.1.3] Song theo Trích lục bản đồ địa chính do Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai huyện n Đảo lập ngày 28/7/2021 theo hồ xin cấp giấy chứng nhận của
hộ ông Nguyễn Hoàng T không thể hiện diện tích xin cấp giấy chứng nhận 2.763,4
m
2
(trong đó phần đất 1.437,2 m
2
) đất rừng theo Mảnh trích đo địa chính
số 166-2022 do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Côn Đảo lập thì diện
tích đất nêu trên cũng không th hiện đất rừng. Tại phiên tòa phúc thẩm, người
khởi kiện cung cấp chứng cứ mới Phiếu giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin”
số 145/PG-TNMT ngày 05/11/2024 của Phòng Tài nguyên Môi trường huyện
n Đảo, theo đó diện tích đất nêu trên được xác định thuộc thửa đất số 89, 27 tờ
bản đồ số 16, 45 được điều chỉnh “Đất phát triển dân mới” nội dung quy
hoạch “Chung ven núi” theo Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 khu Trung
m Côn Sơn huyện Côn Đảo được UBND tỉnh Rịa-Vũng u phê duyt tại
Quyết định số 1010/QĐ-UBND ngày 28/4/2016; được quy hoạch “Đất phát
triển dân mới” theo Bản đồ điều chỉnh tổng th Quy hoạch chung cư xây dựng
n Đảo, tỉnh Rịa-Vũng Tàu đến năm 2045 được phê duyệt tại Quyết định số
566/QĐTTg ngày 26/6/2024. Như vậy, đủ sở xác định diện tích đất ông T bị
Hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia Côn Đảo lập Biên bản vi phạm hành chính số
49/BB-VPHC ngày 05/10/2023 nêu trên không phải đất rừng.
[3.2] Về việc quản , sử dụng đất trên thực tế:
[3.2.1] Qua xem xét 06 hình ảnh u in thực tế kèm theo Biên bản số 13/BB-
HKL ngày 12/9/2024 được Hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia Côn Đảo lập theo yêu
cầu của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thẩm, về việc ghi nhận hiện trạng trên
phần diện tích 1.473,2 m
2
ông Nguyễn Hoàng T bị xử phạt vi phạm hành chính
theo Quyết định 1159/QĐ-XPHC ngày 12/10/2023, thấy thể hiện có một bảng
“Nội quy bảo vệ rừng” giáp ranh với ng o đất ông T đang sử dụng (phần hàng
o này không tiếp giáp với đường D5), trên đất một số cây t, cây dừa thân
cao lớn, chứng tỏ đã được trồng từ nhiều năm trước, hoàn toàn không phải cây
rừng mọc tự nhiên.
[3.2.2] Tại phiên tòa phúc thẩm ngày 23/5/2025, người khởi kiện n cung
cấp Vi bằng số 1126/2024/VB-TPLQ.10 do Văn phòng thừa phát lại Quận 10 lập
ngày 11/9/2024, trong đó: nhiều hình ảnh thể hiện trên phần đất ông T bị xử
phạt nhiều loại cây trồng như dừa, chuối, mít. Ngoài ra, trong Vi bằng còn lời
trình bày của một số người n sinh sống lâu m cùng khu vực gồm các ông
Đoàn Văn Phương, Trần Thanh Sang, Hùng Binh đều c nhận nguồn gốc đất
của ông Diệp C khai phá từ lâu, đến năm 1997 thì để lại cho vợ chồng ông T
canh tác trồng nhiều loại cây ăn trái trên đất. Những nh ảnh thực tế, những lời
m chứng của một số người dân địa phương tại Vi bằng số 1126/2024/VB-
TPLQ.10 u trên phù hợp với nội dung Vi bằng số 1125/2024/VB-TPLQ.10 ng
do n phòng thừa phát lại Quận 10 lập ngày 11/9/2024 (đã trong hồ v án),
9
phù hợp với lời trình bày của người khởi kiện, nên đủ sở xác định diện tích đất
ông T bị xử phạt vi phạm nh chính diện tích vườn gia đình ông T đã
quá trình thực tế quản lý, s dụng trong thời gian dài, không phải đất rừng ông T
bao chiếm trước thời điểm b Hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia Côn Đảo lập biên bản.
Gia đình ông T đã quá trình quản lý, sử dụng đất từ m 1997 đến nay. Trong
khi phía Vườn quốc gia Côn Đảo kng chứng c thể hiện đã được quan
thẩm quyền giao đất rừng từ thời điểm nào, diện tích, vị trí phần đất được giao, sau
khi được giao đất thì đã thực hiện việc quản , kiểm như thế nào thực tế
người dân sử dụng đất nhiều m nhưng không biết, đến tháng 10/2023 mới lập
biên bản vi phạm hành chính cho rằng người đang sử dụng đất hành vi lấn
chiếm đất rừng. Trong hồ vụ án ng không chứng nào thể hiện ngoài lần bị
xử phạt này, trước đây ông T đã từng bị xử phạt về hành vi lấn chiếm đất rừng.
Việc ông T hành vi dùng lưới B40 cọc tông, cọc sắt rào bao diện ch đất
phía khu vực giáp đường D5 ch việc làm thông thường của người đang sử dụng
đất, như ông T nói bảo vệ i sản, y cối khỏi bị trộm, ch không phải hành
nh vi bao chiếm mới đối với phần đất trước đó gia đình ông T chưa hề quá
trình quản lý, sử dụng.
[4] Từ những phân tích trên, xét thấy việc Chủ tịch UBND huyện C căn cứ
o Biên bản vi phạm hành chính số 49/BB-VPHC ngày 05/10/2023 do Hạt Kiểm
lâm Vườn quốc gia Côn Đảo lập, để ban hành Quyết định số 1159/QĐ-XPHC
ngày 12/10/2023, xử phạt ông Nguyễn Hoàng T về nh vi lấn, chiếm rừng
không đủ sở. Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T
không đúng. Do đó, kháng cáo của ông T yêu cầu hủy Quyết định số 1159/QĐ-
XPHC ngày 12/10/2023 của Chủ tịch UBND huyện C căn cứ chấp nhận.
[5] Đối với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hoàng T đề ngh Tòa án buộc
Ch tịch UBND huyện C phải bồi thường cho ông số tiền 1.000 đồng tương trưng
không s chấp nhận, vì Chủ tịch UBND huyện C chỉ thực hiện nhiệm vụ
ng vụ theo thẩm quyền. Tòa án cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
y của ông T đúng, n Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm không chấp nhận nội
dung kháng o y của ông T.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính; chấp nhận một phần
kháng cáo của ông Nguyễn Hoàng T, sửa Bản án hành chính sơ thẩm số
135/2024/HC-ST ngày 25 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Rịa -
Vũng Tàu, xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyn Hoàng T về việc:
- Hủy Quyết định số 1159/QĐ-XPHC ngày 12/10/2023 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện C về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn
Hoàng T.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hoàng T về việc:
- Buộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C bồi thường thiệt hại cho gia đình
10
ông Nguyễn Hoàng T với số tiền tượng trưng 1.000 đng.
3. Án phí hành chính phúc thẩm: Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc hộ về án
phí, lệ p Tòa án: Ông Nguyễn Hoàng T là người cao tuổi nên được miễn án phí
hành chính phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
i nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao (1);
- VKSND cp caoti TP. H Chí Minh (1);
- TAND tỉnh Rịa -Vũng Tàu (1);
- VKSND tỉnh Rịa -Vũng Tàu (1);
- Cc THADS tỉnh Rịa -Vũng Tàu(1);
- Các đương s (theo địa ch);
- Lưu: HS, VP, 17b, PMT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Anh Văn
Tải về
Bản án số 763/2025/HC-PT Bản án số 763/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 763/2025/HC-PT Bản án số 763/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất