Bản án số 618/2024/DS-PT ngày 05/12/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 618/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 618/2024/DS-PT ngày 05/12/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 618/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Lâm Văn D tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bà Bùi Kim C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TNH BN TRE Độc lp T do Hnh phúc
Bn án s: 618/2024/DS-PT
Ngày: 05/12/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất”
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Nguyn Th Rn
Các Thm phán: Ông Phan Thanh Tòng
Ông Lê Văn Phận
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Vũ Duy Thanh - Thư Tòa án nhân dân
tnh Bến Tre.
- Đại din Vin kim t nhân dân tnh Bến Tre tham gia phiên tòa:
Nguyn Th Thanh Tho - Kim sát viên.
Ngày 05 tháng 12 năm 2024, tại tr s Tòa án nhân dân tnh Bến Tre xét x
phúc thm công khai v án th s 384/2024/TLPT-DS ngày 18 tháng 10 năm
2024 v tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất.
Do Bn án dân s thẩm s 75/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyn Châu Thành b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 4471/2024/QĐ-PT ngày
12 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Ông Lâm Văn D, sinh năm 1961
1.2. Bà Trn Th Đ, sinh năm 1970
Cùng địa ch: p L, xã H, huyn C, tnh Bến Tre.
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đ1, sinh
năm 1994 (có mặt)
Địa ch: S C, p M, xã M, thành ph B, tnh Bến Tre.
2
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn: Luật sư Trương
Văn T Văn phòng Luật sư Trương Văn T thuc Đoàn Luật sư tỉnh B (có mt)
2. B đơn: Bà Bùi Kim C, sinh năm 1965
Địa ch: S A, Khu ph B, phường P, thành ph B, tnh Bến Tre.
Người đại din theo y quyn ca b đơn: Bà Trn Th Minh H, sinh năm
1979 (có mt)
Địa ch: S A T, Phường F, thành ph B, tnh Bến Tre.
3. Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lâm Trn Bo T1, sinh
năm 1999
Địa ch: p H, xã H, huyn C, tnh Bến Tre.
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Lâm Văn D, bà Trn Th Đ.
NI DUNG V ÁN
Theo các đơn khởi kin, trong quá trình t tụng, cũng như tại phiên tòa
thẩm, người đại din theo y quyền cho nguyên đơn ông Nguyễn Văn Đ1 trình
bày:
Vào ngày 21/9/2022 ông D, Đ chuyển nhượng cho C phần đất
thuc tha 505, t bản đ s 16, din tích 190,2 m
2
t ta lc ti p H, H,
huyn C, tnh Bến Tre. Hợp đồng được chng thc ti y ban nhân dân H
chuyển nhượng 1.600.000.000 đồng (mt t sáu trăm triệu đồng) được ghi nhn
tại “Hợp đồng đặt cc tin chuyển nhượng quyn s dng và tài sn gn lin vi
đất vào ngày 21/9/2022tại thời điểm tên chuyển nhượng ông D, Đ nhn
trước s tiền 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng), s còn li 1.100.000.000
đồng (mt t một trăm triu đồng) s nhn khi có thông báo thuế cho bà Bùi Kim
C. Sau khi thông báo np thuế, C không tr tin cho ông D và bà Đ, C
ha hẹn khi được cp giy chng nhn quyn s dụng đất s tr đủ tin cho ông
D, bà Đ s tiền 1.100.000.000 đồng (mt t một trăm triệu đồng).
Ngày 14/10/2022 C đưc S Tài nguyên Môi trưng tnh B cp giy
chng nhn quyn s dụng đất vi s phát hành DH 096377 đi vi thửa đất s
505, t bn đồ s 16, din tích 190,2 m
2
, ta lc ti p H, xã H, huyn C, tnh Bến
Tre.
T khi C đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất đến nay ông D,
Đ nhiu ln yêu cu bà C thanh toán đủ s tin chuyển nhượng đất còn lại nhưng
C c ha hn hết lần này đến ln khác không chu tr cho ông D, bà Đ bt c
khon tin nào.
3
Trước đây nguyên đơn yêu cu bà C phi tr cho nguyên đơn số tin
1.100.000.000 đồng (mt t một trăm triu đồng) là tin chuyển nhượng đối vi
thửa đt s 505, t bản đồ s 16, din tích 190,2 m
2
, ta lc ti p H, xã H, huyn
C, tnh Bến Tre. Đồng thi yêu cu bà C phi trách nhim tr lãi chm tr do
thanh toán chm, t ngày 14/10/2022 đến ngày xét x (tm tính ngày 14/7/2023)
c th như sau: 1.100.000.000 đồng x 9 tháng x 0,83%/tháng = 82.170.000 đng
(tám mươi hai triệu một trăm bảy mươi nghìn đồng) đồng. Như vậy, tng cng s
tin C phi tr cho ông D, Đ 1.182.170.000 đng (mt t một trăm tám
mươi hai triệu một trăm bảy mươi nghìn đồng) đồng. Tại phiên tòa thẩm, người
đại din theo y quyn của nguyên đơn yêu cầu bà C phi hoàn tr 1.100.000.000
đồng (mt t một trăm triu đồng) và phn lãi sut tính t ngày 14/10/2022 đến
ngày xét x là ngày 07/8/2024 là 19 tháng 23 ngày vi s tin lãi là 180.470.000
đồng (một trăm tám mươi triệu bốn trăm bảy mươi nghìn đồng), tng cng
1.280.470.000 đồng (mt t hai trăm tám mươi triệu bốn trăm bảy mươi nghìn
đồng).
Trường hp bà C không đồng ý, nguyên đơn yêu cầu hy hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 505, t bản đồ s 16, din tích 190,2
m
2
, ta lc ti p H, xã H, huyn C, tnh Bến Tre. S tiền 500.000.000 đồng (năm
trăm triệu đồng) ông D, bà Đ không hoàn tr li cho bà C.
Theo đơn phản t ngày 23/02/2024, người đại din theo y quyn ca b đơn
Trn Th Minh H trình bày:
Đối vi ni dung khi kin ca ông D Đ, C không đồng ý vì hoàn
toàn không đúng sự thật. Trước đây, ông D và bà Đthế chp thửa đất s 505,
t bản đồ s 16, din tích 190,2 m
2
, ta lc ti p H, xã H, huyn C, tnh Bến Tre
ti Ngân hàng TMCP Á Chi nhánh B để vay 500.000.000 đồng (năm trăm triệu
đồng). Khi hết hn tr ngày 16/9/2022 ông D bà Đ không có tin để tr cho Ngân
hàng, thy ch quen biết nên C cho ông D, Đ ợn 500.000.000 đồng
(năm trăm triệu đồng) để thanh toán cho Ngân hàng. Khi cho mượn hai bên không
làm biên nhận, nhưng đ làm tin hai bên tha thun ngày 21/9/2022 v chng
ông D, Đhợp đồng chuyển nhượng thửa đất s 505, t bản đồ s 16 thì
C stên chuyển nhượng qua cho người mua, đồng thi ông D, Đ s ly tin
bán đất tr cho C 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đng) cùng vi lãi sut
hai bên tha thun, ngày 14/10/2022 bà C đưc S T cp giy chng nhn quyn
s dụng đất.
Trong thi gian làm th tc sang tên thửa đất s 505 qua cho bà C đứng tên
để đảm bo quyn li cho C đề phòng trường hp ông D bà Đ không gi li
ha tr tin cho C nên C yêu cu ông D ký tên vào biên nhn ngày
09/10/2022 mượn ca C 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng). T nhng
4
lý do nêu trên bà C có yêu cu phn t yêu cu Tòa án gii quyết các vấn đề n
sau:
- Bà Bùi Kim Cu cu tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất, quyn s hu nhà các tài sn khác gn lin với đất đã ký giữa C vi
ông Lâm Văn D Trn Th Đ ngày 21/9/2022 hiu. Trên thc tế gia
bà C vi ông D, bà Đ không có mua bán đất vi nhau. Hợp đồng chuyển nhượng
trên là đảm bo quyn li ca bà C phòng trường hp ông D, bà Đ không tr tin
vay. Trong hợp đồng chuyển nhượng ch ghi chuyển nhượng 100.000.000 đng
(một trăm triệu đồng) kng phải 1.600.000.000 đồng (mt t sáu trăm triệu
đồng) như trong đơn khởi kin ca ông D, bà Đ.
- Trước đây C yêu cu ông D, bà Đ phải liên đới tr cho C s tin
500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) cùng vi lãi sut phát sinh 67.780.000
đồng (sáu mươi bảy triu bảy trăm tám mươi nghìn đồng). Tại phiên toà sơ thm,
người đại din theo u ca bà C yêu cu ông DĐ hoàn tr 500.000.000 đng
(năm trăm triệu đng) tin vay, phn lãi ch yêu cu 16 tháng x 0,83% =
66.400.000 đồng (sáu mươi sáu triệu bốn trăm nghìn đồng).
Thời điểm ông D n s tiền 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) để
tr tin ngân hàng, gia C ông D chưa biên nhận n. Ngày 09/10/2022
C yêu cu ông D tên vào giấy mượn tiền để đảm bo quyn li ca mình.
Sau khi thc hin th tc xoá thế chp ti Ngân hàng hai bên tiến hành ký kết hp
đồng chuyển nhượng, toàn b các giy t ký kết đều do ông D son tho.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Lâm Trn Bo T1 trình bày:
Ông T1 con ca ông D Đ, hin ông T1 đang căn nhà này đt
này, nếu hợp đồng chuyển nhượng này thc hin ông T1 s di di tài sn giao nhà
và đất cho bà Bùi Kim C.
Ti biên bn làm việc ngày 20/6/2024 người làm chng ông Phan Văn T2
(Bé) trình bày:
Ông T2, ông D vi C ngưi hàng xóm, ông T2 ông D đi uống
phê, ông D điện thoi cho bà C đến ng ung cà phê, trong lúc ngi ung
phê ông D có nói rng ông D vay tin Ngân hàng còn n 300.000.000 đồng (ba
trăm triệu đồng) không tiền để tr, ông D nói vi C cho ông D n s tin
300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) để tr Ngân hàng. Khi C cho ông D
n tin hai bên không làm giy t nên ông T2 có yêu cu C làm giy nên
khi làm giy ghi s tiền là 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) để ông D tr
tin lãi cho Ngân hàng.
5
Khi bà C cho ông D n tin hai bên không làm giy nên ông T2 ý kiến
vi bà C nên C mi làm giấy mưn tiền sau đó, việc bà C giao cho ông D nhn
500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) đây là tin vay. khi C giao cho ông
D nhn là có mt ông T2 chng kiến.
Còn vic chuyển nhượng đất gia hai bên ông không nm rõ v giy t gia
bà C vi ông D đã làm và ký tên với nhau.
Do hòa gii không thành, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành đưa v án ra
xét x. Ti Bn án dân s sơ thẩm s 75/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyện Châu Thành đã tuyên xử:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Lâm Văn D, bà Trn Th Đ
v vic yêu cu bà Bùi Kim C phi tr tiếp cho ông bà s tin chuyển nhượng đất
1.100.000.000 đồng (Mt t một trăm triệu đồng) và tin lãi sut 180.470.000
(Một trăm tám mươi triệu bốn trăm bảy mươi nghìn đồng).
2. Chp nhn yêu cu phn t ca bà Bùi Kim C đối vi ông Lâm Văn D, bà
Trn Th Đ.
Buc ông Lâm Văn D và bà Trn Th Đ phi tr cho Bùi Kim C s tin
vay là 566.400.000đ (Năm trăm sáu mươi sáu triu bốn trăm ngàn) đồng. Trong
đó tiền vốn 500.000.000đ (Năm trăm triu) đồng tiền lãi là: 66.400.000đ
(Sáu mươi sáu triệu bốn trăm nghìn) đồng.
3. Chp nhn yêu cu ca bà Bùi Kim C tuyên b hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất ngày
21/9/2022 vô hiu.
K t ngày bn án hiu lc pháp lut, ngày đơn yêu cu thi hành án
của người được thi hành án (đối vi các khon tin phi tr cho người được thi
hành án) cho đến khi thi hành án xong tt c các khon tin hàng tháng bên phi
thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc
lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut dân s năm 2015.
Kiến ngh quan Nhà nước thm quyền điều chnh giy chng nhn
quyn s dụng đất thuc tha s 505 t s 16 s vào s cp GCN: DH 096377 do
S T cp ngày 14/10/2022 tBùi Kim C sang cho ông Lâm Văn DTrn
Th Đ đất ti xã H, huyn C, tnh Bến Tre cho phù hp.
Việc điều chnh giy chng nhn quyn s dụng đất tC sang cho ông D
Đ đưc tiến hành song song khi ông D Đ hoàn tr cho C s tin
566.400.000đ (m trăm sáu mươi sáu triệu bốn trăm nghìn) đồng.
Ngoài ra, bn án còn tuyên v chi phí t tng, án phí và quyn kháng cáo ca
các đương sự.
6
Ngày 14/8/2024 Toà án nhân dân huyn Châu Thành nhận được đơn kháng
cáo của nguyên đơn ông Lâm Văn D, bà Trn Th Đ. Ni dung kháng cáo toàn b
Bn án dân s sơ thẩm s 75/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024 của Tòa án
nhân dân huyn Châu Thành. Yêu cu cp phúc thm sa Bn án dân s sơ thẩm
s 75/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyn Châu
Thành theo hướng chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn, không chấp nhn
yêu cu phn t ca b đơn.
Ti phiên tòa phúc thm:
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn trình bày: Thực tế các bên có
thc hin vic chuyển nhượng quyn s dụng đất, s tiền 500.000.000 đng
nguyên đơn đã nhận là tiền đặt cc chuyển nhượng thửa đất s 505, t bản đồ s
16. Trong hợp đồng đt cọc đã thể hin s tin chuyển nhượng các bên tha
thuận 1.600.000.000 đồng b đơn đã liên hệ vi ch s dng thửa đt lin k
để tha thun ranh cho thy b đơn đã vào quản lý, s dng thửa đất s 505.
Nguyên đơn không có vay tiền ca b đơn. Đề ngh sa Bn án dân s thẩm s
75/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024 ca Tòa án nn dân huyn Châu
Thành theo hướng chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn, không chấp nhn
yêu cu phn t ca b đơn.
Luật T trình bày: s mâu thun v thi gian, b đơn trình bày nhận tin
trước đến 18 ngày sau mi ghi biên nhn không hp lý. Vic vay tin xy ra
sau, hợp đồng chuyển nhượng được trước. Trong giy biên nhn không th
hin việc tính ngày dương lịch hay âm lịch như bị đơn trình bày. Cấp sơ thẩm căn
c vào giy biên nhận đ chp nhn yêu cu phn t ca b đơn không phù hợp.
Đề ngh Hội đồng xét x cp phúc thm chp nhn yêu cu kháng cáo ca nguyên
đơn.
Người đại din theo y quyn ca b đơn trình bày: Không đng ý vi kháng
cáo của nguyên đơn, đ ngh gi nguyên Bn án dân s thẩm s 75/2024/DS-
ST ngày 07 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyn Châu Thành.
Các đương sự không tha thuận được ni dung gii quyết v án.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre tham gia phiên tòa phát ý
kiến như sau:
- V t tng: Những người tiến hành t tụng người tham gia t tụng đã
thc hin các quyền và nghĩa vụ đúng quy định pháp lut t tng dân s.
- V quan đim gii quyết v án: Đề ngh Toà án áp dng khoản 1 Điều 308,
không chp nhn kng cáo của nguyên đơn ông Lâm Văn D, Trn Th Đ. Gi
7
nguyên Bn án dân s sơ thẩm s 75/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyn Châu Thành.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h vụ án, li trình bày
của các đương sự, căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, ý kiến đề ngh ca
Kim sát viên, xét kháng cáo của nguyên đơn ông Lâm Văn D, bà Trn Th Đ;
Hội đồng xét x nhận định:
[1] Phần đất tranh chp thuc thửa đất s 505, t bản đồ s 16, din tích
190,2 m
2
, ta lc ti H, huyn C, tnh Bến Tre. Phần đất này được S Tài
nguyên và Môi trường tnh B cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho bà Bùi
Kim C và hiện nay đang do con của nguyên đơn ông Lâm Trn Bo T1 qun
lý, s dng.
[2] Nguyên đơn căn c vào hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất và
hợp đồng đặt cc ngày 21/9/2022 cho rng giữa nguyên đơn bị đơn giao kết
hợp đồng chuyển nhưng quyn s dụng đt b đơn đã đt cc s tin
500.000.000 đồng cho nguyên đơn, số tin còn li vẫn chưa thanh toán nên yêu
cu b đơn tiếp tc thc hin theo tha thun tr đủ s tin còn li và yêu cu tính
lãi đối vi s tiền chưa thanh toán này.
B đơn căn cứ vào văn bn viết tay “giấy biên nhận” đề ngày 09/10/2022 cho
rng gia hai bên không có chuyển nhượng quyn s dụng đất mà ch có giao kết
hợp đồng vay mượn tin. Hợp đồng đặt cc, hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất là do nguyên đơn lập đ làm tin cho vic tr tin vay ca b đơn nên bị
đơn không đồng ý vi yêu cu khi kin ca nguyên đơn. Số tin 500.000.000
đồng mà nguyên đơn đã nhận là tiền vay theo “giấy biên nhận” đề ngày
09/10/2022. vy, b đơn yêu cầu phn t yêu cu tuyên hiu hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất đã giao kết gia hai bên, yêu cầu nguyên đơn
tr cho b đơn số tiền đã vay 500.000.000 đồng yêu cu tính lãi đối vi s
tin vay này.
[3] Xét hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 21/9/2022:
[3.1] V hình thc:
Hợp đồng chuyển nhưng quyn s dụng đất ngày 21/9/2022 được ký gia
ông Lâm Văn D, Trn Th Đ vi bà Bùi Kim C đầy đủ các nội dung được
quy định tại Điều 500, 501 B lut Dân s năm 2015. Hợp đồng này được chng
thc ti y ban nhân dân xã H, huyn C theo quy định tại Điều 167 Luật Đt đai
năm 2013 nên về hình thc hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông
D, bà Đ vi bà C phù hp với quy định pháp lut.
8
[3.2] V ni dung:
Ni dung ca hợp đồng chuyn nhưng quyn s dụng đất th hin các bên
tha thun chuyển nhượng thửa đất s 505, t bản đồ s 16, din tích 190,2 m
2
,
ta lc ti xã H, huyn C, tnh Bến Tre với giá 200.000.000 đồng. Trong đó, giá
tr quyn s dụng đất 100.000.000 đồng, giá tr quyn s hu nhà
100.000.000 đồng. Giá chuyển nhượng này không phù hp vi giá tr giao dch,
chuyển nhượng quyn s dụng đất thc tế tại địa phương.
Nguyên đơn cho rng cùng ngày 21/9/2022 gia ông D, bà Đ và bà C có lp
hợp đồng đt cc tha thun chuyển nhượng quyn s dụng đt tha s 505, t
bản đồ s 16 với giá 1.600.000.000 đng b đơn đã đt cọc cho nguyên đơn
500.000.000 đồng, đây sự tha thun v giá tr thc tế ca hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất ca thửa đất s 505 tài sn trên đất gia hai bên.
Hợp đồng đt cọc này đưc lập thành văn bản, pháp lut không quy định v vic
bt buc phi công chng, chng thc nên xét v hình thc thì hợp đồng đt cc
ngày 21/9/2022 đm bo v mt hình thc theo quy định ti Điều 119, 328 ca
B lut dân s. Tuy nhiên, v ni dung thì vic tha thun giữa nguyên đơn và bị
đơn trong hợp đồng đặt cọc không được ghi trong hợp đng chuyển nhượng. Và
vic tha thun trong hợp đồng đặt cc không phù hp vi ni dung th hin trong
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 21/9/2022.
[3.3] V quá trình giao nhận đất:
Trên thửa đất s 505 hin nay do ông Lâm Trn Bo T1 đang trực tiếp qun
lý, s dụng, nguyên đơn cho rằng đã giao đt cho b đơn nhưng người trc tiếp
qun lý, s dng t trước đến nay do con của nguyên đơn ông T1 s dng.
Nguyên đơn cho rằng vic ông T1 trên đất là do b đơn cho phép, nhưng không
có chng c chng minh và b đơn cũng không thừa nhn. Ngoài ra, ti biên bn
làm vic ngày 24/01/2024 ti tr s Tòa án nhân dân huyn Châu Thành, nguyên
đơn cũng tha nhn ni dung phn đt tranh chấp do nguyên đơn đang qun lý,
s dụng. Do đó, s xác định vic ông T1 trên đt không phi do b đơn
cho phép như lời trình bày của nguyên đơn, cho nên không có cơ sở xác định các
bên đã tiến hành giao nhận đất.
[4] B đơn cho rng không chuyển nhưng quyn s dụng đất, thc tế vic
chuyển nhượng ch để đm bo cho khoản vay theo “giy biên nhn” ngày
09/10/2022 gia hai bên. Xét thy, ông D có ký tên trong “giấy biên nhận” mượn
tin và ông D xác nhận đã nhn ca bà C 500.000.000 đồng. Nguyên đơn căn c
vào hợp đồng đặt cc ngày 21/9/2022 cho rng s tiền đã nhn tiền đt cc
chuyển nhượng quyn s dng thửa đất s 505, tuy nhiên giá tr th hin trên hp
đồng chuyển nhượng 200.000.000 đồng cho nên căn cứ của nguyên đơn
9
không phù hp. Ngoài ra, ti biên bn làm vic vi ông Phan Văn T2 (Bé) là bn
ca ông D, ông T2 trình bày: Ông T2 biết vic ông D vay tin Ngân hàng
nhưng không có kh năng chi trả nên mượn tin ca bà C để trả, sau đó C ghi
giy n cho ông D ký, vic viết giy n do ông T2 đề ngh do lúc ông D hi
n tin C thì ch nói ming ông T2 mt đó nên đề ngh viết giy
n tiền đ tránh rủi ro, đến khi bà C giao tin cho ông D thì ông T2 cũng
chng kiến.
Qua đó, có cơ sở xác định nguyên đơn ông D có vay ca b đơn bà C s tin
500.000.000 đồng theo “giấy biên nhận” ngày 09/10/2022. Giao dịch gia ông D
bà C là giao dch vay tin, không phi là giao dch chuyển nhượng quyn s dng
đất như nguyên đơn trình bày. Hợp đồng chuyển nhưng quyn s dụng đất ngày
21/9/2022 hợp đng gi tạo đ che giu hp đồng vay nên hợp đồng chuyn
nhưng nói trên hiệu theo quy định tại Điều 124 B lut dân sự. Do đó, Cp
sơ thẩm xác đnh yêu cu khi kin của nguyên đơn là không có cơ s nên không
đưc chp nhn là có căn cứ, phù hp với quy định pháp lut.
[5] V gii quyết hu qu hợp đng vô hiu:
Do hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất vô hiệu nên căn c theo quy
định tại Điều 131 B lut dân s thì giao dch dân s hiu không làm phát sinh,
thay đổi, chm dt quyền, nghĩa vụ dân s ca các bên k t thời điểm giao dch
đưc xác lp. Khi giao dch dân s hiu thì các bên khôi phc li tình trng
ban đầu, hoàn tr cho nhau những gì đã nhận, bên có li gây thit hi thì phi bi
thưng.
Do bà C chưa nhận đất nên không cn phi hoàn tr. Hin ti Bùi Kim C
đang đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất tha 505, t bản đồ s 16. Do
đó, cần kiến ngh quan Nhà nước thm quyền điều chnh giy chng nhn
quyn s dụng đất s DH 096377 ngày 14/10/2022 t Bùi Kim C sang cho ông
Lâm Văn D và bà Trn Th Đ là phù hp.
[6] Xét yêu cu phn t ca b đơn:
Do hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 21/9/2022 hợp đồng
gi to để che giu hợp đồng vay nên hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất hiu hợp đồng vay hợp đng hiu lực. Do đó, bị đơn yêu cu tuyên
b hợp đng chuyển nhưng quyn s dụng đất ngày 21/9/2022 hiu phù
hp;
Nguyên đơn nhn ca b đơn số tiền 500.000.000 đồng trên s “giấy
biên nhnngày 09/10/2022, đến nay nguyên đơn vẫn chưa thanh toán cho b đơn
s tin này nên b đơn yêu cầu Toà án buc ông D, bà Đ phi có trách nhim liên
10
đới tr cho b đơn số tiền 500.000.000 đồng theo theo “giy biên nhận” ngày
09/10/2022 là có căn cứ;
V phn lãi sut, tại phiên tòa thẩm b đơn xác định yêu cu tính lãi đối
vi thi gian chm thc hiện nghĩa vụ 16 tháng lãi sut 0,83%/tháng.
Trong “giấy biên nhận” ngày 09/10/2022 các bên không tha thun v thi
gian tr n và lãi. Đối vi móc thi gian b đơn yêu cầu tính lãi 16 tháng tính
t ngày 09/10/2022, phn lãi sut 0,83%/tháng. Xét thy, yêu cu nh lãi này
phù hp phn lãi suất không vượt quá mc lãi suất quy định ca pháp lut
nên có căn cứ chp nhn;
Như vậy, ông D Đ phi trách nhiệm liên đới hoàn tr cho C s
tin tng cộng là 566.400.000 đồng trong đó nợ gốc là 500.000.000 đồng, tin lãi
là 66.400.000 đồng.
Kháng o của nguyên đơn ông Lâm Văn D, Trn Th Đ cũng như quan
đim trình bày ca người bo v quyn li ích hp pháp của nguyên đơn
không căn cứ nên không được chp nhn, cn gia nguyên Bn án dân s
thm s 75/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyn
Châu Thành.
[7] Tuy nhiên, vic Hội đồng xét x thẩm quyết định nội dung “điều chnh
giy quyn s dụng đất t C sang cho ông D và bà Đ đưc tiến hành song song
khi ông D Đ hoàn tr cho bà C s tiền 566.400.000 đồng” không cn thiết
không căn cứ pháp lut; Quyết định v phn án pdân s thẩm phi np
của nguyên đơn là chưa phù hợp, c th: ông m Văn D, bà Trn Th Đ có trách
nhiệm liên đới np s tin án phí dân s sơ thẩm là 26.956.000 đồng (Trong đó:
án phí dân s thm không giá ngạch 300.000 đng án phí dân s
thm giá ngạch 26.656.000 đồng). Ông D đưc min np án phí do ông D
thuc diện người cao tuổi có đơn xin miễn np án phí thì Đ vn phi np s
tiền án phí thẩm là 26.956.000 đồng. Đối vi các nội dung chưa phù hợp này,
Hội đồng xét x s có s điu chnh cho phù hp.
[8] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre là phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x nên được chp nhn.
[9] Án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không được chp nhn nên ông Lâm
Văn D, bà Trn Th Đ phi chu án phí theo quy định ti Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Thường v Quc hi v mc
thu, min, gim, thu np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH
11
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s năm 2015.
Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn ông Lâm Văn D, Trn Th
Đ.
Gi nguyên Bn án dân s sơ thẩm s 75/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm
2024 ca Tòa án nhân dân huyện Châu Thành (Nhưng có điu chnh v phn án
phí).
Áp dụng các Điều 116,124,131,468, B lut Dân s năm 2015; Điều 27 ca
Luật n nhân gia đình; Điu 147 B lut T tng dân s năm 2015; Nghị
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thưng v Quc
hi v mc thu, min, gim, thu np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Lâm Văn D, bà Trn Th Đ
vic yêu cu Bùi Kim C phi tr cho ông Lâm Văn D, Trn Th Đ s tin
chuyển nhượng đất n n 1.100.000.000 đng (mt t một trăm triu đồng)
tiền lãi 180.470.000 đng (một trăm tám mươi triệu bốn trăm bảy mươi nghìn
đồng).
2. Chp nhn yêu cu phn t ca Bùi Kim C đối vi ông Lâm Văn D,
Trn Th Đ.
Buc ông Lâm Văn D Trn Th Đ trách nhim phải liên đi hoàn
tr cho C là 566.400.000 đng (năm trăm sáu mươi sáu triu bốn trăm nghìn
đồng).
K t ngày bn án hiu lc pháp lut, ngày đơn yêu cu thi hành án
của người được thi hành án (đối vi các khon tin phi tr cho người được thi
hành án) cho đến khi thi hành án xong tt c các khon tin hàng tháng bên phi
thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc
lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut dân s năm 2015.
3. Chp nhn yêu cu phn t ca bà Bùi Kim C v vic tuyên b hợp đng
chuyển nhượng quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin
với đất ngày 21/9/2022 vô hiu.
Kiến ngh quan Nhà nước có thm quyn thu hồi, điều chnh giy chng
nhn quyn s dụng đất thửa đất s 505, t s 16, đất to lc xã H, huyn C, tnh
Bến Tre s vào s cp GCN: DH 096377 do S T cp ngày 14/10/2022 t tên ch
s dng bà Bùi Kim C sang cho ông Lâm Văn D và bà Trn Th Đ khi đương sự
có yêu cu.
4. V chi phí t tng:
12
Chi phí t tụng 1.176.000 đồng (mt triu một tm by mươi sáu nghìn
đồng) ông D, bà Đ phi chịu. Đã thanh toán xong.
5. V án phí dân s sơ thẩm:
Ông m Văn D thuộc trường hợp người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí
nên được min án phí; Trn Th Đ phi chu án phí dân s thẩm không
giá ngch vi s tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được tr vào
s tin tm ứng án phí là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu s
0001867 ngày 24/01/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Châu Thành,
tnh Bến Tre; Đồng thi, Trn Th Đ nghĩa vụ np toàn b s tin án phí
dân s thẩm giá ngạch 26.656.000 đồng (hai mươi sáu triệu sáu trăm năm
mươi sáu nghìn đồng) ti Chi cc Thi hành án dân s huyn Châu Thành, tnh
Bến Tre.
H1 li cho bà Bùi Kim C s tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo
biên lai thu s 0001925 ngày 23/02/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn
Châu Thành, tnh Bến Tre.
6. V án phí dân s phúc thm:
Ông m Văn D thuộc trường hợp người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí
nên được min án phí.
Trn Th Đ phi chu án phí vi s tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) nhưng được tr vào s tin tm ứng án phí là 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) theo biên lai thu s 0003030 ngày 14/8/2024 ca Chi cc Thi hành án dân
s huyn Châu Thành, tnh Bến Tre.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân squyn
tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi
hành án dân s.
7. Bn án phúc thm có hiu lc k t ngày tuyên án.
13
Nơi nhận:
- TAND huyn Châu Thành;
- VKSND tnh Bến Tre;
- Chi cc THADS huyn Châu Thành;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THA TAND tnh;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Rn
Tải về
Bản án số 618/2024/DS-PT Bản án số 618/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 618/2024/DS-PT Bản án số 618/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất