Bản án số 65/2024/DS-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 65/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 65/2024/DS-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Tân (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 65/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phạm Thái T tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phạm Thái D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH TÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH VĨNH LONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 65/2024/DS-ST
Ngày: 06-9-2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH TÂN-TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Ánh Dương
Các hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Phận
Ông Nguyễn Ngọc Tòng
-Thư phiên tòa: Huỳnh Kim Thùy thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bình Tân: không tham gia
phiên tòa
Ngày 06 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sTòa án nhân dân huyện Bình Tân,
tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 64/2024/TLST- DS ngày
08 tháng 5 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 76/2024/QĐXX-ST ngày 18 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Bà Phạm Thị T, sinh năm 1969 (có mặt)
Địa chỉ: Tổ 7, ấp N, xã L, huyện B, tỉnh Vĩnh Long
2.Bị đơn: Anh Phạm Thái D, sinh năm 1991 (vắng mặt)
Ngô Thị Thúy L, sinh năm 1966 (vắng mặt)
Địa chỉ: khóm T, thị trấn T, huyện B, tỉnh Vĩnh Long
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 04/4/2024 trong quá trình xét xử, nguyên
đơn bà Phạm Thị T trình bày:
Nguyên vào ngày 16/9/2022 cho người em tên Phạm Thái D mượn 12
chỉ vàng 24K 50.000.000 đồng để kinh doanh vàng, thực tế D huy động vốn để
làm ăn.
Hai bên thỏa thuận lãi là một tháng 1%, D đóng được 03 tháng thì không đóng
nữa. gặp D hai, ba lần để thu hồi 12 chỉ vàng 24K 50.000.000 đồng
nhưng D chỉ hứa, chưa trả cho bà. Phạm Thái D còn cho rằng tiền vàng này D
nhận cho mẹ là Ngô Thị Thúy L
Qua sự việc nêu trên bà khởi kiện yêu cầu buộc anh Phạm Thái D Ngô
Thị Thúy L trả 12 chỉ vàng 24K số tiền 50.000.000 đồng yêu cầu tính lãi từ
ngày 01/01/2023 cho đến nay theo lãi suất của nhà nước quy định.
2
Tại phiên tòa bà Phạm Thị T thống nhất rút lại yêu cầu L liên đới trả số
tiền vàng, chỉ yêu cầu anh Phạm Thái D trả cho số vàng là 12 chỉ vàng 24K
và số tiền 50.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi từ ngày 01/01/2023 đến ngày xét xử
thẩm 20 tháng theo lãi suất quy định 0,83%/tháng, yêu cầu tính lãi tiếp
tục đến khi nào anh Phạm Thái D trả xong số tiền 50.000.000đ.
Anh Phạm Thái D, bà Ngô Thị Thúy L vắng mặt dù đã triệu tập hợp lệ
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xác định quan
hệ tranh chấp pháp luật áp dụng giải quyết vụ án “Tranh chấp Hợp đồng vay
tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị
đơn nơi trú tại thị trấn T, huyện B, tỉnh Vĩnh Long căn cứ vào điểm a khoản
1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long.
[2]Về thủ tục tố tụng:
Từ khi giải quyết đến khi xét xử Tòa án đã tiến hành đúng trình tự theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Xét trong suốt quá trình giải quyết vụ
án từ lúc thụ đến khi xét xử anh Phạm Thái D Ngô Thị Thúy L vắng mặt
không đến dtất cả các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ a giải các phiên tòa xét xử. Do đó căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ
HĐTP ngày 5/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao. Hội đồng
xét xử xem xét quyết định xét xử vắng mặt anh Phạm Thái D và NThị Thúy
L.
Tại phiên tòa, nguyên đơn rút yêu cầu Ngô Thị Thúy L liên đới trả 12 chỉ
vàng 24K 50.000.000đ. Xét thấy việc rút một phần yêu cầu khởi kiện tự
nguyện, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về nội dung giải quyết vụ án:
[3.1] Xét biên nhận ngày 16/9/2022 âm lịch được anh Phạm Thái D viết và
tên, nội dung biên nhận thể hiện anh Phạm Thái D vay của Phạm Thị T
số tiền 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng) và 12 chỉ vàng 24K.
[3.2] Tòa án nhân huyện Bình Tân đã thông báo hợp lệ về việc công khai
chứng cứ là biên nhận ngày 16/9/2022 ÂL được anh Phạm Thái D viết và ký tên do
nguyên đơn xuất trình, đến tại phiên tòa hôm nay Tòa án nhân dân huyện Bình Tân
cũng chưa nhận được chứng cứ nào thể hiện bị đơn phản đối chứng cứ do nguyên
đơn đưa ra nên được xem tình tiết, văn bản nguyên đơn không phải chứng
minh, được quy định tại Khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.
Do đó, căn cứ vào các Điều 357, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có sở nên được chấp nhận.
Cần buộc anh Phạm Thái D phải trách nhiệm trả cho Phạm Thị T số
3
tiền vay là 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng) và 12 chỉ vàng 24K.
[3.3] Về phần lãi suất nguyên đơn yêu cầu, Hội đồng xét xử xét thấy bị
đơn phải chịu lãi suất là 0.83% tương ứng trên số tiền gốc đã nợ cụ thể như sau:
Lãi suất tính trên số tiền gốc là 50.000.000 đồng bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả
nợ tính từ tháng 01/01/2023 đến tháng 01/09/2024 20 tháng x 0,83% x
50.000.000đ = 8.300.000 đồng
Vậy số tiền gốc lãi mà bị đơn phải trả cho nguyên đơn 50.000.000 đồng +
8.300.000 đồng = 58.300.000 đồng.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Xét yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị T được chấp nhận, nên anh Phạm
Thái D phải chịu án pgiá ngạch số tiền 7.437.500 đồng. Phạm Thị T
được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 92, khoản 1 Điều 244; các điều 227, 228, 266, 271, 273 và Điều 280
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015các điều 357, 463, 465, 466, khoản 2 Điều
468 Điều 469 của Bộ luật dân sự năm 2015Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH1430/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Buộc bị đơn anh Phạm Thái D trả cho nguyên đơn bà Phạm Thị T số vàng là 12 chỉ
vàng 24K và 58.300.000 đồng (gốc là 50.000.000đ và lãi là 8.300.000đ)
2.Về án phí dân sự sơ thẩm:
Hoàn trả cho Phạm Thị T số tiền 3.350.000 đồng theo biên lai thu số
0013441 ngày 08/5/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Tân.
Buộc anh Phạm Thái D phải chịu 7.437.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3.Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu buộc bà Ngô Thị Thúy L liên đới trả số vàng
12 chỉ vàng 24 và 50.000.000đ của Phạm Thị T
4.Án xử công khai đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền
4
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt
hợp lệ bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh VL; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Bình tân;
- THADS huyện Bình Tân;
- Các đương sự; ( Đã ký )
- Lưu;
Nguyễn Ánh Dƣơng
5
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trƣơng Văn Ánh Lê Minh T1 Nguyễn Ánh Dƣơng
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh VL; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Bình tân;
- THADS huyện B;
- Caùc ñöông sö;ï
- Löu.
6
Nguyễn Ánh Dƣơng
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Tùng Nguyễn Thị Thanh L1 Nguyễn Ánh Dƣơng
7
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh VL; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Bình tân;
- THADS huyện Bình Tân;
- Caùc ñöông sö;ï
- Löu.
Nguyễn Ánh Dƣơng
8
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
9
Tải về
Bản án số 65/2024/DS-ST Bản án số 65/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 65/2024/DS-ST Bản án số 65/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất