Bản án số 64/2022/DS-ST ngày 07/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 64/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 64/2022/DS-ST ngày 07/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 64/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/09/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 64/2022/DS-ST NGÀY 07/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 07 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 133/2022/TLST-DS ngày 01 tháng 7 năm 2022 về “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 82/2022/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thu Ng, sinh năm 1992. Địa chỉ: Số 282/2, ấp V, xã V, huyện C, tỉnh L.

Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của bà Ng: Bà Nguyễn Thị Kim H, sinh năm 1970. Địa chỉ: Số 1/6A, khu phố H, thị trấn T, huyện C, tỉnh L (Theo văn bản ủy quyền ngày 28 tháng 02 năm 2022), có mặt.

- Bị đơn:

1. Ông Nguyễn Văn Nh, sinh năm 1977, vắng mặt.

2. Bà Phạm Thị Ph, sinh năm 1978, vắng mặt.

Cùng địa chỉ: Số 212/4, ấp 4, xã V, huyện C, tỉnh L.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Tại đơn khởi kiện đề ngày 20-6-2022 và trong quá trình giải quyết vụ án bà Nguyễn Thị Kim H là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Vào ngày 18/5/2021 (dương lịch) bà Trần Thị Thu Ng có cho ông Nguyễn Văn Nh và bà Phạm Thị Ph vay số tiền 200.000.000 đồng, thời hạn vay 03 tháng sau trả, mục đích vay để ông Nh và bà Ph chăm lo kinh tế trong gia đình, hai bên thỏa thuận miệng lãi suất 2%/tháng.

Nay, đã quá hạn trả nợ nhưng ông Nh, bà Ph không trả tiền vốn vay và tiền lãi cho bà Ng theo thỏa thuận, vì vậy bà Ng yêu cầu Tòa án buộc ông Nh và bà Ph phải liên đới trả số tiền vốn vay là 200.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi với mức lãi suất 0,83%/tháng tính từ ngày 18/5/2021 đến ngày xét xử sơ thẩm.

Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của bà Ng chỉ yêu cầu bị đơn trả số tiền vốn vay còn nợ, không yêu cầu tính lãi suất.

Ông Nguyễn Văn Nh và bà Phạm Thị Ph là bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng ông Nh, bà Ph vắng mặt không có lý do nên không có lời trình bày.

Kiểm sát viên tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định về thủ tục tố tụng. Các đương sự chấp hành đúng quy định của pháp luật.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Qua các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và diễn biến tại phiên toà, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn thanh toán cho nguyên đơn số tiền vốn vay còn nợ là 200.000.000 đồng, bị đơn chậm thanh toán thì phải chịu tiền lãi chậm trả theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Thị Thu Ng có đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản với ông Nguyễn Văn Nh và bà Phạm Thị Ph, việc tranh chấp được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông Nh và bà Ph cư trú tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An thụ lý giải quyết là đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Nguyễn Văn Nh và bà Phạm Thị Ph đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Nh, bà Ph.

[2]. Về nội dung vụ án: Bà Trần Thị Thu Ng yêu cầu ông Nguyễn Văn Nh và bà Phạm Thị Ph trả số tiền vốn vay là 200.000.000 đồng, yêu cầu trả một lần khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

Xét thấy, nguyên đơn cung cấp được giấy mượn tiền có nội dung: “… tôi tên Nguyễn Văn Nh…Phạm Thị Ph có mượn của Trần Thị Thu Ng…số tiền là 200.000.000…” có chữ ký tên và chữ viết họ tên Nguyễn Văn Nh, Phạm Thị Ph.

Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, mặc dù Tòa án nhiều lần triệu tập ông Nh và bà Ph tham gia tố tụng để làm rõ nội dung vụ án nhưng ông Nh và bà Ph đều vắng mặt không đến Tòa án giải quyết vụ án và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, điều này thể hiện việc ông Nh và bà Ph đã từ bỏ quyền chứng minh cho mình. Như vậy, căn cứ vào giấy nợ bà Ng cung cấp có đủ cơ sở xác định: Ngày 18/5/2021, bà Ng có cho ông Nh, bà Ph vay số tiền 200.000.000 đồng, hai bên có thỏa thuận thời hạn trả nợ, có thỏa thuận lãi suất nên xác định đây là hợp đồng vay có lãi và có kỳ hạn.

[3]. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền vốn vay là 200.000.000 đồng theo giấy nợ đã cung cấp là có căn cứ, phù hợp với quy định tại các Điều 463, 466, 468 và 470 Bộ luật dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Ng, buộc ông Nh và bà Ph trả cho bà Ng số tiền vốn vay 200.000.000 đồng. Ông Nh, bà Ph còn phải chịu tiền lãi chậm thanh toán nợ gốc theo quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015.

Tại phiên tòa, các đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.

[4]. Quan điểm giải quyết vụ án của kiểm sát viên tham gia phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.

[5]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Thu Ng được chấp nhận nên ông Nguyễn Văn Nh và bà Phạm Thị Ph phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án (200.000.000 đồng x 5% = 10.000.000 đồng). Bà Trần Thị Thu Ng không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 357, 463, 466, 468 và 470 Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản của bà Trần Thị Thu Ng đối với ông Nguyễn Văn Nh và bà Phạm Thị Ph.

Buộc ông Nguyễn Văn Nh và bà Phạm Thị Ph có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Trần Thị Thu Ng số tiền là 200.000.000 (Hai trăm triệu) đồng.

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Về án phí: Ông Nguyễn Văn Nh và bà Phạm Thị Ph phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền 10.000.000 (mười triệu) đồng.

Bà Trần Thị Thu Ng được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 5.539.500 đồng, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007932 ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

4. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Tải về
Bản án số 64/2022/DS-ST Bản án số 64/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất