Bản án số 4687/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 4687/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 4687/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 4687/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Thanh T; Bà Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn ông Nguyễn Đức H....
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 4687/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 26/9/2024
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thị Hiền Lũy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dương Hoàng Chinh
2. Bà Đỗ Thị Thu Hiền
Đại din Vin kim sát nhân dân thành ph Th Đức, Thành ph H
Chí Minh tham gia phiên tòa:
Bà Võ Thị Thanh Phượng – Kiểm sát viên.
Thư phiên tòa: Trần Thị Ngọc Hoa, Thư Tòa án nhân dân thành
phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
848/2024/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2024, về việc “Ly hôn” theo Quyết
định đưa ván ra xét xsố 6705/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm
2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 7599/2024/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 9
năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1989
Căn cước công dân số: 052189003842 cấp ngày 01/12/2022
HKTT: thôn C, xã C, huyện P, tỉnh Bình Định
Địa chỉ tạm trú: số nhà C Đường B, phường P, thành phố T, Thành phố Hồ
Chí Minh (có mặt).
Bị đơn: Ông Nguyễn Đức H, sinh năm 1980
Căn cước công dân số: 052080009769 cấp ngày 18/7/2023
Địa chỉ: Căn hộ F Tòa nhà B, nhà H, số C Đường A, Khu ph A,
phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 25 tháng 3 năm 2024 lời trình bày của
Nguyễn Thị Thanh T:
2
Bà và ông Nguyễn Đức H tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân thị trấn P, huyện P, tỉnh Bình Định theo Giấy chứng nhận kết hôn số 13
ngày 17/3/2017. Cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc đến năm 2019 phát
sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến vviệc nuôi dạy con. Bên cạnh đó vchồng
không hòa hợp về tính cách nên thường xuyên xung đột, tranh cãi, xúc phạm lẫn
nhau. Tháng 9 năm 2023 mâu thuẫn căng thẳng nên vợ chồng đã sống riêng. Do
vợ chồng không còn tôn trọng nhau không khả năng hàn gắn tình cảm xây
dựng hạnh phúc gia đình nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn
ông Nguyễn Đức H.
Con chung: có một con chung tên Nguyễn Ngọc Quỳnh N, sinh ngày
18/12/2016. Do con đang sống ổn định với ông H nên đồng ý giao con cho
ông H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Bà cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
2.000.000 đồng.
Tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: không có.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ vụ án cho ông
Nguyễn Đức H, đồng thời triệu tập ông H đến trụ sở Tòa án để tham gia phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng ông
H vắng mặt.
Tại phiên tòa, Nguyễn Thị Thanh T giữ nguyên yêu cầu ly n ông
Nguyễn Đức H. Ông H đã đưc Tòa án tống đạt hp l quyết định đưa vụ án ra
xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vng mặt. vậy Hội đồng xét xử căn
cứ điểm b Khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vẫn tiến hành xét
xử vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x
nghị án, Tòa án đã thực hiện các trình tự, thtục theo đúng quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn,
Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn ông Nguyễn Đức H. Ghi nhận sự tự nguyện
của T về việc giao con chung Nguyễn Ngọc Quỳnh N, sinh ngày 18/12/2016
cho ông H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và bà T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
2.000.000 đồng. Tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hsơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức phát biểu quan điểm, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
3
[1.1] Quan hệ tranh chấp giữa các đương slà “Ly hôn” theo quy định tại
Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án.
[1.2] Thẩm quyền giải quyết: Do bđơn trú tại thành phố T nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án
đã xác minh về tình trạng cư trú và tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng đối với
bị đơn nhưng bị đơn vắng mặt. Xét thấy bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham gia
phiên tòa ngày 06/9/2024 nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử phải hoãn phiên
tòa. Sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án tiếp tục triệu tập hợp lệ bị đơn lần thứ hai
tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Vì vậy Hội đồng tiến hành xét xử
vắng mặt bị đơn theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
[2] Về nội dung: xét, Nguyễn Thị Thanh T ông Nguyễn Đức H
thực hiện thủ tục đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện P, tỉnh
Bình Định theo Giấy chứng nhận kết hôn số 13 ngày 17/3/2017 nên quan hệ hôn
nhân giữa bà T và ông H là hợp pháp.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triu tp ông H tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hoà giải nhưng ông H
vắng mặt và Tòa án cũng không nhận được văn bản trình bày ý kiến của ông H
đối với yêu cầu khởi kiện của bà T.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa T và ông H đã xảy ra những mâu thun
do vợ chồng không có sự hòa hợp, thống nhất. Đến nay vợ chồng không còn gần
gũi, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau nên T xác định không còn khả năng xây
dựng hạnh phúc gia đình. T yêu cầu ly hôn nhưng ông H vắng mặt, không
ý kiến thể hiện thiện chí mong muốn đoàn tụ. Do mục đích hôn nhân không đạt
được nên yêu cầu ly hôn của bà T là có cơ sở chấp nhận.
Con chung: Căn cứ lời khai của bà T phù hợp với bản sao Trích lục khai
sinh s102/TLKS-BS ngày 23/3/2017 của Ủy ban nhân dân C, huyện P, tỉnh
Bình Định, đủ căn cứ xác định T ông H một người con chung, Nguyễn
Ngọc Quỳnh N, sinh ngày 18/12/2016.
Xét, việc quyết định giao con cho ai nuôi Hội đồng xét xử phải xem xét bảo
đảm quyền lợi mọi mặt của con. Mặc ông H không đến Tòa không yêu
cầu về việc nuôi con, tuy nhiên bà T thừa nhận hiện tại con đang sống chung với
ông H, được chăm sóc tốt ông H thể hiện mong muốn được trực tiếp nuôi
con. Ý kiến của T phù hợp với thực tế ông H đang trực tiếp nuôi con nên cần
giao con Nguyễn Ngọc Quỳnh N cho ông H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng đbảo
đảm quyền lợi và sự ổn định về tinh thần, tâm lý của con.
4
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi
tháng 2.000.000 đồng là phù hợp nên Hội đồng xét xử công nhận.
Tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
Nợ chung: bà T c định không có nợ chung.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm: bà T phải chịu theo quy định.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy ý kiến đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh là phù
hợp, có căn cứ nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều
39; Khoản 4 Điều 147; Khoản 1, Khoản 2 Điều 269; Điều 271 Khoản 1 Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84;
Điều 110 và Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về quan hệ hôn nhân:
Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Nguyễn Thị Thanh T;
Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn ông Nguyễn Đức H.
2. Con chung: Giao con Nguyễn Ngọc Quỳnh N, sinh ngày 18/12/2016 cho
ông Nguyễn Đức H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Nguyễn Thị Thanh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 (hai
triệu) đồng, thực hiện kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi con đủ
tuổi trưởng thành.
Trường hợp ông Nguyễn Đức H đơn yêu cầu thi hành án, nếu T
không thi hành án cấp dưỡng thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi trên số tiền
phải thi hành tương ứng với thời gian chưa thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357; Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Nguyễn Thị Thanh T được quyền thăm nom, chăm c giáo dục con
chung, không ai được cản trở.
lợi ích của con, theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai bên Tòa án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng.
3. Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Án phí:
5
Nguyễn Thị Thanh T phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí ly
hôn, 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí cấp dưỡng nuôi con, được trừ vào
tiền tạm ứng án pđã nộp theo biên lai thu s0026214 ngày 10/4/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, T còn
phải nộp 300.000 (ba trăm ngàn) đồng.
5. Quyền và thời hạn kháng cáo, kháng nghị:
Đương smặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức quyền kháng nghị trong thời
hạn 15 ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyền kháng
nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hánh án theo quy định tại các điều 7; 7a và Điều 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự (đã sửa đổi, bổ sung năm 2014)”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP . HCM; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP . HCM;
- VKSND TP . Thủ Đức; (đã ký)
- CCTHADS TP . Thủ Đức;
- Đương sự;
- UBND thị trấn P …;
- Lưu: VP, Hồ sơ.
Cao Thị Hiền Lũy
Tải về
Bản án số 4687/2024/HNGĐ-ST Bản án số 4687/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 4687/2024/HNGĐ-ST Bản án số 4687/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất