Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST ngày 03/02/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 52/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST ngày 03/02/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hải Dương |
Số hiệu: | 52/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 52/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 03/02/2025
“V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Yển.
Các hội thẩm nhân dân: Bà Dương Thị Kim Hồng
Bà Nguyễn Thị Bích Liên
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Thị Thu - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Quyên- Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 653/2024/TLST-DS
ngày 29 tháng 11 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 298/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 31/12/2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa giữa:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị L, sinh năm 1995
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn T, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương. Địa chỉ
hiện nay: Nhật Bản.
Người được chị L ủy quyền giao nhận văn bản: Chị Hoàng Thị H, sinh 2002;
địa chỉ: Số H đường N, phường C, thành phố H.
- Bị đơn: Anh Phan Văn Đ, sinh năm 1996
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn T, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương. Địa chỉ
hiện nay: Nhật Bản.
(Chị L đề nghị giải quyết vắng mặt; anh Đ được triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, giấy ủy quyền, đơn đề nghị giải quyết
vắng mặt - Nguyên đơn chị Lê Thị Liệu trình B:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị L và anh Phan Văn Đ được tự do tìm
hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 18/01/2013 tại UBND xã T, huyện T,
tỉnh Hải Dương; sau khi kết hôn thời gian ngắn, chị L và anh Đ cùng đi lao động
tại Nhật Bản, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. Từ tháng 7 năm 2024 vợ chồng
không sống cùng nhau. Đến nay, chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn,
2
cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn anh Đ.
Về con chung, tài sản và công nợ chung: Chị L xác định vợ chồng không
có con chung, tài sản, công nợ chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị L tự nguyện chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
Do nguyên đơn chị L không cung cấp được địa chỉ của anh Đ tại Nhật Bản.
Tòa án tiến hành xác minh tại gia đình anh Đ thông qua bà Phan Thị Đ1 là mẹ đẻ
anh Đ. Bà Đ1 cho biết về điều kiện kết hôn giữa chị L và anh Đ như chị L trình
bày là đúng. Sau khi kết hôn, thời gian ngắn, chị L và anh Đ cùng đi lao động tại
Nhật Bản, do mỗi người làm một công ty nên vợ chồng không sống cùng. Anh Đ
thường liên lạc về gia đình qua mạng xã hội, anh Đ có nói đến việc vợ chồng bất
đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, chị L có nguyện vọng xin ly hôn, anh
Đ nhất trí, đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương giải quyết theo quy định của
pháp luật. Bà đã nhận được Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương, đã thông báo cho anh Đ được biết, hiện anh Đ không có địa chỉ cụ thể tại
Nhật Bản, anh Đ không cung cấp địa chỉ và không gửi văn bản về Tòa án được,
anh Đ đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung, tài sản, công nợ chung: Chị L và anh Đ không có tài sản,
công nợ chung.
Tại phiên tòa:
- Các đương sự đều vắng mặt.
- Quan điểm của đại diện VKSND tỉnh Hải Dương: Về việc tuân theo pháp
luật, từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử (HĐXX) nghị án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng chấp hành
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015; Luật phí và lệ phí; Nghị quyết số 326/QH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu án phí, lệ phí
Tòa án; Xử cho chị L được ly hôn anh Đ; chị L phải chịu 300.000 đồng án phí
hôn nhân gia đình sơ thẩm (đã nộp).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và xem xét ý kiến của
các đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Chị L và anh Đ có địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn T, xã
T, huyện T, tỉnh Hải Dương ; hiện đang lao động tại Nhật Bản. Đơn xin ly hôn và
các tài liệu kèm theo do chị L gửi từ Nhật Bản về đều có xác nhận của Đại sứ
3
quán của Việt Nam tại Nhật Bản. Do vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.
[2] Quá trình giải quyết vụ án, chị L không cung cấp được địa chỉ cụ thể
của anh Đ ở Nhật Bản. Tòa án đã nhiều lần yêu cầu nhưng gia đình anh Đ đều
trình bày không biết địa chỉ cụ thể của anh Đ tại Nhật Bản. Tòa án đã tiến hành
giao các văn bản tố tụng cho anh Phan Văn Đ qua bà Phan Thị Đ1 (là mẹ đẻ anh
Đ) để bà Đ1 thông tin lại cho anh Đ biết việc Tòa án đang giải quyết vụ án ly hôn
giữa chị L và anh Đ đồng thời tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo đúng
quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, chị L và người đại diện theo ủy quyền là
chị H vắng mặt, có đơn và quan điểm đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Đ đã
được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng qua gia đình và niêm yết các văn bản tố
tụng đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, do vậy, căn cứ Điều 227 và Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương
sự theo quy định của pháp luật.
[3]. Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị L và anh Phan Văn Đ được tự do tìm
hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 18/01/2013 tại UBND xã T, huyện T,
tỉnh Hải Dương, do vậy hôn nhân của anh chị là hợp pháp.
Chị L cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung;
từ tháng 7 năm 2024 vợ chồng ly thân, đến nay chị có nguyện vọng được ly hôn
anh Đ. Anh Đ mặc dù không trực tiếp trình bày quan điểm nhưng thông qua gia
đình anh Đ xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh đồng ý ly hôn chị L. Xét
thấy, mâu thuẫn giữa anh chị đã trầm trọng và kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được, nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L.
- Về con chung,tài sản chung, nợ chung: Các đương sự xác định không có
con chung, tài sản và công nợ chung, đều không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[4].Về án phí: Chị Lê Thị L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015; Luật phí và lệ phí; Nghị quyết số 326/QH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu án phí, lệ phí
Tòa án. Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị L được ly hôn anh Phan Văn
Đ.

4
2. Về án phí: Chị Lê Thị L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được đối trừ số tiền tạm ứng án phí
300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0005380 ngày 29/11/2024 của
Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương. Chị L đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị L, anh Phan Văn Đ được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định pháp luật
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Vũ Thị Yển
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm