Bản án số 70/2024/DS-PT ngày 17/09/2024 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 70/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 70/2024/DS-PT ngày 17/09/2024 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 70/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH NINH THUN
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
Bn án s: 70/2024/DS-PT
Ngày 17-9-2024
V/v: Tranh chp hợp đồng
vay tài sn
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH NINH THUN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Ông Hàng Lâm Viên.
Các Thm phán: Ngô Th Trang
Phm Th Anh Trang
- Thư ký phiên tòa: Ông Mai Ngọc Khương – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Ninh Thun.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Ninh Thun:
Bà Hunh Th Hng Yến Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 17 tháng 9 năm 2024, ti Hi trường xét x Tòa án nhân dân tnh Ninh
Thun xét x phúc thm ng khai v án dân s phúc thm th s:
56/2024/TLPT-DS ngày 31/7/2024 v việc: “Tranh chp hợp đồng vay tài sn”.
Do Bn án dân s sơ thẩm s 33/2024/DS-ST ngày 28 tháng 6 năm 2024 của
Tòa án nhân dân Thành ph Phan Rang Tháp Chàm, tnh Ninh Thun b kháng
cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 77/2024/QĐ-PT ngày 27/8/2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Th Thanh Th, sinh năm: 1979;
Địa ch: Khu ph X, phường PM, TP. PR-TC, tnh Ninh Thun.
- B đơn: Bà H Th M L, sinh năm: 1980;
Địa ch: Khu ph Y, phường BA, TP. PR-TC, tnh Ninh Thun.
Địa ch liên lc: XL, khu ph Z, phường BA, TP. PR-TC, tnh Ninh Thun.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Huỳnh Th Thanh Th.
NI DUNG V ÁN:
Theo Đơn khởi kin đề ngày 02/11/2023 trong qtrình t tng ti cp
sơ thẩm, nguyên đơn Hunh Th Thanh Th trình bày:
2
Hunh Th Thanh Th H Th M L quen biết chơi với nhau t
khi còn nh, bà Th cho bà L vay tin và góp huê do bà L làm cái. C th:
cho M L vay 03 ln, tng cộng 70.000.000đồng. C th: Ngày
15/12/2018 âm lch, L vay 30.000.000, hn 15/3/2019 âm lch tr. Ngày
26/02/2019 âm lch, L vay 30.000.000đồng, hn 26/9/2019 âm lch tr. Ngày
17/02/2019 âm lch, bà L vay 10.000.000đồng, hn 17/5/2019 âm lch tr.
Khi cho L Vay tng cộng 70.000.000đồng, hai bên không lp hợp đồng
hay giy t nào nhưng bà Th có viết vào t giy ti cun s tay ca bà và bà L ký
xác nhn. Bà Th bà L tha thun lãi sut bng ming là c 10.000.000đồng thì
lãi sut một tháng là 500.000đồng. Khi tr nhn lãi hai bên không lp giy t
nào, cũng không ai làm chng ly tiền lãi để đóng huê của góp vi
L. không nh L đã trả cho được bao nhiêu tháng s tin lãi bao
nhêu do s tin lãi góp qua tin huê.
Th chơi 03 phn huê do L làm cái, loi huê ấp cái. Trong đó, 02
phn huê mỗi tháng là 2.000.000đồng; 01 phn huê mỗi tháng 3.000.000đồng và
mua 01 phn của huê 2.000.000đồng, mua 02 phn của huê 3.000.000đồng.
không nh chính xác ngày tháng xng huê mà ch nh mi phn huê
khoảng 20 người chơi, cũng không nh đã góp được bao nhiêu phn huê ca
mi dây huê nên bà thng nht theo trình bày ca bà L v vic bà góp huê do bà
L làm cái. Khi góp huê thì lp giy, bà L không tên phn ch cái huê nhưng
có ký tên mt sau ti ni dung bà mua 02 phn của huê 3.000.000đồng.
Vic góp huê và tr tin lãi vay diễn ra bình thường đến khong cui tháng
3/2019 thì L có đến nhà bà Th khóc lóc, xin li lãi, tng kết li s tin vay và
góp huê nên vào ngày 29/3/2019, gia Th L tính toán li thng nht
s tin L còn thiếu của 265.000.000đồng tiền vay p huê nhưng li
lập là “Giấy mượn tin mặt” đề ngày 29/3/2019, thời gian mượn là 12 tháng; hai
bên không tha thun lãi sut c th bao nhiêu nhưng tha thun khác mi
tháng bà L tr cho bà Th 10.000.000đồng, trong đó số tin gốc là 6.000.000đồng,
tin lãi là 4.000.000đồng. Sau đó, bà L ch tr cho bà Th tng s tin
56.000.000đồng, không đúng theo nội dung đã thỏa thun tại “Giấy mượn tiền”
đề ngày 29/3/2019.
Do L năn nỉ và nghĩ đến tình cm bạn nên bà đã tạo điều kin cho
L tr tin theo kh năng. Bi vy, và L tính toán li, thng nht lập “Giấy
xác nhn n huêngày 20/10/2019 dương lịch được viết trên t giy k ô li ca
3
hc sinh, viết bng bút mc bút bi màu xanh mà bà L np cho Tòa án là do bà Th
ghi, hai bên xác nhn đưa cho L gi. T khi viết “Giấy xác nhn
nợ” “Giấy xác nhn n huê” trên, L ch tr đưc cho 02 tháng tin lãi
vay theo tha thuần là 1.890.000đồng và tin vốn huê 02 tháng là 4.000.000đồng.
Vic góp huê, mua huê, cho L n tiền không liên quan đến chng
ông Văn H, ông H chết t năm 2015. cũng không liên quan đến
ông Võ Văn Ph là chồng sau vì năm 2022 bà mới kết hôn vi ông Ph và đã được
ly hôn theo Quyết định công nhn thun tình ly hôn s tha thun ca các
đương sự s 210/2023/QĐST-HNngày 22/9/2023 của a án nhân n Thành
ph Phan Rang Tháp Chàm, tnh Ninh Thun.
Do bà L không thc hiện đúng theo vic tạo điều kin ca bà nên không
đồng ý vi ni dung tịa “Giấy xác nhn nợ” “Giấy xác nhn n huê” cùng ngày
20/10/2019 na. yêu cu lấy “Giấy mượn tin mặt” ngày 29/3/20219 đ
làm căn cứ yêu cu Tòa án gii quyết. Do đó, bà yêu cu bà L tr s tin gc vay
là 70.000.000đồng; lãi suất 20%/năm tính t ngày 01/01/2021 đến ngày xét x
thm (Ngày 28/6/2024) 48.868.949đồng s tiền góp huê 139.000.000đồng
theo cách tính của bà như sau:
265.000.000đồng (Tng s tin theo thng nht gia bà L vào ngày
29/3/2019) 70.000.000đồng (Tin gc vay) 56.000.000 (Tin L đã trả) =
139.000.000đồng. Như vậy, L phi tr cho tng cng s tin
257.868.949đồng.
Trong quá trình t tng ti cp sơ thm, b đơnH Th M L trình bày:
Bà cùng bà Hunh Th Thanh Th quen biết và chơi với nhau t khi còn nh.
Bà Th cho bà vay tin, góp huê do bà L làm cái. C th:
L vay 03 ln ca Th s tin tng cộng 70.000.000đồng. Nhng
ln c th bà L xác nhận đúng theo lời trình bày ca bà Th.
Khi cho vay 70.000.000đồng thì Th viết vào t giy ti cun s tay ca
Th. L xác nhận như Th trình bày. Hai bên tha thun lãi sut
bng ming ch không ghi nhn trong giy t nào là c 10.0000.000đồng thì lãi
sut mt tháng là 700.000đồng. Khi tr và nhn lãi hai bên không lp giy t nào
cũng không ai làm chng ly tiền lãi đ đóng huê của Th nếu thiếu
thì bà Th đưa thêm, nếu dư thì bà đưa lại cho bà Th.
Do bà vay ca Th s tin ngày tháng vay khác nhau, vi k tr lãi khác
nhau. Mt khác, khi vay có tha thun v thi hn tr gốc và lãi nhưng bà không
4
tr đưc gc ch tr lãi. Như vậy, tính đến ngày 29/3/2019 (Ngày m giy
mượn tin mt), bà L đã trả cho bà Th s tin lãi, c thể: Đối vi s tin vay ngày
15/12/2018 âm lch, bà vay Th 30.000.000đồng thì đã trả lãi cho Th t
ngày 15/01/2019 âm lch đến ngày 29/3/2019 âm lch là 03 tháng, tng s tin lãi
6.300.000đồng. Đối vi s tin vay ngày 26/02/2018 âm lch vay Th
30.000.000đồng thì đã trả lãi cho Th đến ngày 26/3/2019 âm lch 01
tháng. Tng s tiền lãi 2.100.000đồng. Đối vi s tin vay ngày 17/02/2019 âm
lch, bà vay bà Th 10.000.000đồng thì bà đã trả lãi cho bà Th t ngày 17/02/2019
âm lịch đến ngày 29/3/2019 âm lch là 1 tháng. Tng s tiền lãi là 700.000đồng.
Vic bà tri cho bà Th không lp giy tờ, cũng không có ai làm chứng nên
không yêu cu tính li lãi suất đã tr cho Th. T khi vay tiền đến nay,
chưa trả tin gc cho bà Th.
Bà làm cái huê và bà Th tham gia chơi 03 phần huê, mua huê, loi huê p
cái. Trong đó, có 02 phần huê mỗi tháng là 200.000.000đồng và 01 phn huê mi
tháng 3.000.000đồng. C th:
Phần huê 2.000.000đồng, xng ngày 15 âm lch hàng tháng, p cái ngày
15/3/2018 âm lịch, có 18 người chơi. Quá trình góp huê thì bị b huê nên có tha
thun li gia bà và bà Th. Theo đó, tính đến ngày 15/3/2019 âm lch, bà còn n
ca Th s tiền là 27.260.000đồng; trong đó Th đóng được 05 phn vi s
tiền 8.760.000đồng; bà Th mua huê 01 phn là 18.500.000đồng. Bà đã trả cho
Th đưc 05 tháng, mi tháng 2.000.000đồng t ngày 15/4/2019 âm lịch đến ngày
15/8/2019 âm lịch được s tin là 10.000.000đồng.
Phần huê 2.000.000đồng, xng ngày 20 âm lch hàng tháng, p cái ngày
20/3/2018 âm lịch có 18 người chơi. Quá trình góp huê thì b b huê nên có tha
thun li gia bà và bà Th. Theo đó, tính đến ngày 20/3/2019 âm lch, bà còn n
ca bà Th s tiền 11.230.000đồng, s tin này bà Th đóng cho bà được 07 phn;
đã trả cho bà Th đưc 05 tháng, mỗi tháng 1.000.000đồng t ngày 20/4/2019
âm lịch đến ngày 20/8/2019 âm lịch được s tin là 5.000.000đồng.
Phn huê 3.000.000đồng, xng ngày 25 âm lch hàng tháng, p cái ngày
25/3/2018 âm lịch, có 18 người chơi. Quá trình góp huê thì bị b huê nên có tha
thun li gia bà và bà Th. Theo đó, tính đến ngày 25/3/2019 âm lch, bà con n
ca Th s tiền 31.160.000đồng; đã trả cho Th đưc 05 tháng, mi
tháng 2.000.000đồng t ngày 25/4/2019 âm lịch đến ngày 25/8/2019 âm lịch được
s tiền là 10.000.000đồng.
5
Đối vi phần huê 3.000.000đồng trình bày nêu trên thì Th chng
theo 02 phn (mua 02 phn huê); tng cng Thanh góp cho s tin
86.200.000đồng. Quá trình góp huê thì b b huê nên có tha thun li gia bà và
Th. Theo đó, tính đến ngày 25/3/2019 âm lch, còn n ca Th s tin
86.200.000đồng. đã trả cho bà Th đưc 05 tháng, mỗi tháng 12.000.000đồng
t ngày 25/4/2019 âm lịch đến ngày 25/8/2019 âm lch s tiền 60.000.000đồng.
Vic Th chơi 03 phn huê, mua huê mà bà trình bày và nhng ln tr
tin cho bà Th nêu trên thì bà L đều ghi và có ch ký xác nhn ca bà Th.
Quá trình góp huê tr tin lãi vay diễn ra bình thường. Đến khon cui
tháng 3/2019, do kinh tế gia đình gặp khó khăn nên đến nTh khóc lóc,
năn nỉ xin li lãi, tng kết li s tin vay góp huê. Bi vy, ngày 29/3/2019
gia Th tính toán li, thng nht s tin còn thiếu ca Th
265.000.000đồng tiền vay và góp huê nhưng li lập “Giấy mượn tin mặt”, thời
gian mượn là 12 tháng; hai bên không tha thun c th lãi suất bao nhiêu nhưng
tha thun khác mi tháng tr cho Th 10.000.000đồng, trong đó gốc
là 6.000.000đồng, lãi là 4.000.000đồng. Sau đó, bà thc hin vic tr tin cho bà
Th như bà đã trình bày nêu trên đưc tng cộng 85.000.000đồng tin góp huê
không đúng theo nội dung đã thỏa thun tại “Giấy mượn tin mặt” ngày
29/3/2019 vì kinh tế gia đình bà quá khó khăn. Bà năn nỉ nên bà Th đã đồng ý để
bà được tr theo kh năng. Vì vy, bà và bà Th tính toán li, thng nht lập “Giấy
xác nhn nợ” ngày 20/10/2019 dương lịch tc ngày 22/9/2019 âm lch
“Giấy xác nhn n huê” ngày 20/10/2019 dương lịch do bà Th ghi, hai bên ký xác
nhn và Th đưa cho bà gi. T khi hai bên viết “Giấy xác nhn nợ” “Giấy
xác nhn n huê” thì đã tr cho Th đưc 02 tháng tin lãi vay theo tha
thuận là 1.890.000đồng và tin gốc huê 02 tháng là 4.000.000đồng.
Như vy, còn n Th tin gốc đã vay 70.000.000đồng tin góp huê
là 70.050.000đồng nên bà ch đồng ý tr cho bà Th s tin tng cng là
140.050.000đồng. xin không tr tin lãi ca s tin gốc đã vay vì gia đình khó
khăn. Th cho rng không thc hiện đúng theo thoa thuận tại “Giấy mượn
tin mặt” ngày 29/3/2019 nên tính li s tiền góp huê là không đúng vì trưc khi
lập “Giấy xác nhn nợ” và “Giấy xác nhn n huê” cùng ngày 20/10/2019 thì bà
bà Th đã tính toán, thỏa thun thng nht vi nhau v s tin vay, s tin lãi
tr hàng tháng và s tiền góp huê cũng như vic tr tin vn huê hàng tháng nên
6
Th mi t tay viết “Giấy xác nhn nợ” và “Giấy xác nhn n huê” cùng ngày
20/10/2019 đưa cho bà giữ.
Vic bà làm cái huê, vay tin t bà Th không liên quan đến chng bà là ông
Nguyn Tiến Ph.
Ti Bn án dân s thẩm s 33/2024/DS-ST ngày 28/6/2024 ca Tòa án
nhân dân Thành ph Phan Rang Tháp Chàm, tnh Ninh Thuận đã quyết
định:
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26, điểm a khon 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 271, Điều 273 B lut T tng dân s năm 2015; Các Điều 463,
Điều 466, Điều 468, Điều 469, Điều 471 Điều 357 ca B lut Dân s năm
2015; Điu 13, Điu 24 Điu 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Hunh Th
Thanh Th.
1.1. Buc H Th M L nghĩa vụ tr cho Hunh Th Thanh Th s
tin n gốc đã vay, số tin lãi s tin góp huê tng cộng 188.918.949đồng
(Một trăm tám mươi tám triệu, chín trăm mười tám nghìn, chín trăm bốn mươi
chín đồng).
1.2. Không chp nhn yêu cu khi kin ca Hunh Th Thanh Th v bic
buc bà H Th M L phi tr s tiền góp huê là 68.950.000đồng (Sáu mươi tám
triệu, chín trăm năm mươi nghìn đồng).
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên nghĩa v chm tr, quyn thi hành án,
án phí dân s sơ thẩm, quyền kháng cáo đối vi bản án sơ thẩm của đương sự.
Ngày 17 tháng 7 năm 2024, bà Hunh Th Thanh Th kháng cáo Bn án dân
s sơ thẩm s 33/2024/DS-ST ngày 28/6/2024 ca Tòa án nhân dân Thành ph
Phan Rang Tháp Chàm, tnh Ninh Thun, yêu cu Tòa án cp phúc thm gii
quyết:
1. Buc H Th M L phi tr cho s tiền góp h139.000.000đồng.
2. Buc bà H Th M L tr cho bà s tin lãi ca s tin gc huê
139.000.000đồng vi lãi suất 20%/năm t ngày 01/01/2021 đến ngày gi quyết
v án theo th tc phúc thm.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Ninh Thun phát biểu quan điểm:
7
- V vic chp hành pháp lut: Thm phán Ch tọa phiên tòa, Thư Tòa
án, Hội đồng xét x những người tham gia t tụng đã thc hiện đúng các quy
định ca B lut t tng dân s.
- V ni dung kháng cáo:
+ Kháng cáo của nguyên đơn trong thời hạn nên được xem xét, gii quyết
theo th tc phúc thẩm. Nguyên đơn giữ nguyên yêu cu kháng cáo mt phn bn
án sơ thẩm. Vic vay tiền cũng như tiền chơi huê đã được nguyên đơn bị đơn
thng nht tha thun bng biên bn cuối cùng ngày 20/10/2019, theo đó tiền vay
70.000.000đồng, hàng tháng b đơn phải tr cho nguyên đơn tiền lãi mi tháng là
945.000đồng. Tin n huê 74.050.000đồng hàng tháng b đơn không phải tr lãi
mà ch phi tr gc mi tháng là 2.000.000đồng và b đơn đã trả cho nguyên đơn
02 tháng.
+ Tòa án cấp thẩm căn cứ tha thun ca hai bên gii quyết v án đúng
pháp luật nên không có căn cứ chp nhn nội dung kháng cáo nên đề ngha án
bác toàn b kháng cáo của nguyên đơn Hunh Th Thanh Th, gi nguyên bn
án sơ thẩm. Do không chp nhn kháng cáo nên Th phi chu án phí phúc thm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Th tc t tng:
[1.1] Nguyên đơn bà Hunh Th Thanh Th (bà Th) gi nguyên yêu cu khi
kin, gi nguyên yêu cầu kháng cáo, xác đnh phm vi kháng cáo mt phn bn
án thm, yêu cu Tòa án cp phúc thm buc b đơn Hồ Th M L (bà L)
tr tiền huê là 139.000.000đồng tr tin lãi ca s tiền 139.000.000đồng t
ngày 01/01/2021 đến ngày xét x phúc thm, mc lãi sut là 20%/năm.
[1.2] Nguyên đơn với b đơn không thỏa thun gii quyết v án.
[2] Các đương sự tranh lun
[2.1] Nguyên đơn Hunh Th Thanh Th cho rằng giai đoạn thm
không biết tin huê vn được tính lãi nên đã không yêu cầu nên giai đon phúc
thm bà yêu cu gii quyết tiền lãi. Đối vi s tin gc huê mc hai bên tha
thun t 139.000.000đồng xung còn 74.050.000đồng nhưng Hồ Th M L
không thc hiện đúng cam kết nên yêu cu phi tr như số tiền trước khi hai
bên lp giy tha thun ngày 20/10/2019.
[2.2] B đơn bà Hồ Th M L cho rằng đã trả lãi c tin huê vay cho
Th rt nhiều nhưng không có giy t chng minh. Bà L lp lun rng sau khi lp
8
giy tha thun cui cùng ngày 20/10/2019, bà L vn tr cho bà Th rt nhiu tin
nên bà Th mới để v việc đến năm 2023 mới khi kin.
[3] Xét ni dung khángo của nguyên đơn
[3.1] Nguyên đơn, bị đơn đều tha nhn bà L có vay tin ca bà Th và bà L
n tiền chơi huê của bà Th, các giao dch tiền vay và huê được hai bên xác lp,
thc hiện trước ngày 20/10/2019 đến ngày 20/10/2019, bà Th vi L thng
nht bằng “Giấy xác nhn n(bút lc s 26) s tin n là 70.000.000đồng hàng
tháng tr lãi 945.000đồng bắt đầu tr t ngày 01/01/2019 dương lch; bà L đã tr
đưc 02 tháng tin lãi. Tòa án cấp sơ thẩm xác định tin vay gốc 70.000.000đồng
tính lãi theo quy đnh ca các Điu 468, 469 ca B lut dân s m 2015 từ
ngày 01/01/2021 đến ngày xét x thẩm đúng, các đương sự không kháng cáo
đối vi s tin gc và lãi ca khon tin vay.
[3.2] Giấy xác nhn n (bút lc s 27) ngày 20/10/2019, s tin
74.050.000đồng đưc các bên xác nhn là tin huê (hụi, biêu, phường) thì hàng
tháng tr vốn 2.000.000đồng t ngày 01/11/2019 L đã trả đưc
4.000.000đồng (02 tháng), chng minh các bên đã thống nht tha thun s
tiền huê không tính lãi. Do đó, Th cho rng L không thc hiện đúng cam
kết nên kháng cáo yêu cu bà L tr tiền huê là 139.000.000đồng cùng tin lãi ca
s tiền 139.000.000đồng là không căn cứ. Bản án sơ thẩm buc L tr s tin
huê 70.050.000đồng cho Th đúng. vy, Tòa án cp phúc thm không chp
nhn ni dung kháng cáo ca bà Hunh Th Thanh Th theo quan đim gii quyết
v án ca Kim sát viên ti phiên tòa.
[4] Kháng cáo của nguyên đơn bà Huỳnh Th Thanh Th không được Tòa án
cp phúc thm nên Th phi chu án phí phúc thẩm là 300.000đồng đưc khu
tr vào tin tm ng án phí.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điu 308 khon 1; Điu 148 khoản 1; Điều 313 khon 6 ca B lut
t tng.
Tuyên x:
1. Không chp nhn toàn b kháng cáo ca nguyên đơn Hunh Th Thanh
Th đối vi bn án dân s sơ thẩm s: 33/2024/DS-ST ngày 28/6/2024 ca Tòa án
nhân dân Thành ph Phan Rang Tháp Chàm, tnh Ninh Thun; Gi nguyên bn
9
án dân s thẩm s: 33/2024/DS-ST ngày 28/6/2024 ca Tòa án nhân dân Thành
ph Phan Rang Tháp Chàm, tnh Ninh Thun.
2. Bà Hunh Th Thanh Th phi chịu 300.000đồng án phí dân s phúc thm
đưc khu tr vào 300.000đồng tm ng án phí theo biên lai thu tm ng án phí
phúc thm s: 0002931 ngày 17/7/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s thành ph
Phan Rang Tháp Chàm; bà Th đã nộp đủ án phí dân s phúc thm.
Án x công khai phúc thm hiu lc thi hành k t ngày tuyên án
(17/9/2024)./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân TP. Phan Rang
Tháp Chàm, tnh Ninh Thun;
- Vin kim sát nhân dân tnh
Ninh Thun;
- Chi cc Thi hành án dân s TP.
Phan Rang Tháp Chàm;
- Các Đương sự;
- Phòng KTNV&THA;
- Phòng HCTP;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Hàng Lâm Viên
Tải về
Bản án số 70/2024/DS-PT Bản án số 70/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 70/2024/DS-PT Bản án số 70/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất