Bản án số 63/2025/DS-ST ngày 16/06/2025 của TAND TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 63/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 63/2025/DS-ST ngày 16/06/2025 của TAND TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Vĩnh Long (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 63/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ VĨNH LONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 63/2025/DS-ST
Ngày: 15-5-2025
V/v Tranh chấp HĐ vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Hải Châu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Cường.
2. Bà Đặng Ngọc Thu.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Kim Yến Thư Tòa án nhân dân
thành phố Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phVĩnh Long tham gia phiên
tòa: Phùng Kim Tho Kiểm sát viên
Ngày 15 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh
Long xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 487/2024/TLST-DS ngày 10
tháng 12 năm 2024, về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 46/2025/QĐXXST- DS ngày 28 tháng 3 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Trúc L, sinh năm 1985; i cư trú: Số F,
Khóm B, Phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (có mặt).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Nguyễn Ngọc Sơn T, sinh
năm 1996; nơi trú: Ấp T, T, huyện T, tỉnh Vĩnh Long; Địa chỉ liên hệ: Số
B, khóm A, đường P, Phường D, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (Văn bản ủy
quyền ngày 11/11/2024). (có mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Trần Ngọc
T1 Luật sư Công ty L2, thuộc Đoàn Luật sư tỉnh V. (có mặt).
- Bị đơn:
1. Bà Nguyễn Kim S, sinh năm: 1974. (có mặt).
2. Ông Nguyễn Tấn C, sinh năm: 1974. (vắng mặt).
Cùng nơi cư trú: Số F, Khóm B, Phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lê Văn L1, sinh năm 1979;
i cư trú: Số F, Khóm B, Phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện 04/11/2024 quá trình giải quyết vụ án người đại
diện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc L trình bày:
Do quen biết nhau nên chị Nguyễn Thị Trúc L cho bà Nguyễn Kim S và
ông Nguyễn Tấn C vay số tiền 680.000.000 đồng, cụ thể:
Ngày 24/7/2023, chị L cho bà Nguyễn Kim S ông Nguyễn Tấn C vay số
tiền 500.000.000 đồng, thời hạn vay là 06 tháng, lãi suất thỏa thuận theo quy
định pháp luật và có lập hợp đồng vay tiền tại Văn phòng C1.
Ngày 24/11/2023, chị L cho Nguyễn Kim S vay 02 lần, lần một stiền
80.000.000 đồng, thời hạn vay 01 tháng, lãi suất thỏa thuận theo quy định
pháp luật, việc vay tiền lập biên nhận; lần hai số tiền 100.000.000 đồng, thời
hạn vay là 04 tháng, lãi suất thỏa thuận theo quy định pháp luật, việc vay tiền có
lập biên nhận.
Kể từ khi vay tiền cho đến nay, S ông C không trả lãi vốn cho
chị L, chị L đã nhiều lần yêu cầu S và ông C trả tiền nhưng S ông C
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nay chị L yêu cầu S ông C trách
nhiệm liên đới trả cho chị L số tiền vốn gốc 680.000.000 đồng tiền lãi với
mức lãi suất 1,66%/tháng: Đối với số tiền vay 500.000.000 đồng tính từ ngày
24/7/2023 đến ngày 25/3/2025 166.000.000 đồng; đối với số tiền vay
180.000.000 đồng tính tngày 24/11/2023 đến ngày 25/3/2025 47.808.000
đồng. Tổng cộng vốn lãi 893.808.000 đồng. Trường hợp bị đơn thiện chí
trả nợ thì nguyên đơn đồng ý giảm số tiền lãi 43.808.000 đồng cho bđơn, yêu
cầu bị đơn trả số tiền vốn lãi là 850.000.000 đồng và yêu cầu tiếp tục tính lãi đến
ngày xét xử sơ thẩm.
Bị đơn Nguyễn Kim S và ông Nguyễn Tấn C trình bày:
Chị L là hàng xóm của chị S nên vào ngày 24/7/2023, chị S và anh Nguyễn
Tấn C vay của chị L số tiền 500.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi
suất thỏa thuận miệng 5%/tháng lập hợp đồng vay tiền tại Văn phòng
C1, mục đích vay tiền để đáo hạn ngân hàng, sau khi lập hợp đồng vay tiền xong
thì chị S và anh C đã nhận đủ số tiền 500.000.000 đồng.
Ngày 24/8/2023, chị S đóng lãi cho chị L 20.000.000 đồng do chồng
của chị L là anh L1 nhận tại nhà của chị S, việc đóng lãi không có lập biên nhận
hay ký nhận sổ. Sau đó, chị S bị giựt nợ nên không có khả năng đóng tiền lãi
trả vốn cho chị L.
Đến ngày 24/11/2023, chị L kéo người đến đe dọa chị S yêu cầu viết
giấy nợ đối với số tiền lãi còn thiếu 80.000.000 đồng (03 tháng tiền lãi chị S
chưa đóng cho chị L 25.000.000 đồng x 3 tháng = 75.000.000 đồng tính từ
tháng 9/2023 đến tháng 11/2023 5.000.000 đồng tiền lãi tháng 8/2023 chS
còn thiếu lại chị L). Giấy nợ ngày 24/11/2023 do chị L đọc nội dung cho con gái
3
của chị S Nguyễn Ngọc Lan A viết, chị S là người ký tên viết họ tên dưới
mục người mượn tiền. Do đây tiền lãi chị còn nợ của chị L không phải tiền
vay mượn nên sau khi giấy nxong thì chị L không giao tiền cho chị nên
chị không thống nhất yêu cầu khởi kiện của chị L trả số tiền này.
Sau đó, chị không có tiền đóng lãi cho chị L nên ngày 16/4/2024 chị L đến
nhà chị và yêu cầu viết giấy nợ đối với 4 tháng chưa đóng lãi và chốt nợ, giấy nợ
ngày 16/11/2024 do chị L đọc nội dung cho con gái của chị S Nguyễn Ngọc
Lan A viết, chị S người tên viết họ tên dưới mục người mượn tiền. Sau
khi viết xong biên nhận thì chị L yêu cầu Lan A gạch bỏ phần ngày 16/4/2024
ghi lại ngày 24/11/2023. Số tiền 100.000.000 đồng này tiền lãi chS
còn nợ chị L tính tngày 24/11/2023 đến ngày 24/3/2024, chứ không phải tiền
mượn như lời trình bày của chị L chị không nhận số tiền 100.000.000
đồng từ chị L nên chị không thống nhất theo yêu cầu khởi kiện của chị L về việc
trả số tiền này.
Chị S và anh C đồng ý liên đới trả cho chị L số tiền vốn gốc là 500.000.000
đồng tiền lãi với mức lãi suất 0,83%/tháng. Riêng đối với số tiền
180.000.000 đồng tính theo 02 giấy nợ ngày 24/7/2023 là tiền lãi của số tiền vay
500.000.000 đồng nên chị và anh không thống nhất trả số tiền trên.
Tại phiên tòa hôm nay:
Đại diện nguyên đơn yêu cầu Nguyễn Kim S ông Nguyễn Tấn C liên
đới trả số tiền vốn 680.000.000 đồng tiền lãi với lãi suất 0,83%/tháng tính
từ ngày 24/7/2023 của số tiền 500.000.000 đồng từ ngày 24/11/2023 của số
tiền 180.000.000 đồng đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm 15/5/2025 bằng số tiền
116.498.800 đồng.
Luật sư bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn trình bày ý kiến:
Nguyễn Thị Trúc L Nguyễn Kim S, ông Nguyễn Tấn C hàng xóm
với nhau nên bà L có cho bà S, ông C vay 500.000.000 đồng, hai bên có lập hợp
đồng vay ngày 24/7/2023, thời hạn vay tiền là 6 tháng. Ngày 24/11/2023 L
tiếp tục cho vay 180.000.000 đồng, S giấy nợ nhưng đến nay S
ông C vẫn không trả tiền cho bà L. Căn cứ vào chứng cứ là hợp đồng vay tiền và
giấy nợ mà bà S thừa nhận có ký tên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
của Nguyễn Thị Trúc L buộc Nguyễn Kim S ông Nguyễn Tấn C trả số
tiền vốn 680.000.000 đồng tiền lãi với lãi suất 0,83%/tháng tính từ ngày
24/7/2023 của số tiền 500.000.000 đồng từ ngày 24/11/2023 của số tiền
180.000.000 đồng đến ngày a án xét xử thẩm 15/5/2025 bằng số tiền tổng
cộng 116.498.800 đồng (trong đó tiền lãi 500.000.000 đồng 90.055.000 đồng
và tiền lãi 180.000.000 đồng là 26.443.800 đồng).
Bị đơn Nguyễn Kim S trình bày: Chị S đồng ý trả cho chị L số tiền vốn gốc
là 500.000.000 đồng vay ngày 24/7/2023 tiền lãi với mức lãi suất là
0,83%/tháng. Riêng đối với số tiền 180.000.000 đồng tính theo 02 giấy nợ ngày
24/7/2023 là tiền lãi của số tiền vay 500.000.000 đồng nên chị không đồng ý trả.
4
Bị đơn Nguyễn Tấn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vắng mặt không lý do.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Long.
Về tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long giải quyết vụ án đúng
trình tự thủ tục, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật từ khi thụ đơn
kiện cho đến khi đưa ván ra xét xử công khai. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử
chấp hành đầy đủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, các đương sự
được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.
Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử: Buộc Nguyễn Kim S ông
Nguyễn Tấn C liên đới trả cho Nguyễn Thị Trúc L số tiền nợ gốc
680.000.000 đồng và tiền nợ lãi 90.055.000 đồng. Tổng cộng 770.055.000 đồng.
Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự thẩm đối với phần yêu cầu không
được hội đồng xét xử chấp nhận.
Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa.
[1] Đây là vụ án tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” quy định tại Điều 463
Bộ luật Dân sự năm 2015. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Vĩnh Long theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015.
[2] Bị đơn Nguyễn Tấn C đã được Tòa án triệu tập hợp lnhưng vắng mặt
không do; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn L1 đơn xin t
xử vắng mặt. Căn cứ vào điểm b, d khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn Thị Trúc L: Yêu cầu Nguyễn
Kim S và ông Nguyễn Tấn C trả tiền vốn 680.000.000 đồng và tiền lãi tổng cộng
116.498.800 đồng.
Đối với số tiền 500.000.000 đồng: Xét hợp đồng vay tiền ngày 24/7/2023
S ông C xác nhận nợ của chị L số tiền 500.000.000 đồng, không thỏa
thuận lãi suất, thời hạn trả 06 tháng. Hết thời hạn bà S và ông C không thực hiện
trả nợ nên Hội đồng xét xử có căn cứ buộc bà S và ông C trả số tiền 500.000.000
đồng.
Đối với số tiền 180.000.000 đồng: S thừa nhận ký vào 02 giấy nợ
ngày 24/11/2023, giấy nợ do con viết, xác định đây tiền lãi chưa
trả cho chị L theo mức lãi suất 5%/tháng nhưng bà không có căn cứ chứng minh
là tiền lãi nên Hội đồng xét xử không chấp nhận. Chấp nhận yêu cầu của của chị
L buộc bà S, ông C phải trả số tiền 180.000.000 đồng.
5
Đối với yêu cầu tính lãi: Hợp đồng vay tiền 500.000.000 đồng thể hiện
hợp đồng vay thời hạn, lãi suất nhưng các bên không xác định được mức
lãi suất. Căn cứ khoản 2 Điều 468 Hội đồng xét xử xác định mức lãi suất bằng
50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này 0,83% tính từ ngày
hợp đồng 24/7/2023 đến ngày xét xử 15/5/2025 21 tháng 21 ngày bằng số
tiền:
500.000.000 đồng x 0,83% x 21 tháng 21 ngày = 90.055.000 đồng.
Đối với 02 giấy nợ số tiền 180.000.000 đồng ngày 24/11/2023 xét thấy các
bên cho vay mượn tiền không ghi lãi suất nên Hội đồng xét xử không chấp
nhận yêu cầu tính lãi của nguyên đơn.
[4] Về án phí: Bị đơn Nguyễn Kim S Nguyễn Tấn C phải chịu án phí
theo quy định của pháp luật.
Nguyên đơn Nguyễn Thị Trúc L phải chịu án phí đối với yêu cầu không
được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 227, 235 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng các Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Tòa án
danh mục ban hành kèm theo. Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:
Buộc Nguyễn Kim S ông Nguyễn Tấn C liên đới trả cho Nguyễn
Thị Trúc L số tiền nợ gốc 680.000.000 đồng tiền nlãi 90.055.000 đồng.
Tổng cộng 770.055.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho đến
khi khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền phải trả cho người được thi hành
án, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015.
Về án phí:
- Nguyễn Kim S và ông Nguyễn Tấn C phải chịu 34.802.200 đồng tiền
án phí dân sự sơ thẩm.
- Nguyễn Thị Trúc L phải chịu 1.322.200 đồng tiền án phí dân ssơ
thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp
18.561.000 đồng theo biên lai số 0007485 ngày 02/12/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Vĩnh Long. Trúc L được hoàn trả số tiền chênh
lệch 17.238.800 đồng.
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
6
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,
7b, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nguyên đơn Nguyễn Thị Trúc L bị đơn Nguyễn Kim S được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn Nguyễn Tấn C
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn L1 được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND TVL;
- VKSND TPVL;
- CCTHA TPVL; (đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu.
Phạm Hải Châu
Tải về
Bản án số 63/2025/DS-ST Bản án số 63/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 63/2025/DS-ST Bản án số 63/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất