Bản án số 753/2025/DS-PT ngày 25/09/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 753/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 753/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 753/2025/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 753/2025/DS-PT ngày 25/09/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
| Số hiệu: | 753/2025/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp dân sự về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Chung Quốc T và Nguyễn Văn Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 753/2025/DS-PT
Ngày
25-09 -2025
V/v Tranh chấp dân sự về
hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Phú Thọ
Các Thẩm phán: Bà Kiều Kim Xuân;
Bà Ngyễn Thị Võ Trinh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Huỳnh Như - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Đồng Tháp: Bà Võ Thị Trang -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 22 và 25 tháng 9 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 673/2024/TLPT-DS ngày
31 tháng 12 năm 2024, về việc “Tranh chấp dân sự về hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 249/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh (Nay là Tòa án nhân dân Khu vực 9 – Đồng
Tháp) bị kháng cáo.
Theo Thông báo về việc thời gian mở lại phiên tòa phúc thẩm số: 439/TB-
TA, ngày 31 tháng 08 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm số:
553/2025/QĐ-PT, ngày 10 tháng 09 năm 2025, giữa:
- Nguyên đơn: Anh Chung Quốc T, sinh năm 1983;
Địa chỉ: Khóm M, thị trấn M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Nay là: Ấp M, xã
M, tỉnh Đồng Tháp.
* Anh Chung Quốc T uỷ quyền cho anh Lê Thanh T1, sinh năm: 1988; Địa
chỉ: Khóm M, thị trấn M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp; Nay là: Ấp M, xã M, tỉnh
Đồng Tháp.
- Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1965;
2. Bà Võ Thị Thu X, sinh năm 1966;
2
Cùng địa chỉ: Khóm M, thị trấn M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Nay là: Ấp M,
xã M, tỉnh Đồng Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Nguyễn Tuấn V, sinh năm 1989;
2. Chị Nguyễn Thị Yến T2, sinh năm 1997;
Cùng địa chỉ: Khóm M, thị trấn M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Nay là: Ấp
M, xã M, C, tỉnh Đồng Tháp.
Hộ khẩu: Ấp B, xã M, tỉnh Đồng Tháp.
3. Ông Nguyễn Văn T3, sinh năm: 1974;
Địa chỉ: Ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Nay là: Ấp B, xã M, tỉnh
Đồng Tháp.
4. Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Nay là Phòng thi hành án
dân sự khu vực 9 – Đồng Tháp.
Địa chỉ: Đường C, ấp M, xã M, tỉnh Đồng Tháp.
5. Ông Nguyễn Bá L, sinh năm: 1959;
Địa chỉ: Số A, tổ C, ấp T, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Nay là: ấp T, xã
M, tỉnh Đồng Tháp.
6. Bà Trần Thị Hồng X1, sinh năm: 1964;
Địa chỉ: Ấp T, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Nay là: ấp T, xã M, tỉnh
Đồng Tháp.
Bà Hồng X1 uỷ quyền cho anh Trần Tấn L1, sinh năm: 1999; Địa chỉ: Số
A, tổ G, khóm M, phường C, tỉnh Đồng Tháp;
7. Bà Lê Thị Huệ C, sinh năm: 1989;
Địa chỉ: Ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Nay là: Ấp B, xã M, tỉnh
Đồng Tháp.
(Anh Tú, anh L1 có mặt, ông Đ vắng mặt tại phiên toà; các đương sự còn
lại vắng mặt tại phiên)
* Người kháng cáo: Trần Thị Hồng X1 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn anh Chung Quốc T có anh Lê Thanh T1 là người đại diện
theo uỷ quyền của trình bày: Ngày 01/01/2016, ông Đ và bà X1 có chuyển
nhượng cho anh T phần đất diện tích 3.353 m
2
, thuộc thửa số 2674, tờ bản đồ số
4, toạ lạc ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp và các kiến trúc, cây trồng có trên
đất. Hai bên thống nhất chuyển nhượng hết thửa đất trên khi nào đo đạc thực tế ra
số liệu bao nhiêu thì lấy bấy nhiêu. Giá chuyển nhượng: 1.200.000.000 (Một tỷ,
3
hai trăm triệu đồng) cho toàn bộ đất và tài sản có trên đất (nhà và cây cối). Phương
thức thanh toán tiền mặt, sau khi ký hợp đồng anh T đã nhiều lần thanh toán cho
ông Đ, bà X1 và nay đã trả xong 1.200.000.000đồng và gia đình ông Đ, bà X1 đã
giao đất cho anh T sử dụng đồng thời đi nơi khác sinh sống. Do giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thời điểm ký kết giao dịch thế chấp ở Ngân hàng nên ông Đ,
bà X1 đề nghị giao hết tiền chuyển nhượng 1.200.000.000đồng để trả cho Ngân
hàng lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ra làm thủ tục sang tên. Vì là chỗ
cha con nên anh T tin tưởng trả hết tiền cho vợ chồng, ông Đ, bà X1 nhưng khi
lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông Đ, bà X1 lại cầm cố giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho ông T3 vì vậy mà chưa thực hiện thủ tục sang tên cho anh
T.
Nay anh Lê Thanh T1 đại diện cho anh Chung Quốc T yêu cầu: Buộc ông
Đ và bà X1 phải tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng nhà và quyền sử
dụng đất ngày 01/01/2016 và làm thủ tục sang tên qua cho anh Chung Quốc T
phần đất diện tích 3.535m
2
, thuộc thửa 2674, tờ bản đồ số 4, toạ lạc ấp B, xã M,
huyện C, tỉnh Đồng Tháp, đo thực tế 3.361,6m
2
. Trường hợp toà án không chấp
nhận yêu cầu công nhận tiếp hợp đồng chuyển nhượng mà phải tuyên vô hiệu theo
yêu cầu bà Trần Thị Hồng X1 thì anh T yêu cầu vợ chồng ông Đ, bà X1, anh Tuấn
V, chị Yến T2, chị H Chi trả tiền chuyển nhượng 1.200.000.000đồng, không yêu
cầu bồi thường thiệt hại do hợp đồng bị vô hiệu.
* Bị đơn ông Nguyễn Văn Đ và bà Võ Thị Thu X cùng trình bày: thừa
nhận có chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa 2674 tờ bản đồ số 4 cùng tài sản
có trên đất cho anh Chung Quốc T vào ngày 01/01/2016 với giá
1.200.000.000đồng đã nhận nhiều lần tiền từ anh T và nay đã nhận đủ
1.200.000.000đồng nhưng chưa thực hiện thủ tục sang tên cho anh T vì lúc chuyển
nhượng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cầm cho ông T3, không có tiền trả
cho ông T3 nên không làm thủ tục sang tên cho anh T được như thoả thuận. Nay
ông Đ và bà X đồng ý thực hiện tiếp hợp đồng chuyển nhượng cho anh T. Trường
hợp toà án tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng theo yêu cầu của bà Hồng X1
thì bà X1, ông Đ đồng ý trả lại tiền chuyển nhượng cho anh T 1.200.000.000đồng.
Đối với việc cầm cố giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với ông T3 vợ chồng ông
Đ, bà X1 sẽ thoả thuận với ông T3 sau không thoả thuận được sẻ khởi kiện sau
bằng vụ kiện khác.
* Người liên quan ông Nguyễn Bá L trình bày trong bên bản hoà giải: Bà
X1 và ông Đ có vay của ông L 100.000.000đồng và đã có quyết định thi hành án
kê biên để thi hành số tiền 100.000.000đồng theo quyết định của Toà án như vậy
nay phía nguyên đơn, bị đơn thống nhất thực hiện tiếp hợp đồng chuyển nhượng
sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thi hành án của ông vì vậy ông Bá L yêu cầu
tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Chung Quốc
T giao kết với bà Thu X, ông Đ.
4
* Anh Trần Tấn L1 đại diện theo uỷ quyền của bà Trần Thị Hồng X1
trình bày: Ông Đ có nợ bà Hồng X1 số tiền 310.000.000đồng được Toà án giải
quyết bằng quyết định công nhận số: 94/2022/QĐST-DS ngày 30/9/2022 theo đó
bà Hầng X2 đã thực hiện thủ tục yêu cầu thi hành án số tiền trên tại Chi cục thi
hành án dân sự huyện Cao Lãnh và Chi cục thi hành án đã ngăn chặn không cho
chuyển dịch tài sản là quyền sử dụng đất thửa 2674 tờ bản đồ số 4 đất tại xã M,
huyện C. Từ việc thi hành án này mà ông Chung Quốc T là con rễ của ông Đ, bà
X2 mới phát sinh vụ tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hợp
đồng chuyển nhượng toàn bộ thửa đất 2674 là cố tình tẩu tán tài sản nhằm mục
đích không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quyết định số 94/2024/QĐDS-ST vì
vậy bà Hồng X1 yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ngày 01/01/2016 của ông T với ông Đ, bà X1.
* Tại Quyt định bản án sơ thẩm đ tuyên xử:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều
39, điều 147, 189, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27, Điều 236 Luật đất
đai 2024; Điều 117, 118, 119, 129 Bộ luật dân sự; điều 26 luật thi hành án dân sự;
Nghị Quyết về án phí, lệ phí số: 326/2016/PL-UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Chấp nhận yêu cầu thực hiện tiếp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ngày 01/01/2016 của anh Chung Quốc T;
- Không chấp nhận yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày 01/01/2016 của bà Trần Thị Hồng X1;
- Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 01/01/2016
giữa anh Chung Quốc T với ông Nguyễn Văn Đ, bà Võ Thị Thu X. Anh Chung
Quốc T được tiếp tục sử dụng 3.361,6m
2
cùng toàn bộ tài sản, kiến trúc có trên
đất thuộc thửa 2674 tờ bản đồ số 4 loại đất chuyên trồng lúa nước. Đất nằm trong
phạm vi các mốc: A1, A2, A3, A4, M7, M7 M6, M5, M4, M3, về A1;
(Kèm theo biên bản xem xét, thẩm định của Tòa án và sơ đồ đo đạc ngày
15/11/2023 của Trung tâm K).
Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện C thu hồi toàn bộ thửa đất 2674 tờ bản đồ
số 4 đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Nguyễn Văn Đ để cấp
lại cho anh Chung Quốc T.
Ngoài ra bản án còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, quyền kháng cáo và
thi hành án.
- Sau khi xt xử sơ thẩm, ngày 08 thánh 10 năm 2024 bà Trần Thị Hồng
X1 có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm số: 249/2024/DS–ST, ngày
27/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Bà Hồng X1
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa án sơ thẩm, xem xét giải quyết theo hướng
chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Hồng X1.
5
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Người đại diện theo uỷ quyền của bà X1 trình bày: Giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo; đề nghị sửa án sơ thẩm và yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng
ngày 01/01/2026 là vô hiệu;
- Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn trình bày: Không đồng ý
với yêu cầu kháng cáo của bà X1; Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; Đề
nghị giữ nguyên án sơ thẩm;
Tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự không thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biểu ý kiến:
+ Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xt xử và các đương sự trong quá trình
giải quyết vụ án đảm bảo chấp hành đúng quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ
luật tố tụng dân sự chấp nhận kháng cáo của bà Trần Thị Hồng X1, sửa bản án
sơ thẩm theo hướng;
Không chấp nhận khởi kiện của nguyên đơn Chung Quốc T về việc yêu cầu
thực hiện tiếp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 01/01/2016 giữa
anh Chung Quốc T với ông Nguyễn Văn Đ, bà Võ Thị Thu X;
Chấp nhận yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ngày 01/01/2016 của bà Trần Thị Hồng X1;
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 01/01/2016
giữa anh Chung Quốc T với ông Nguyễn Văn Đ, bà Võ Thị Thu X vô hiệu.
Ông Nguyễn Văn T3 có trách nhiệm trả lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thửa 2674 và diện tích đất 3.361,6m
2
cùng toàn bộ tài sản, kiến trúc có
trên đất thuộc thửa 2674 tờ bản đồ số 4 loại đất chuyên trồng lúa nước cho hộ
ông Nguyễn Văn Đ.
(Kèm theo biên bản xem xét, thẩm định của Tòa án và sơ đồ đo đạc ngày
15/11/2023 của Trung tâm K).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, được kiểm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của kiểm sát
viên, Hội đồng xt xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Đơn kháng cáo của bà Trần Thị Hồng X1 đúng về hình thức, nội dung
được nộp trong hạn luật định nên kháng cáo được Hội đồng xét xử cấp phúc
thẩm xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
6
- Về xt xử vắng mặt: Đối với các đương sự vắng mặt tại phiên đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt, không vì
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, không có đơn đề nghị xt xử
vắng mặt nên Tòa án tiến hành xt xử vắng mặt theo quy định tại khoản 3 Điều
296 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét kháng cáo của bà Trần Thị Hồng X1 yêu cầu tuyên bố vô hiệu đối
với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 01/01/2016 giữa anh Chung
Quốc T với ông Nguyễn Văn Đ và bà Võ Thị Thu X.
Xt thấy, diện tích đất mà các bên đương sự tranh chấp thuộc thửa 2674 tờ
bản đồ số 4, tọa lạc tại xã M, huyện C được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ ông Nguyễn Văn Đ vào ngày 11/5/2015. Căn cứ hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất 01/01/2016 được giao kết giữa anh Chung Quốc T với
ông Nguyễn Văn Đ và bà Võ Thị Thu X đã thể hiện vợ chồng ông Đ và bà Thu X
chuyển nhượng nhượng quyền sử dụng đất cho anh T diện tích 3.535m
2
, với giá
1.200.000.000đồng.
Xt hợp đồng chuyển nhượng hai bên chưa tuân thủ đúng về mặt hình thức
tại thời điểm giao kết như không qua công chứng, chứng thực. Anh T4, ông Đ1,
bà Thu X trình bày bên nhận chuyển nhượng đã trả tiền chuyển nhượng xong, bên
chuyển nhượng đã giao đất cho bên nhận chuyển nhượng sử dụng.
Anh L1 đại diện cho bà Hồng X1 (người được thi hành án) cho rằng ông Đ
là người phải thi hành án cho bà Hồng X1; anh T4 với ông Đ là cha vợ, con rễ nên
có sự thoả thuận chuyển nhượng nhằm tẩu tán tài sản mục đích trốn tránh nghĩa
vụ trả nợ nên yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 01/01/2016. Tại phiên toà phúc thẩm bà Xuân H1 có cung cấp biên nhận nợ
ngày 19/5/2014 thể hiện ông Đ có vay của bà Hồng X1 số tiền 310.000.000 đồng.
Như vậy, thời điểm giao kết hợp đồng chuyển nhượng giữa anh T4 với ông Đ, bà
Thu X ngày 01/01/2016 là sau khi phát sinh nghĩa vụ của ông Đ đối với bà Xuân
H1.
Căn cứ các quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự thì ông Đ
có nghĩa vụ trả tiền cho ông L, bà Hồng X1. Căn cứ kết quả xác minh của Cơ quan
thi hành án dân sự huyện C thì ông Đ có tài sản là thửa đất 2674. Ông T4 và ông
Đ xác định thửa đất 2674 đã chuyển nhượng cho ông T4 ngày 01/01/2016. Tuy
nhiên, ông T4 là con rể của ông Đ, hợp đồng chỉ lập giấy tay, không có công
chứng, chứng thực nên chưa đủ căn cứ chứng minh hợp đồng này được lập từ
01/01/2016.
Mặt khác, ông T4 và ông Đ trình bày đã giao đất nhưng theo biên bản xem
xt thẩm định tại chỗ của Tòa án ngày 15/11/2023 thì người hiện quản lý đất là
ông Nguyễn Văn T3 (ông T4 và ông Đ trình bày ông Đ, bà X1 cầm cố giấy chứng
nhận QSDĐ cho ông T3), tại biên bản thẩm định ông T4, ông Đ, ông T3 đều có
tham dự. Như vậy thể hiện trên thực tế ông Đ và ông T4 chưa thực hiện việc giao
nhận đất. Bởi thửa đất tranh chấp đang thuộc quyền quản lý, sử dụng của ông Đ,
bà X1 nên ông Đ, bà X1 mới có quyền cầm cố và giao đất tranh chấp cho ông T3
sử dụng. Ông T3 có văn bản ý kiến cho rằng ông không quản lý đất, ông chỉ giữ
7
giấy là mâu thuẫn với biên bản xem xt thẩm định tại chỗ của Tòa án mà ông T3
có tham dự.
[3] Xt thấy, ông Đ phải có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ cho ông L,
bà Hồng X1 theo các quyết định đã có hiệu lực của Tòa án nhưng không thực
hiện. Ông Đ cho rằng đã chuyển nhượng đất cho con rể là ông T4 dựa trên chứng
cứ là hợp đồng chuyển nhượng giấy tay do các bên tự lập, thực tế ông Đ vẫn còn
quản lý đất và cầm cố cho ông T3. Vì vậy việc chuyển nhượng đất giữa ông Đ và
ông T4 là giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với người thứ ba.
Nên phía bà Hồng X1 cho rằng việc chuyển nhượng đất của ông Đ cho ông
T4 là nhằm mục đích tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ của ông Đ là có
căn cứ. Vì vậy yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
01/01/2016 là có cơ sở để chấp nhận.
[4] Từ những phân tích trên, xt thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 01/01/2016 giữa ông T4 và ông Đ, bà X1 vi phạm quy định tại Điều
117 bộ luật dân sự năm 2015 và các bên chưa thực hiện giao nhận đất trên thực
tế. Đồng thời ông Đ đang nợ tiền của ông L, bà Hồng X1 chưa trả (đã được giải
quyết bằng quyết định có hiệu lực pháp luật) nhưng ông Đ thực hiện chuyển
nhượng thửa đất duy nhất mà ông Đ đang đứng tên cho con rể là ông T4 là vi
phạm quy định tại Điều 123, 124 Bộ luật dân sự năm 2015. Vì vậy cần sửa bản án
sơ thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T4 và chấp nhận
yêu cầu độc lập của bà Hồng X1; Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 01/01/2016 giữa anh Chung Quốc T với ông Nguyễn Văn Đ, bà Võ
Thị Thu X là vô hiệu.
[5] Thửa đất 2674 các đương sự trình bày ông Đ, bà X cầm cố giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông T3 để vay số tiền 100.000.000 đồng. Tuy nhiên
thủ tục cầm cố giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giữa các bên vi phạm quy định
tại Điều 166, 167 Luật đất đai năm 2013 và Điều 26, 27 Luật đất đai năm 2024.
Vì vậy buộc ông Nguyễn Văn T3 trả lại quyền sử dụng đất thửa 2674 cho hộ ông
Nguyễn Văn Đ để ông Đ thực hiện nghĩa vụ thi hành án đối với các khoản vay
của ông L và bà Hồng X1.
Đối với việc cầm cố giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông T3 với
ông Đ, bà Thu X. Ông T3 và ông Đ, bà Thu X có ý kiến sẽ tự thương lượng giải
quyết bên ngoài, không yêu cầu Tòa giải quyết, không yêu cầu gì trong vụ án nên
không xem xt giải quyết, nếu phát sinh tranh chấp giải quyết tại vụ án khác.
Đối với số tiền 1.200.000.000 đồng mà ông T cho rằng có trả cho ông Đ,
ông Đ thống nhất ông T có trả. Các bên chưa yêu cầu giải quyết trong vụ án này
nên không xem xt giải quyết, nếu có phát sinh tranh chấp sẽ được giải quyết tại
vụ án khác.
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp là
phù hợp nên chấp nhận.
[7] Do sửa bản án sơ thẩm nên án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng
được điều chỉnh lại theo quy định.
8
Về án phí phúc thẩm: Bà Trần Thị Xuân H1 không phải chịu án phí phúc
thẩm theo khoản 2 Điều 148 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Các phần khác của quyết định bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
Khoản 2 Điều 148, khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Các Điều 166, 167 Luật đất đai năm 2013;
Các Điều 117, 123, 124 Bộ luật dân sự;
Nghị Quyết về án phí, lệ phí số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016
của Ủy ban T5;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu kháng cáo bà Trần Thị Hồng X1;
2. Sửa phần quyết định Bản án dân sự sơ thẩm số: 249/2024/DS-ST ngày 27
tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh (Nay là Tòa án nhân dân
Khu vực 9 - Đồng Tháp);
- Chấp nhận yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ngày 01/01/2016 của bà Trần Thị Hồng X1;
- Không chấp nhận yêu cầu thực tiếp tục hiện hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 01/01/2016 của anh Chung Quốc T;
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 01/01/2016 giữa
anh Chung Quốc T với ông Nguyễn Văn Đ, bà Võ Thị Thu X đối diện tích
3.361,6m
2
thuộc thửa 2674 tờ bản đồ số 4 loại đất chuyên trồng lúa nước; Đất
nằm trong phạm vi các mốc: A1, A2, A3, A4, M7, M7 M6, M5, M4, M3, về A1
là vô hiệu.
Ông Nguyễn Văn T3 có trách nhiệm trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thửa 2674 và diện tích đất 3.361,6m
2
cùng toàn bộ tài sản, kiến trúc có trên
đất thuộc thửa 2674 tờ bản đồ số 4 loại đất chuyên trồng lúa nước. Đất nằm trong
phạm vi các mốc: A1, A2, A3, A4, M7, M7 M6, M5, M4, M3, về A1 cho hộ ông
Nguyễn Văn Đ.
(Kèm theo biên bản xem xét, thẩm định của Tòa án và sơ đồ đo đạc ngày
15/11/2023 của Trung tâm kỹ thuật tài nguyên môi trường tỉnh K).
- Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu không xem xt giải quyết do đương sự
không yêu cầu.
- Về chi phí xem xt thẩm định và định giá tài sản tổng cộng là: 10.157.026
đồng anh T phải chịu (anh T đã nộp tạm ứng và chi xong).
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
9
+ Ông Nguyễn Văn Đ và bà Võ Thị Thu X không phải nộp;
+ Bà Trần Thị Hồng X1 không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm và được
nhận lại 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0008751 ngày
18/6/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh (Nay là Phòng thi hành
án dân sự khu vực 8 – Đồng Tháp).
+ Anh Chung Quốc T phải nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm và
được khấu trừ vào số tiền 5.303.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai số 0004419 ngày 29/9/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh
(Nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 8 – Đồng Tháp) và được nhận lại
5.003.000 đồng.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Trần Thị Hồng X1 không phải chịu; Hoàn trả
lại 300.000 đồng tiền án phí đã nộp theo biên lai số 0009269 ngày 22/10/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh (Nay là Phòng thi hành án dân
sự khu vực 8 – Đồng Tháp).
Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật kể t ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 của Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- Phòng TTKT - THA Tòa án Tỉnh;
- VKSND Tỉnh;
- Tòa án ND Khu vực 9;
- THADS Tỉnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA.
TM.HỘI ĐỒNG XT X PHC THM
THM PHÁN – CHỦ TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Phú Thọ
10
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 12/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 14/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm