Bản án số 75/2024/DS-ST ngày 15/10/2024 của TAND TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 75/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 75/2024/DS-ST ngày 15/10/2024 của TAND TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Rạch Giá (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 75/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RG
TỈNH KIÊN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Ph
Bản án số: 75/2024/DS-ST
Ngày: 15/10/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RG KIÊN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Thạch Sô Phép
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Chung Kim Sang
2. Bà Đoàn Thị Liễu
Thư phiên tòa: Danh Thị Ron - Thư Tòa án nhân dân thành
phố RG, Kiên Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố RG tham gia phiên tòa:
Vũ Thị Thu - Kiểm sát viên.
Trong ngày 17/9/2024 ngày 15/10/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân
thành phố RG, Kiên Giang xét xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường
vụ án thụ số: 186/2021/TLST-DS ngày 14 tháng 12 năm 2021, về “Tranh
chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
81/2024/QĐXXST-DS ngày 9 tháng 8 m 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP KL
Đại diện theo pháp luật: Trần Tuấn A, Chức vụ: Tổng giám đốc
Địa chỉ: Số 40-42-44 đường PHT, phường VTV, thành phố RG, tỉnh Kiên
Giang
Đại diện theo ủy quyền: Thụy Thủy T, chức vụ: Giám đốc Ngân hàng
TMCP KL - Chi nhánh RG.
Người được y quyền: Ông Huỳnh Quang Minh V, sinh năm 1982, chức
vụ: Phó phòng khách hàng nhân của Ngân hàng TMCP KL Chi nhánh RG,
theo giấy ủy quyền số 72 ngày 03/6/2021 (có mặt)
Địa chỉ: Số 40-42-44 đường PHT, phường VTV, thành phố RG, tỉnh Kiên
Giang
2/ Bị đơn:Lê Thị Ph, sinh năm 1980 (vắng mặt)
2
Địa chỉ: Số nhà 65/17A đường THĐ, phường VTV, thành phố RG, tỉnh
Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 03/6/2021 đơn khởi kiện bổ sung ngày
18/4/2022 các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa
thẩm đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Huỳnh Quang Minh V trình
bày: Ông Nguyễn Văn Ph đến Ngân hàng TMCP KL vay số tiền 50.000.000
đồng theo hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố ngày 15/10/2020, mục đích
mua bán nhỏ, thời hạn vay 90 ngày, ngày giải ngân 28/10/2020, ngày đến hạn
27/01/2021, lãi suất cho vay 16%/năm, lãi suất nợ quá hạn 24%/năm; hình thức
thanh toán trả gốc lãi hàng ngày, mỗi ngày 577.418 đồng, ngày cuối 582.418
đồng; Tài sản cầm cố đảm bảo nợ vay: Xe máy 02 bánh, nhãn hiệu Majesty, loại
xe nữ, dung tích xi lanh 108cm
3
biển kiểm soát số 68S7-6662 theo Giấy chứng
nhận đăng ký xe mô tô, xe máy số 0019392 do Phòng cảnh sát giao thông đường
bộ công an tỉnh Kiên Giang cấp ngày 18/8/2003 đng tên ông Nguyễn Văn Ph;
xe máy 02 bánh, nhãn hiệu Yamaha, số loại Sirius, dung tích xi lanh 110cm
3
màu sơn đen, biển kiểm soát số 68X1-436.57 theo Giấy chứng nhận đăng xe
tô, xe máy số 043213 do Công an thành phố RG cấp ngày 05/01/2018 đứng
tên ông Nguyễn Văn Ph.
Trong quá trình vay vốn, ông Nguyễn Văn Ph không thanh toán nợ cho
Ngân hàng, mặt đã được nhắc nhở nhiều lần, nhưng ông Ph không thực hiện
đúng như cam kết và hiện tại hợp đồng đã quá hạn thanh toán nhưng ông Ph vẫn
chưa thanh toán. Do hiện nay ông Ph đã chết, người kế thừa quyền nghĩa vụ
của ông Ph là bà Lê Thị Ph, ông Ph, bà Ph không có con ruột và con nuôi.
Nay Ngân hàng TMCP KL yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Thị Ph
phải thanh toán tính đến ngày 15/10/2024 số nợ gốc 49.995.000 đồng, lãi trong
hạn 1.972.620 đồng, lãi quá hạn 44.642.111 đồng, tổng cộng 96.609.731 đồng
tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng kể từ
ngày 16/10/2024 cho đến khi thanh toán hết nợ. Trường hợp Lê Thị Ph không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng quyền yêu cầu quan thi hành án
dân sự kê biên, phát mãi tài sản cầm cố để thanh toán nợ cho Ngân hàng.
* Bị đơn Thị Ph: Không ý kiến bằng văn bản theo thông báo thụ
lý vụ án hợp lệ của Tòa án và cũng không có mặt theo thông báo hòa giải, thông
báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải;
quyết định xét xử; quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án. Tại phiên tòa Ph
vắng mặt.
3
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố RG phát biểu ý kiến về thủ
tục tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án:
- Về thẩm quyền thụ lý vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp: Tòa án thụ
giải quyết đúng thẩm quyền; đồng thời xác định đúng cách tham gia tố tụng
của các bên đương sự theo quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về trình tự thụ lý, thông báo thụ vụ án, việc gửi văn bản tố tụng cho
đương sự Viện kiểm sát bản đúng quy định. Thẩm phán tiến hành phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải đúng quy
định.
- Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Tòa án thụ vụ án đến ngày đưa vụ án ra
xét xử, là chưa đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 203 của
Bộ luật tố tụng dân sự. Việc gởi hồ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đảm bảo
đúng thời hạn quy định.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư phiên toà đã thực
hiện đúng, đầy đ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ vụ
án đến thời điểm này đương svề bản đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ
của mình theo quy định. Tuy nhiên, bị đơn bà Ph vắng mặt chưa thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định.
- Quan điểm giải quyết vụ án: Hợp đồng tín dụng được kết chỉ giữa
ông Ph Ngân hàng, quá trình giải quyết vụ án Ph vắng mặt. Căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều 615 Bộ luật dân sự; thì Ph chỉ thực hiện nghĩa vụ tài
sản trong phạm vi nhận di sản của Ph để lại.
Do đó căn cứ Điều 463, 466, 309, 310, 314 Bộ luật dân sự năm 2015, xét
thấy yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về việc trường hợp bà Ph không trả nợ thì
Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự kê biên phát mãi tài sản
cầm cố nêu trên để thu hồi nợ. Đối với yêu cầu Ph trả nợ tính đến ngày
15/10/2024 nợ gốc 49.995.000 đồng, lãi trong hạn 1.972.620 đồng, lãi quá hạn
44.642.111 đồng, tổng cộng 96.609.731 đồng tiền lãi phát sinh theo mức lãi
suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng kể từ ngày 16/10/2024 cho đến khi thanh
toán hết nợ là sở chấp nhận. bà Ph chỉ chịu trách nhiệm trả nợ trong
phạm vi nhận di sản của Ph để lại theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
4
[1] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Liên Long khởi kiện yêu cầu Lê Thị Ph
người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn Văn Ph (đã chết)
phải có nghĩa vụ trả số tiền vay gốc lãi theo hợp đồng tín dụng đã kết.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân thành phố RG, tỉnh Kiên Giang.
Do ông Nguyễn Văn Ph chết ngày 22/3/2021, là trước thời điểm Tòa án
thụ vụ án; theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Bộ luật tố tụng dân sự thì ông
Nguyễn Văn Ph không tham gia tố tụng với cách bị đơn trong vụ án. Nên
Lê Thị Ph vợ của ông Ph tham gia tố tụng với cách bị đơn phát
sinh trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại theo quy định
tại khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn Lê Thị Ph là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của người
chết ông Nguyễn Văn Ph đã được Toà án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt không do. Tại phiên tòa, đại diện theo uỷ quyền của
nguyên đơn đồng ý xét xử vắng mặt Ph. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất tiến hành xét xử vắng mặt đối
với bà Ph.
Đối với ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát về thời hạn giải quyết vụ án:
Tòa án nhận thấy do vụ án tranh chấp cầnthời gian điều tra, xác minh nên vi
phạm thời hạn giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hội đồng
xét xử xét thấy giữa Ngân hàng TMCP KL ông Nguyễn Văn Ph hợp
đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số 1139342 ngày 28/10/2020, để vay số
tiền 50.000.000 đồng, mục đích vay mua bán nhỏ, thời hạn vay 90 ngày, ngày
giải ngân 28/10/2020, ngày đến hạn 27/01/2021, lãi suất cho vay 16%/năm, lãi
suất nợ qhạn 24%/năm; hình thức thanh toán trả gốc lãi hàng ngày, mỗi
ngày 577.418 đồng, ngày cuối 582.418 đồng. Tuy nhiên quá trình thực hiện hợp
đồng vay vốn, ông Ph không thanh toán nợ cho ngân hàng; như vậy ông Ph đã vi
phạm hợp đồng tín dụng đã kết. Căn cứ vào Điều 463, 466 Bộ luật dân sự
quy định về vay tài sản nghĩa vụ trả nợ của bên vay khoản 2 Điều 91 Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định về việc thỏa thuận lãi suất trong hoạt
động kinh doanh tín dụng.
Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của ngân hàng căn cứ
phù hợp pháp luật. Do ông Nguyễn Văn Ph người vay hợp đồng tín dụng
với Ngân hàng TMCP KL để vay số tiền 50.000.000 đồng; nay ông Nguyễn Văn
5
Ph đã chết, theo quy định tại khoản 1 Điều 615 Bộ luật dân sự thì Thị Ph
người hưởng thừa kế trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi
di sản do ông Ph để lại.
Từ những sở nhận định trên, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP KL. Buộc Thị Ph phải nghĩa
vụ trả cho Ngân hàng TMCP KL số nợ gốc 49.995.000 đồng, lãi trong hạn
1.972.620 đồng, lãi quá hạn 44.642.111 đồng, tổng cộng 96.609.731 đồng
tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng kể tngày
16/10/2024 cho đến khi thanh toán hết nợ trong phạm vi di sản do ông Ph để lại.
Về yêu cầu xtài sản thế chấp của Ngân hàng đối với tài sản cầm cố
cho hợp đồng vay, Hội đồng xét xxét thấy khi vay tiền ông Nguyễn Văn Ph
cầm cố i sản cho ngân hàng, được thể hiện tại hợp đồng tín dụng kiêm hợp
đồng cầm cố số 1139342 ngày 15/10/2020, gồm: Xe máy 02 bánh, nhãn hiệu
Majesty, loại xe nữ, dung tích xi lanh 108cm
3
biển kiểm soát số 68S7-6662 theo
Giấy chứng nhận đăng xe tô, xe máy số 0019392 do Phòng cảnh sát giao
thông đường bộ công an tỉnh Kiên Giang cấp ngày 18/8/2003 đứng tên ông
Nguyễn Văn Ph; xe máy 02 bánh, nhãn hiệu Yamaha, số loại Sirius, dung tích xi
lanh 110cm
3
màu sơn đen, biển kiểm soát số 68X1-436.57 theo Giấy chứng nhận
đăng xe tô, xe máy số 043213 do Công an thành phố RG cấp ngày
05/01/2018 đứng tên ông Nguyễn Văn Ph để thanh toán nợ cho Ngân hàng. Căn
cứ quy định tại Điều 309, 310, 314 Bộ luật dân sự; thì yêu cầu của Ngân hàng
sở để chấp nhận. Trường hợp bà Thị Ph không thực hiện nghĩa vụ trả
nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự kê biên, phát mãi
tài sản cầm cố để thu hồi nợ.
[3] Hội đồng xét xử thống nhất với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát
nhân dân thành phố RG về quan điểm giải quyết vụ án.
[4] Về án phí: Căn cứ Điu 147 B lut t tng dân s; khoản 2 Điều 26;
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội. Bị đơn Thị Ph phải nộp án phí
dân sự sơ thẩm giá ngạch đối với số tiền 96.609.731 x 5% = 4.830.486 đồng.
Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP KL số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 1.405.000 đồng, theo biên lai thu số 0001831 ngày 8/11/2021 của Chi cục
thi hành án dân sự thành phố RG, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
6
- Căn cứ vào khoản 3, 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 147; Điều 74; điểm b khoản 2 Điều 227 Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự;
- Áp dụng các Điều 463, 466, khoản 1 Điều 615, 309, 310, 314 Bộ luật
dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội.
Tuyên x:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP KL về
việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với bị đơn Lê Thị Ph.
Buộc Thị Ph phải nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP KL số
nợ gốc 49.995.000 đồng, lãi trong hạn 1.972.620 đồng, lãi quá hạn 44.642.111
đồng, tổng cộng 96.609.731 đồng tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa
thuận tại Hợp đồng tín dụng kể từ ngày 16/10/2024 cho đến khi thanh toán hết
nợ trong phạm vi di sản do ông Ph để lại.
Sau khi án hiệu lực pháp luật nếu Thị Ph không thanh toán được
nợ thì Ngân hàng TMCP KL quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự
thẩm quyền phát mãi tài sản cầm cố đảm bảo nợ vay gồm: Xe máy 02 bánh,
nhãn hiệu Majesty, loại xe nữ, dung tích xi lanh 108cm
3
biển kiểm soát số 68S7-
6662 theo Giấy chứng nhận đăng xe tô, xe máy số 0019392 do Phòng
cảnh sát giao thông đường bộ công an tỉnh Kiên Giang cấp ngày 18/8/2003 đứng
tên ông Nguyễn Văn Ph; xe máy 02 bánh, nhãn hiệu Yamaha, số loại Sirius,
dung tích xi lanh 110cm
3
màu sơn đen, biển kiểm soát số 68X1-436.57 theo
Giấy chứng nhận đăng ký xe tô, xe máy số 043213 do Công an thành phố
RG cấp ngày 05/01/2018 đứng tên ông Nguyễn Văn Ph, để thanh toán nợ cho
Ngân hàng.
Hai bên trực tiếp giao nhận tiền hoặc giao nhận tại quan thi hành án
dân sự thành phố RG, tỉnh Kiên Giang.
Trường hợp bị đơn đã tất toán xong số tiền nợ cho nguyên đơn trước khi
phát mãi tài sản thi hành án thì nguyên đơn phải nghĩa vtrả lại cho bị đơn
01 (một) bản gốc Giấy chứng nhận đăng xe tô, xe máy số 0019392 do
Phòng cảnh sát giao thông đường b công an tỉnh Kiên Giang cấp ngày
18/8/2003 đứng tên ông Nguyễn Văn Ph; 01 (một) bản gốc Giấy chứng nhận
đăng xe tô, xe máy số 043213 do Công an thành phố RG cấp ngày
05/01/2018 đứng tên ông Nguyễn Văn Ph.
7
Về án phí: Thị Ph phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch là
4.830.486 đồng.
Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân TMCP KL số tiền tạm ứng án phí đã nộp
1.405.000 đồng, theo biên lai thu số 0001831 ngày 8/11/2021 của Chi cục thi
hành án dân sự thành phố RG, tỉnh Kiên Giang.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hn kháng cáo tính t
ngày nhận được bản án hoặc được tng đạt hp l.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut thi hành án dân s thì người được thi hành án dân s, ngưi phi thi hành
án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6, 7 và 9
Lut thi hành án dân s; thi hiu thi hành án được thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut thi hành án dân sự.
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND TP. RG;
- Chi cục THA dân sự TP. RG;
- Các đương sự;
- Lưu./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thạch Sô Phép
8
Tải về
Bản án số 75/2024/DS-ST Bản án số 75/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 75/2024/DS-ST Bản án số 75/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất