Bản án số 751/2024/DS-ST ngày 25/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 751/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 751/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 751/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 751/2024/DS-ST ngày 25/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 751/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | VAY TÀI SẢN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒ TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 751/2024/DS-ST
Ngày: 25-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Tuấn Nhu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Hồng Hải
2. Bà Lê Phi Yến
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Thu Thủy, Thư ký Tòa án nhân dân quận
Tân Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Gấm, Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Bình xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 319/2024/TLST-DS ngày 30 tháng 5 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 800/2024/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S; Trụ sở: Lầu 8, số B -
B đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn: Bà Nguyễn Đức Thạch
D; chức danh: Tổng giám đốc.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Nhật Kinh K,
năm sinh 1987; Địa chỉ liên hệ: Số B đường N, phường V, Quận C, Thành phố
Hồ Chí Minh là người đại diện theo ủy quyền theo giấy ủy quyền số
2870/2024/UQ-TGĐ ngày 03 tháng 5 năm 2024. Xin vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Đăng H, năm sinh 1974; Địa chỉ thường trú: Số
A đường N, Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. Vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 28/02/2024 của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần S và trong quá trình giải quyết vụ án, có ông Nguyễn Nhật Kinh K là người
đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 07/04/2011, ông Nguyễn Đăng H (viết
tắt ông H) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần S (viết tắt Ngân hàng) ký hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng, điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng Ngân hàng).
Căn cứ thu nhập của ông H, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức
sử dụng 50.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất 2.15%/tháng.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền
là 56.891.500 đồng và trong quá trình sử dụng thẻ kể từ ngày kích hoạt, ông H
không trả cho Ngân hàng tiền nợ vốn và lãi theo thỏa thuận, Ngân hàng đã đôn
đốc, nhắc nhở nhưng ông H vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông H vi phạm
nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng chấm dứt quyền sử dụng thẻ, chuyển toàn bộ dư
nợ còn thiếu sang nợ quá hạn và khởi kiện ông H. Tính đến ngày 25/9/2024 số
tiền ông H phải trả là 325.879.385 đồng, bao gồm: tiền nợ vốn 55.044.564 đồng,
tiền lãi quá hạn 270.834.821 đồng và nợ lãi phát sinh kể từ ngày Tòa án xét xử
cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng, điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Ngân hàng do hai bên ký kết.
* Bị đơn ông Nguyễn Đăng H vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết
vụ án và cũng không có ý kiến bằng văn bản gửi cho Tòa án nên Tòa án không
ghi nhận được ý kiến của ông H.
Tại phiên tòa,
Ông Nguyễn Nhật Kinh K có đơn xin xét xử vắng mặt.
Ông Nguyễn Đăng H vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Qua kiểm
sát việc giải quyết vụ án từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử
là thực hiện đúng nội dung quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
ngày 07/4/2011 thể hiện ông H được Ngân hàng phê duyệt cấp thẻ tín dụng với
hạn mức sử dụng 50.000.000 đồng và tính đến ngày 25/9/2024, ông H còn thiếu
số tiền 325.879.385 đồng, bao gồm: tiền nợ vốn 55.044.564 đồng, tiền lãi quá
hạn 270.834.821 đồng. Ngân hàng yêu cầu ông H trả số tiền còn nợ là có căn cứ.
Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân
hàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngân hàng
yêu cầu ông H trả tiền đã vay nên quan hệ tranh chấp trong vụ án được xác định
là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Ông H hiện cư trú tại quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Ngân
hàng khởi kiện ông H tại Tòa án nhân dân quận Tân Bình là đúng quy định của
pháp luật.
[1.2] Xét ông H đã được Tòa án niêm yết các văn bản tố tụng nhưng ông
H vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến phản hồi. Theo khoản 4 Điều
91 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định “Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ
để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ
thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có
trong hồ sơ vụ việc”. Như vậy, ông H đã tự tước bỏ quyền được chứng minh của
mình qua việc không đến Tòa án tham gia tố tụng nên ông H phải chịu hậu quả
của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật này. Vì vậy,
Tòa án căn cứ vào yêu cầu khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ
án để xét xử vắng mặt ông H là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 207,
điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Về áp dụng pháp luật: Giao dịch dân sự trong vụ án này được thực
hiện xong trước ngày 01/01/2017, căn cứ điểm c khoản 1 Điều 688 của Bộ luật
Dân sự năm 2015 quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau: “Giao dịch dân
sự được thực hiện xong trước ngày Bộ luật này có hiệu lực mà có tranh chấp thì
áp dụng quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy
phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 để giải
quyết”. Do đó, áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết vụ án này.
[2] Về nội dung khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Xét giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 07/4/2011
giữa Ngân hàng và ông H. Hội đồng xét xử xét thấy hợp đồng sử dụng thẻ mà
các bên giao kết với nhau là đúng quy định của pháp luật về trình tự, cơ chế tín
dụng hiện hành, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo quy định
tại các Điều 6, Điều 8, Điều 90, Điều 91, Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 Luật
Các tổ chức tín dụng năm 2010 và Điều 122, Điều 389, Điều 390 của Bộ luật
Dân sự năm 2005.
[2.2] Xét Ngân hàng yêu cầu ông H trả tiền nợ vốn: Hội đồng xét xử căn
cứ vào giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 07/4/2011 thì giữa ông
H và Ngân hàng đã giao kết hợp đồng vay tài sản dưới hình thức sử dụng dịch
4
vụ trả tự động trừ thẻ tín dụng, theo đó ông H được Ngân hàng phê duyệt hạn
mức tín dụng 50.000.000 đồng nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông H
vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Tính đến ngày 25/9/2024, ông H còn nợ Ngân hàng
tiền nợ vốn 55.044.564 đồng là có căn cứ.
[2.3] Xét Ngân hàng yêu cầu ông H trả tiền lãi: Hội đồng xét xử căn cứ
vào điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng
thì tiền lãi được tính trên từng giao dịch phát sinh theo từng ngày và theo mức
lãi suất mà Ngân hàng áp dụng vào từng thời điểm khác nhau. Cụ thể tại thời
điểm ông H ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng thì mức lãi suất là
2.15%/tháng theo thông báo số 113/TB-TTT ngày 04/7/2011 của Ngân hàng về
việc ban hành biểu phí sản phẩm dịch vụ thẻ S1 phát hành tại Việt Nam chuyển
nợ quá hạn nên ông H phải chịu tiền lãi quá hạn kể từ khi vi phạm. Theo bảng
tóm tắt sao kê tính đến ngày 25/9/2024 thì tiền lãi mà ông H phải trả
270.834.821 đồng là có căn cứ.
[2.4] Về thời hạn trả nợ: Xét ông H vay tiền của Ngân hàng nhưng vi
phạm nghĩa vụ trả nợ, điều này làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của Ngân hàng, thời gian vay đã lâu nên Ngân hàng yêu cầu ông H trả tiền nợ
vốn và tiền nợ lãi một lần sau khi bản án có hiệu lực pháp luật và kể từ ngày tiếp
theo của ngày xét xử sơ thẩm ông H còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn
trên số tiền nợ gốc chưa trả, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp
đồng cho đến khi trả xong khoản nợ gốc này là phù hợp nên được chấp nhận.
[2.5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình về
việc giải quyết vụ án là có cơ sở, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên chấp nhận.
[2.6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Như đã nhận định trên, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, buộc ông H trả 325.879.385 đồng
nên ông H phải chịu án phí trên số tiền phải trả. Án phí mà ông H phải chịu là
16.293.969 đồng theo khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Ngân hàng được hoàn lại
toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 7.660.287 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 68, khoản 4 Điều 91, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 207, điểm
b khoản 2 Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 của Bộ
luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 122, Điều 389, Điều 390, Điều 471, Điều 474 và Điều 476
của Bộ luật Dân sự năm 2005;
5
Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 6, Điều 8, Điều 91, Điều 95 và điểm a khoản 3 Điều 98
Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Áp dụng Luật phí và Lệ phí;
Áp dụng Luật Thi hành án dân sự;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
Buộc ông Nguyễn Đăng H trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số
tiền 325.879.385 (Ba trăm hai mươi lăm triệu tám trăm bảy mươi chín nghìn ba
trăm tám mươi lăm) đồng, bao gồm: tiền nợ vốn 55.044.564 (Năm mươi lăm
triệu không trăm bốn mươi bốn nghìn năm trăm sáu mươi bốn) đồng và tiền lãi
270.834.821 (Hai trăm bảy mươi triệu tám trăm ba mươi bốn nghìn tám trăm hai
mươi mốt) đồng. Trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm ông Nguyễn Đăng H còn
phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn trên số tiền nợ gốc chưa trả, theo mức
lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi trả xong khoản nợ
gốc này.
Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Đăng H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 16.293.969
(Mươi sáu triệu hai trăm chín mươi ba nghìn chín trăm sáu mươi chín) đồng.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần S được hoàn lại số tiền 7.660.287
(Bảy triệu sáu trăm sáu mươi nghìn hai trăm tám mươi bảy) đồng tiền tạm ứng
án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001824 ngày
23 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị:
- Ngân hàng Thương mại cổ phần S và ông Nguyễn Đăng H được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
Tòa án niêm yết hợp lệ bản án.
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên
được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
- Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình;
- Chi cục THA dân sự quận Tân Bình;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Võ Tuấn N
Tải về
Bản án số 751/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 751/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm