Bản án số 70/2024/DS-ST ngày 24/06/2024 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 70/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 70/2024/DS-ST ngày 24/06/2024 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Dầu Tiếng (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 70/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DẦU TIẾNG
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 70/2024/DS-ST
Ngày: 24-6-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Xuân Nam
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Liêm
2. Ông Trương Hữu Bình
- Thư phiên tòa: Thị Oanh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Dầu
Tiếng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Hồ Thị Mỹ Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng,
tỉnh Bình ơng xét xử thẩm công khai v án dân sự thụ số:
201/2024/TLST-DS ngày 19 tháng 4 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 65/2024/QĐXXST-DS ngày
04/6/2024; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim L, sinh năm 1983; hộ khẩu thường trú:
Ấp Đ, xã Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương.
- Bị đơn: Liễu Thị Kim L1, sinh năm 2000; hộ khẩu thường trú: Ấp Đ,
xã Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim L; bị đơn bà Liễu Thị Kim L1 có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[- Theo đơn khởi kiện ngày 17/4/2024, quá trình tố tụng giải quyết vụ án
tại phiên tòa, nguyên đơn (bà Nguyễn Thị Kim L) trình bày:
Liễu Thị Kim L1Nguyễn Thị Kim L không có mối quan hệ gì chỉ
quen biết nhau vì bà L1 con của bà Hồ Thị P, sinh năm 1973; hộ khẩu thường
trú: Ấp Đ, xã Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương cũng là người mà bà L cho vay tiền.
2
Liễu Thị Kim L1 có vay của bà L số tiền 10.000.000 đồng ngày
19/7/2023. Nội dung giấy vay tiền trên chữ viết của con L tên Nguyễn Thị
Thanh N, sinh năm 2006; tuy nhiên bà L1 chỉtên và ghi họ tên của mình vào
giấy vay tiền này. Số tiền 10.000.000 đồng bà L1 sử dụng vào công việc gia đình
của bà L1. Khi vay tiền thì hai bên có thỏa thuận lãi 2% tháng (10.000.000 đồng
mỗi tháng đóng 200.000 đồng nhưng hiện nay phía bà L2 không đóng lãi gì)
và cam kết thanh toán số tiền trên trong thời hạn 02 tháng (đến ngày 19/9/2023).
Tuy nhiên đến thời hạn trả nợ, phía L1 cứ hứa hẹn không thanh toán nên hai
bên phát sinh tranh chấp. Tại phiên tòa, bà L khởi kiện bà L1 yêu cầu thanh toán
số tiền vay là 10.000.000 đồng.
Ngoài ra, nguyên đơn không có tranh chấp gì khác.
- Tại biên bản lấy lời khai ngày 22/5/2024, quá trình tố tụng giải quyết vụ
án và tại phiên tòa, bị đơn (bà Liễu Thị Kim L1) trình bày:
Hiện tại Liễu Thị Kim L1 đang làm nghề công nhân công ty thị xã C,
tỉnh Bình Phước và đang sinh sống tại ấp Đ, xã Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương.
Liễu Thị Kim L1Nguyễn Thị Kim L không có mối quan hệ gì chỉ
hàng m của nhau. Liễu Thị Kim L1 là người biết đọc, biết viết ràng.
Liễu Thị Kim L1 vay của L số tiền 10.000.000 đồng ngày 19/7/2023.
Nội dung giấy vay tiền trên không phải chữ viết của L1, tuy nhiên L1 chỉ
tên và ghi họ tên của mình. Số tiền 10.000.000 đồng bà vay tiền dùm cho mẹ
ruột của mình Hồ Thị P, sinh năm 1973; hkhẩu thường trú: Ấp Đ, Đ,
huyện D, tỉnh Bình Dương. Khi vay tiền hai bên thỏa thuận tiền lãi 01 tháng
L1 phải đóng cho bà L số tiền lãi 900.000 đồng (chín trăm ngàn đồng) nhưng
không có tài liệu, chứng cứ gì để chứng minh.
Hiện nay L khởi kiện yêu cầu L1 thanh toán số tiền vay 10.000.000
đồng, ý kiến của bà L1 đồng ý trả nợ số tiền này nhưng hiện nay hoàn cảnh kinh
tế khó khăn thu thập hàng tháng hơn 5.000.000 đồng nên thanh toán theo phương
thức trả dần mỗi tháng 500.000 đồng cho đến khi hết số tiền 10.000.000 đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh nh Dương
phát biểu tại phiên tòa:
Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ đã được Hội đồng xét xử xem xét,
nhận thấy: Căn cứ vào các giấy vay tiền ngày 19/7/2023 vay số tiền 10.000.000
đồng, nguyên đơn cho rằng có thỏa thuận lãi suất 2% mỗi tháng là 200.000 đồng
thỏa thuận miệng, đến nay bị đơn vẫn chưa thanh toán cho nguyên đơn số tiền gốc
10.000.000 đồng có thỏa thuận thời hạn trả.
Hiện nay, nguyên đơn bà L cho rằng đã nhiều lần yêu cầu bị đơn bà L1 phải
thanh toán số tiền trên nhưng bị đơn vẫn chưa thanh toán nên khởi kiện yêu cầu
bị đơn bà L1 phải thanh toán số tiền vay trên.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các thủ tục tố tụng cho
bị đơn L1 thừa nhận chữ tên L1 chữ viết tên Liễu Thị Kim L1 trên các
giấy mượn tiền 19/7/2023 của bị đơn k, chữ viết ghi họ tên của bị đơn
3
Liễu Thị Kim L1. Vì vậy bị đơn L1 không yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định
đối với chữ ký tên chữ viết họ tên của bị đơn bà L1 trên giấy vay tiền nêu trên.
Đối với yêu cầu của nguyên đơn L, bị đơn L1 đồng ý thanh toán cho nguyên
đơn bà L số tiền 10.000.000 đồng, nhưng do hiện nay kinh tế khó khăn thu nhập
hàng tháng của bị đơn chỉ hơn 5.000.000 đồng nên bị đơn muốn trả dần mỗi tháng
500.000 đồng cho đến khi hết 10.000.000 đồng. Như vậy, giữa nguyên đơn bà L,
bị đơn bà L1 tồn tại hợp đồng dân sự vay tài sản có kỳ hạn, không có lãi, việc bị
đơn L đến hạn nhưng không thanh toán số tiền vay trên đã vi phạm sự thỏa
thuận của các bên, do đó yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cơ sở chấp nhận
toàn bộ đối với số tiền gốc phải thanh toán 10.000.000 đồng.
Căn cứ vào các chứng cứ của đương sự cung cấp, toà án thu thập quy định
định của pháp luật tại Điều 463, 466, 470 Bộ luật dân sự 2015 chấp nhận toàn b
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với tiền gốc 10.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Theo đơn khởi kiện ngày 17/4/2024, nguyên đơn Nguyễn Thị Kim
L khởi kiện yêu cầu bđơn Liễu Thị Kim L1 trả nợ số tiền vay 10.000.000
đồng. Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, việc xác định tư cách tham gia tố tụng là phù hợp quy định của pháp luật.
[1.2] Quá trình xác minh thu thập chứng cứ thể hiện bị đơn bà Liễu Thị Kim
L1 hiện đăng hộ khẩu thường trú tại ấp Đ, Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương
nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng
theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1,
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Xác định quan hệ tranh chấp
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng:
Ngày 19/7/2023, Liễu Thị Kim L1 vay của bà Nguyễn Thị Kim L số
tiền 10.000.000 đồng (mười triệu đồng). Khi vay tiền thì con bà L tên Nguyễn Thị
Thanh N, sinh năm 2006, người lập văn bản không tiêu đề chỉ thể hiện nội
dung vay tiền trên tờ giấy học sinh được lập tại nhà của L, sau đó L1 xem
nội dung và ký tên xác nhận, đồng thời cam kết trong thời hạn 02 tháng (tức đến
ngày 19/9/2023) sẽ thanh toán số tiền trên cho bà L. Trong quá trình hòa giải
tại phiên tòa phía bị đơn bà Liễu Thị Kim L1 thừa nhận chữ tên “Lý’ ghi họ
tên “Liễu Thị Kim L1” là chữ viết của mình trên văn bản ngày 19/7/2023 và đây
tình tiết không cần phải chứng minh được các bên đương sự thừa nhận theo quy
định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Vì vậy, đủ căn cứ xác định bị đơn có
vay của nguyên đơn số tiền 10.000.000 đồng là hoàn toàn có thật và phía bà Liễu
Thị Kim L1 không thực hiện đúng cam kết trả nợ khi đến thời hạn, cố tình trốn
4
tránh nghĩa vụ thanh toán tiền vay là vi phạm Điều 463, 466, 470 Bộ luật dân sự
năm 2015.
[3] Xét ý kiến của bị đơn Liễu Thị Kim L1 cho rằng vay số tiền 10.000.000
đồng ngày 19/7/2023 là vay dùm cho mẹ ruột của mình là bà Hồ Thị P, sinh năm
1973; hộ khẩu thường trú: Ấp Đ, Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương đồng thời
hàng tháng đã đóng tiền lãi cho bà L số tiền 900.000 đồng (chín trăm ngàn đồng)
nhưng không tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho lời trình bày của mình.
Do đó, ý kiến của L1 đưa ra là chưa phù hợp với các tình tiết tài liệu, chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án.
Tại phiên tòa, bị đơn đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc thanh
toán số tiền 10.000.000 đồng cho bà L nhưng với phương thức trả dần mỗi tháng
500.000 đồng cho đến khi thanh toán hết số tiền trên hiện nay L1 đi làm
công nhân hoàn cảnh kinh tế khó khăn, mức thu thập hàng tháng hơn 5.000.000
đồng, tuy nhiên phương thức trả dần số tiền này phía nguyên đơn không đồng ý
gây ảnh hưởng đến quyền lợi của nguyên đơn nên không được Hội đồng xét
xử chấp nhận. Tnhững phân tích nêu trên, yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị
Kim L là có căn cứ và phù hợp pháp luật nên buộc bà Liễu Thị Kim L1 có nghĩa
vụ thanh toán số tiền vay 10.000.000 đồng cho nguyên đơn.
[4] Xét, ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa về phần thủ tục tố tụng nội
dung vụ án là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí: Bị đơn bà Liễu Thị Kim L1 phải chịu án phí đối với yêu cầu
của nguyên đơn được chấp nhận. Hoàn trả lại cho Nguyễn Thị Kim L số tiền
tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 4, 5, 26, 35, 39, 68, 147, 186, 235, 266, 271, 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào các Điều 463, 466, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Kim L đối
với bị đơn Liễu Thị Kim L1 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Buộc bà Liễu Thị Kim L1 nghĩa vụ thanh toán cho bà Nguyễn Thị Kim L
số tiền 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).
Kể từ ngày Nguyễn Thị Kim L đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi
hành án xong, nếu bà Liễu Thị Kim L1 chậm trả tiền thì còn phải trả thêm tiền lãi
đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
5
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6 Điều 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Liễu Thị Kim L1 phải nộp số tiền 500.000 đồng (năm trăm ngàn đồng).
- Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Kim L 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000002 ngày 17/4/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
Tòa tuyên án (ngày 24/6/2024).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Dầu Tiếng;
- Chi cục THA DS huyện Dầu Tiếng;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THM
THM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Xuân Nam
Tải về
Bản án số 70/2024/DS-ST Bản án số 70/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 70/2024/DS-ST Bản án số 70/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất