Bản án số 73/2025/DS-PT ngày 29/04/2025 của TAND tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 73/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 73/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 73/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 73/2025/DS-PT ngày 29/04/2025 của TAND tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đắk Nông |
Số hiệu: | 73/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Võ Thùy D kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 73/2025/DS-PT
Ngày 29-4-2025
hng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
- ng xét x phúc thm gm có:
Ông Nguyễn Hồng Chương
Ông Nguyễn Thế Hạnh và ông Dương Hà Ngân
- ý phiên toà: Bà Vũ Đoàn Thùy An là Thư ký viên Toà án nhân dân
tỉnh Đăk Nông.
- i din Vin kim sát nhân dân t Bà
Vương Thị Bắc – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông mở
phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 100/2024/TLPT-
DS ngày 21 tháng 10 năm 2024 về việc p hng
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 45/2024/DS-ST
ngày 29-8-2024 của Toà án nhân dân huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông bị kháng
cáo, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Võ Thùy D; địa chỉ: Thôn C, xã M, huyện B, tỉnh Bình
Phước - Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Văn D1; địa chỉ: Khu phố A,
phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước - Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Quang Đ và bà Phạm Thị N; địa chỉ: B, xã T, huyện
Đ, tỉnh Đăk Nông - Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Ngọc T; địa chỉ: Số I T, tổ dân phố
I, phường N, thành phố G, tỉnh Đăk Nông - Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Ngưởi có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Từ H và chị Trần
Thị Hồng K; địa chỉ: Thôn C, xã M, huyện B, tỉnh Bình Phước - Vắng mặt.
Người kháng cáo: Ông Nguyễn Quang Đ và bà Phạm Thị Nhan .
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo n
phiên tòa nguyên n trình bày:
Do có quan hệ quen biết với nhau từ trước nên vào ngày 09/01/2019 bà Võ
Thùy D cho vợ chồng anh Nguyễn Từ H, chị Trần Thị Hồng K vay số tiền
200.000.000 đồng (ng) để phục vụ việc gia đình, hạn trả nợ
ngày 09/01/2020, hai bên có lập giấy mượn tiền chữ viết trong giấy là do anh H
viết và vợ chồng anh H, chị K ký vào người mượn tiền, thể hiện "Ngn
tin", lãi suất hai bên thỏa thuận miệng là 1,5 %/ tháng không ghi
vào giấy mượn tiền, vợ chồng anh H, chị K đã trả tiền lãi đến ngày 09/01/2020
với số tiền 36.000.000 đồng, khi trả không viết giấy tờ gì, kể từ đó đến nay
không trả thêm gốc và lãi.
Bà D đã đòi nợ nhiều lần nhưng vợ chồng anh H, chị K cứ khất lần này đến lần
khác. Do vậy, bà D đã làm đơn khởi kiện vụ án dân sự đến Tòa án nhân dân
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng anh
Nguyễn Từ H, chị Trần Thị Hồng K trả cho cho bà D số tiền nợ gốc và lãi suất.
Tuy nhiên, đến ngày 06/07/2023 vợ chồng ông Nguyễn Quang Đ, bà Phạm Thị
N là cha, mẹ của anh Nguyễn Từ H đã nhận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho
anh H và chị K bằng việc lập giấy nhận nợ, chữ viết trong giấy nhận nợ do bà
Phạm Thị N viết có sự xác nhận chuyển nghĩa vụ trả nợ từ anh Nguyễn Từ H
sang ông Đ và bà N, ông Đ và bà N đã ký và điểm chỉ vào người nhận nợ, có
chữ ký của anh H về việc chuyển giao nghĩa vụ, thời hạn trả nợ vào ngày
25/12/2023 với nội dung ", và bà
gng, vi l
Võ Thùy D
H ngh tr ra", việc này được bà D đồng ý nên đã
rút yêu cầu khởi kiện vào ngày 06/7/2023, trong đơn rút yêu cầu khởi kiện đã
thể hiện rõ việc chuyển giao nghĩa vụ trả nợ nên mới rút yêu cầu việc anh H và
chị K tại Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng thể hiện tại Quyết định đình chỉ vụ án
số 36/2023/QĐĐC ngày 06/7/2023. Đến hạn như thỏả thuận trong việc chuyển
nghĩa vụ, bà N và ông Đ không trả nợ nên đã làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án
nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông theo giấy chuyển nghĩa vụ buộc vợ
chồng ông Nguyễn Quang Đ, bà Phạm Thị N phải trả cho bà D số tiền nợ gốc là
200.000.000 đồng (Hang) và lãi suất theo thỏa thuận là 1%/ tháng
tính đến ngày xét xử.
Trong biên bn ly li khai và chng c khác b Phm Th N và ông
Nguy trình bày: Nguồn gốc số nợ mà bà D khởi kiện ông Đ và bà N
là do con trai anh Nguyễn Từ H và bà Trần Thị Hồng K vay của bà D số tiền
gốc 200.000.000 đồng vào ngày 09/01/2019. Năm 2023, bà D khởi kiện anh H
và chị K ra Tòà án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước để giải quyết. Nhưng vợ
chồng bà N và ông Đ thỏả thuận nhận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ từ anh H và
chị K với nội dung là có trách nhiệm trả nợ thay cho con trai. Vì vậy, thỏa thuận
viết giấy nhận nợ và chuyển nghĩa vụ trả nợ từ anh H và chị K sang vợ chồng bà
N và ông Đ, việc thoả thuận này đã được các bên thỏa thuận viết giấy nhận nợ
ngày 06/7/2023 với số tiền 200.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 1%/ tháng,
hạn trả nợ ngày 25/12/2023.
Nay ý kiến ông Đ và bà N là đồng ý có viết giấy nhận nợ trả thay cho anh H và
chị K, vì đã chuyển nghĩa vụ trả nợ theo giấy xác nhận nợ và có trách nhiệm trả
nợ gốc và lãi như thỏả thuận. Lãi suất đã trả đến ngày 09/01/2020, ông Đ và bà
N đồng ý trả thời gian kế tiếp. Tuy nhiên, khó khăn nên xin trả gốc, còn lãi xin
không trả. Trường hợp bà D đồng ý thì xin trả số tiền gốc vào tháng 12 năm
2024.
Ngày 16/6/2024 ông Đ và bà N có bản tự khai bổ sung không đồng ý trả nợ thay
cho anh H và chị K, ai vay người đó trả, không đồng ý yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, đề nghị Tòà án bác yêu cầu khởi kiện nguyên đơn.
Ng an: Ông và bà
: Vắng mặt không lý do, không có ý kiến gì nên Tòa án căn cứ tài liệu
có trong hồ sơ vụ án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Bản án sơ thẩm số: 45/2024/DSST ngày 29-8-2024 của Tòa án nhân dân
huyện Đăk Song tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Võ Thùy D; Buộc
ông Nguyễn Quang Đ và bà Phạm Thị N phải trả cho bà Võ Thùy D số tiền gốc
là 200.000.000 đồng (ng) và tiền lãi 111.266.000 đồng (Mt
i mt triìn ng), thời hạn tính lãi từ ngày
10/01/2020 đến ngày 13/8/2024. Tổng cộng cả gốc và lãi là 311.266.000 đồng
(Ba i mt triìn ng).
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn tuyên về lãi suất chậm thi hành, án phí và
quyền kháng cáo, quyền yêu cầu thi hành án của các đương sự.
Ngày 11-9-2024, ông Nguyễn Quang Đ và bà Phạm Thị N kháng cáo toàn bộ
bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông. Đề nghị
Tòa án cấp phúc thẩm bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa người kháng cáo và người đại diện theo ủy quyền có đơn xin xét
xử vắng mặt, nguyên đơn và người đại diện ủy quyền vắng mặt và có đơn xin
xét xử vắng mặt, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập
nhưng cũng vắng mặt.
Đại diện Viện kiếm sát nhân dân tỉnh Đ đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1
Điều 308 của Bộ luật Tô tụng dân sự, không châp nhận kháng cáo của bị đơn,
giữ nguyên bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Đăk Song.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, căn cứ vào các chứng
cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên toà phúc thẩm, trên cơ sở xem xét đầy đủ
toàn diện các chứng cứ, ý kiến các đương sự, quan điểm giải quyết vụ án của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của ông Nguyễn Quang Đ và bà
Phạm Thị N nộp trong thời hạn luật định, hợp lệ nên được Hội đồng xét xử xem
xét theo trình tự phúc thẩm.
[2]. Xét yêu cầu kháng cáo của ông Đ, bà N, HĐXX xét thấy:
[2.1]. Ngày 09/01/2019, anh Nguyễn Từ H và chị Trần Thị Hồng K có
vay và Võ Thùy D số tiền 200.000.000 đồng, lãi suất theo trình bày là 1,5%/
tháng, nhưng trong giấy mượn tiền không thể hiện lãi suất, hạn trả ngày
09/01/2020. Quá trình thực hiện hợp đồng anh H đã trả lãi đến ngày 09/01/2020,
sau đó không trả tiếp. Nên ngày 25/4/2023, bà D khởi kiện anh H và chị K ra
Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Tuy nhiên, ông Đ và bà N,
anh H và bà D thỏa thuận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ từ anh H, chị K sang ông
Đ và bà N tại giấy nhận nợ ngày 06/7/2023, hạn trả ngày 25/12/2023. Đến hạn
nhận chuyển giao nghĩa vụ, bà N và ông Đ không thực hiện việc trả gốc và lãi
nên bà D đã khởi kiện. Quá trình làm việc ông Đ và bà N đồng ý trả nợ, nhưng
do điều kiện khó khăn nên xin trả gốc vào tháng 12/2024, xin không trả lãi. Bà
D không đồng ý. Tuy nhiên, sau đó ông bà thay đổi lời khai với nội dung là ai
vay người đó trả và yêu cầu Tòa án bác đơn khởi kiện của nguyên đơn. Căn cứ
các chứng cứ, lời khai của các đương sự, HĐXX nhận thấy việc chuyển giao
nghĩa vụ là sự tự nguyện của các bên, không trái pháp luật được thể hiện trên cơ
sở giấy nhận nợ có sự đồng ý của người cho vay, người vay và người nhận nợ
tại giấy nhận nợ ngày 06/7/2023. Người nhận trả nợ không thực hiện như đã
thỏa thuận là vi phạm nghĩa vụ trả nợ, được quy định tại Điều 370 BLDS.
Tại Điều 370 BLDS quy định:
" nu
c bên có quyng ng h gn lin vi nhân thân ca
hoc pháp luKhi
.
Căn cứ quy định trên thì ông Đ và bà N là người được chuyển giao nghĩa
vụ trả nợ và trở thành người có nghĩa vụ, ông Đ và bà N không thực hiện là vi
phạm nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy, bà D khởi kiện ông Đ và bà N có nghĩa vụ trả số
tiền gốc là 200.000.000 đồng và lãi suất thỏả thuận 1%/ tháng là phù hợp với
quy định trên, nguồn gốc số nợ từ việc anh H và chị K vay chuyển giao cho ông
Đ và bà N được quy định tại các Điều 357, 463, 465, 466, 467, 468 và Điều 470
BLDS về hợp đồng vay tài sản.
Tại Điều 463 BLDS quy định:
" Hng vay tài sn là s tha thun gi
vay giao tài sn hn tr, bên vay phi hoàn tr cho bên
cho vay tài sn cùng lo u
có thoa thun hoc pháp lunh"
[2.2] Về yêu cầu lãi suất: Ông Đ và bà N phải trả lãi theo giấy nhận nợ
ngày 06/7/2023, hai bên thỏả thuận trả lãi từ ngày kế tiếp là 10/01/2020 (anh H
đã trả đến ngày 09/01/2020) với mức lãi suất thỏa thuận là 1%, thời hạn tính đến
ngày xét xử sơ thẩm ngày 29/8/2024, cụ thể: 200.000.000 đồng x 1%/ tháng x
55 + 19 ngày = 111.266.000đ.
[2.3]. Từ những phân tích, đánh giá nêu trên, xét quan điểm đề nghị của vị
đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông là phù hợp nên cần chấp nhận.
Bị đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được tài liệu gì mới nên không có căn
cứ chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm của Tòa án nhân
dân huyện Đăk Song.
[3]. Ông Nguyễn Quang Đ và bà Phạm Thị N được miễn án phí dân sự
phúc thẩm theo quy định.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận
kháng cáo của bị đơn ông Nguyên Quang Đ1 và bà Phạm Thị N, giữ nguyên
Bản án dân sự sơ thâm sô: 45/2024/DS-ST ngày 29-8-2024 của Tòa án nhân dân
huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.
Căn cứ: Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39, 72, 73, Điều 91, khoản 2 Điều 143, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản
2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng:
Điều 370, 357, 463, 465, 466, 467, 468 và Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2015;
điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Võ Thùy D; buộc ông Nguyễn Quang
Đ và bà Phạm Thị N phải trả cho bà Võ Thùy D số tiền gốc là 200.000.000 đồng
(ng) và tiền lãi 111.266.000 đồng (Miu
i sáu nghìn ng), thời hạn tính lãi từ ngày 10/01/2020 đến
ngày 13/8/2024. Tổng cộng cả gốc và lãi là 311.266.000 đồng (i
mt trii sáu nghìn ng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án), cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357,
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
2. Về án phí: Buộc Nguyễn Quang Đ và bà Phạm Thị N phải chịu
15.563.300đ (Mi ba nghìn, ba trng) án
phí Dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho bà Võ Thùy D số tiền nộp tạm ứng án phí là 7.500.000
đồng (By tri ìn ng) theo biên lai số 0001577 ngày
27/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.
3. Đối với những quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
ng hp bn án, quynh tu 2 Lut
Thi hành án dân s, thì ngc thi hành án dân si phi thi hành án
dân s có quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hong ch nh tu 6, u 7u
u 7b và u thi hiu yêu cu thi hành án
c thc hinh tu 30 Lut
n:
- TAND cấp cao tại Tp.HCM (1);
- VKSND tỉnh Đăk Nông (2);
- TAND huyện Đăk Song (2);
- Chi cục THADS huyện Đăk Song (1);
- Các đương sự;
- Lưu: THCTP (1), TDS (2), HSVA (1).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Hồng Chương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Bản án số 905/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm