Bản án số 60/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 60/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 60/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 60/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Minh - Đáng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 60/2025/DS-ST
Ngày: 29 9 2025
V/v Tranh chấp “hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và hủy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
-Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà G Thị Cẩm Thuý
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Mậu Thìn
Trần Thị Hợi
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Anh Khoa - Thư Toà án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà: Trần
Hồng Thắm - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tán nhân dân tỉnh Mau xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 89/2025/TLST-DS ngày 05 tháng 5 năm 2025 về
việc Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hủy giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
59/2025/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn M, sinh năm 1960 Ngô Th Cm T, sinh
năm 1965. Cùng địa ch: S 11/263B, khóm B, Phường 8, thành ph B, tnh B. Nay
là s 11/263B, khóm B, phường B, tnh C.
Người đại din theo y quyn ca ông M, bà T: Ông Nguyn Duy S, sinh năm
1981. Địa ch: S 45H, đường Lê D, Khóm 7, Phường 1, thành ph B, tnh B. Nay
là s 45H, đường L, khóm 5, phường B, tnh C.
- B đơn:
1. Ông Tống Minh Đ, sinh năm 1984. Địa ch: S 212/44, Khóm 8, Phường 3,
thành ph B, tnh B. Nay là S 212/44, Khóm 15, phường B, tnh C.
2. Ông Lâm Chí N, sinh năm 1985. Đa ch: S 126/7, Khóm 6, Phưng 7,
thành ph B, tnh B. Nay là s 126/7, Khóm 17, phường B, tnh C.
3. Ông Trần Văn T, sinh năm 1976. Đa ch: p Tân Long, Long Thnh,
huyện Vĩnh L, tnh B. Nay p Tân Long, Hoà B, tỉnh C. Nơi hin nay: 460
đường 23/8, phường B, tnh C.
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyn Th Kim Th, sinh năm 1984. Địa ch: S 212/44, Khóm 8,
Phường 3, thành ph B, tnh B. Nay là s 212/44, khóm 15, phường B, tnh C.
2. Nguyn Hunh Bích P, sinh ngày 1993. Địa ch: S 126/7, Khóm 6,
Phường 7, thành ph B, tnh B. Nay là s 126/7, khóm 17, phường B, tnh C.
2
3. Ông Trương Thái S1, sinh năm 1983. Địa ch: p Cái Tràm A1, Long
Thnh, huyn V, tnh B. Nay là p Cái Tràm A1, xã Hoà B, tnh C.
4. Bà Phan Th Hng N, sinh năm 1990, đa ch: p Cái Tràm A2, Long T,
huyn V, tnh B. Nay p Cái Tràm A2, xã Hoà B, tnh C.
Người đại din theo u quyn ca bà Phan Th Hng N: Ông Trương Thái S1,
sinh năm 1983. Địa ch: p Cái Tràm A1, xã Hoà B tnh C.
5. Ông Lê Xuân Q, sinh năm 1987;
6. Bà Đỗ Hng Linh G, sinh năm 1988.
Cùng địa ch: S 02, Khóm 1, Phường 7 (Khu dân cư Tràng An), thành phố B,
tnh B. Nay là S 02, Khóm 21, phường B, tnh C.
7. S Nông nghiệp và Môi trường tnh B. Nay S Nông nghip i
trường tỉnh C. Địa ch: Lô C7, đường Tôn Đức T, phường Tân T, tnh C.
Người đại din theo pháp lut: ông Tô Hoài Ph, chc vụ: Giám đốc.
8. Văn phòng Đăng đất đai tỉnh B. Nay Văn phòng đăng đất đai tnh
C. Địa ch: S 77, đường Ngô Q, phường An X, tnh C.
Người đại din theo pháp lut: Ông Trương Thanh T, chức vụ: Giám đốc.
9. Chi nhánh văn phòng đăng đất đai khu vực Hoà B. Địa ch: p Th Tr,
xã Hoà B, tnh C.
Người đại din theo pháp lut: Ông Trn Anh Q, chc vụ: Giám đốc.
10. Phòng công chứng số 1, tỉnh C. Địa chỉ: Số 06, đường N, phường B, tỉnh
C.
11. Văn phòng công chứng B. Địa chỉ: Số 47, đường Phan Đình P, phường B,
tỉnh C.
12. Văn phòng công chứng C. Địa chỉ: Số 208/9 Đường H, phường B, Tỉnh C.
13. Nguyễn Thị Ngọc D, sinh năm 1977. Địa ch: s 460 đường 23/8,
phưng B, tnh C.
(Ông N, ông T, ông Thái S có mặt; các đương sự còn li vắng)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn ông Trần Văn M, Ngô Thị Cẩm T người đại diện theo uỷ
quyền thống nhất trình bày: Năm 2014, do nhu cu nuôi tôm không vn
nên v chng ông M, T được người quen gii thiu ông Tống Minh Đ để vay
tin. Ngày 08/4/2014, v chng ông M, T vay ca ông Đ s tin 40.000.000
đồng, tha thun lãi mi tháng 2.000.000 đồng. Khi vay ông Đ yêu cu v chng
ông M, T đến Văn phòng công chứng Tào Văn Phụng (nay Văn phòng công
chng s 1) để hợp đồng chuyển nhượng thửa đất s 501, t bản đồ s 9, din
tích 5.974m², đất to lc ti p i Tràm A2, L, huyn V, tnh B (Giy chng
nhn s BM 733633) để làm tin ri ông Đ mới đưa tiền. Quá trình vay v chng ông
M, bà T đóng lãi hàng tháng cho ông Đ, đến năm 2021 thì dịch bnh nên không tin
đóng lãi. Ngày 08/12/2022, vợ chng ông M, T hn ông Đ xung nhà để thanh
toán tin gc cho ông Đ. Sau khi thanh toán xong, v chng ông M, bà T kêu ông Đ
tr li Giy chng nhn quyn s dụng đất nhưng ông Đ nói vào tháng 10/2022
ông Đ đã chuyển tên qua tên ông Đ ri. Do Giy chng nhn quyn s dụng đất cũ,
chưa cập nht bản đồ chính quy nên kêu v chng ông M, bà T ký th tục để ông Đ
3
cp nht bản đồ chính quy thì mi chuyn tên li cho v chng ông M, T đưc
ông Đ làm “Giy cam kết đ ngày 08/12/2022sang tên trả li cho v chng ông
M, bà T. Ngày 23/12/2022, ông Đ đưc S Tài nguyên và môi trường tnh Bc Liêu
cp giy chng nhn quyn s dụng đất ti thửa đt s 785; t bản đồ s 8, đối vi
diện tích 5.974m², đất to lc ti p Cái Tràm A2, xã L, huyn V, tnh B (trước đây
thửa đất s 501, t bản đồ s 9 do ông M T đứng tên) nhưng đến nay ông Đ
không thc hin cam kết. Quá trình Tán gii quyết nguyên đơn biết được: Ông
Tống Minh Đ đã hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt cho ông Lâm Chí
N ngày 29/12/2019 tại Văn phòng Công chứng Lâm Văn Tuấn (nay Văn phòng
Công chng Cà Mau), giá tho thuận 300.000.000 đồng, Ông N đưc S Tài nguyên
môi trường tnh Bc Liêu cp giy chng nhn quyn s dụng đất ngày
06/02/2023. Ngày 21/3/2023, Ông N v tên Nguyn Hunh Bích P hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất vi ông Trần Văn T tại Văn phòng Công chứng
Lâm Văn Tuấn, giá tho thuận 200.000.000 đồng, ông T đưc S Tài nguyên và môi
trường tnh Bc Liêu cp giy chng nhn quyn s dụng đất ngày 17/11/2023.
Ngày 03/10/2024, ông T tho thun chuyển nhượng đất cho ông Trương Thái S1
nhưng hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đt vi Phan Th Hng N ti
Văn phòng Công chng Cao Th Nim (nay Văn phòng Công chng Bc Liêu),
giá tho thun chuyển nhượng thc tế 70.000.000 đồng, được Văn phòng đăng
đất đai huyện Vĩnh Li chnh biến động trang 3 ca cp giy chng nhn quyn
s dụng đt ngày 16/10/2024. Ngày 26/10/2024, ông Thái S tho thun chuyn
nhượng đất cho ông Xuân Q, Đỗ Hng Linh G nhưng hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất t bà Phan Th Hng N cho ông Lê Xuân Q, bà Đỗ Hng
Linh G tại Văn phòng Công chứng Cao Th Nim, giá tho thun chuyển nhượng
thc tế 150.000.000 đồng, được Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vĩnh Lợi chnh lý
biến đng trang 4 ca cp giy chng nhn quyn s dụng đất ngày 21/11/2024.
Giy chng nhn quyn s dụng đất cp cho ông Trần Văn T chnh biến động
sang tên bà N, ông Q, bà G hin do ông Trương Thái S1 gi và cung cp cho Tán
đối chiếu bn gc. Như vậy, vic chuyển nhượng quyn s dụng đt t v chng
ông M, T cho ông Đ là hợp đồng gi to nhm che giu giao dch vay tin gia
các bên, sau đó lại chuyển nhượng cho người khác không phù hp với quy đnh
ca pháp luật. Do đó, ông Trần Văn M, Ngô Thị Cẩm T khởi kiện yêu cầu: Hy
hợp đồng chuyển nhượng đất ngày 08/4/2014 gia ông Trần Văn M, Ngô Th
Cm T và ông Tống Minh Đ; Hy Giy chng nhn quyn s dụng đt s DK
776328 do S tài nguyên môi trường tnh Bc Liêu cp ngày 23/12/2022 cho ông
Tống Minh Đ; Hy hợp đồng chuyển nhượng gia ông Tống Minh Đ, Nguyn
Th Kim Th vi ông Lâm Chí N lp ngày 29/12/2022; Hy Giy chng nhn quyn
s dụng đất s DK 331769 do S tài nguyên môi trường tnh Bc Liêu cp ngày
06/02/2023 cho ông Lâm Chí N; Hy Hợp đng chuyển nhượng gia ông Lâm Chí
N, Nguyn Hunh Bích P vi ông Trần Văn T lp ngày 21/3/2023; Hy Giy
chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất
s DN030013 được Văn phòng Đăng đất đai tỉnh Bc Liêu cp ngày 17/11/2023
cho ông Trần Văn T; Hu chnh biến động ngày 16/10/2024 ti trang 3 ca giy
chng nhn quyn s dụng đất cho Phan Th Hng N; Hu chnh biến động
4
ngày 21/11/2024 ti trang 4 ca giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông
Xuân Q, bà Đỗ Hng Linh G.
Bđơn ông Tống Minh Đ trình bày: Ngày 08/4/20214, ông M T vay
ca ông s tin vn gốc 40.000.000đồng, lãi suất 2%/tháng, theo đó ông M, T
phi làm th tc chuyển nhượng quyn s dụng đt ti tha 501 t bản đồ s 9 (nay
tha 785 t bản đồ s 8), diện tích 5.974m² đất ta lc ti p Cái Tràm A2, L,
huyn V, tnh B cho ông đ bảo đảm. Hai bên tha thuận đến khi nào ông M, T
tr hết tin tin gc vay lãi thì ông Đ s làm th tc chuyển nhượng quyn s
dụng đất t tên ông tr sang cho ông M, bà T. Quá trình vay, ông M bà T có đóng lãi
cho ông được đến hết tháng 06 năm 2015, bắt đầu t tháng 07 năm 2015 thì ngưng
đóng lãi đến nay. Hin ti, ông M, bà T chưa trả s tin vn gc vay 40.000.000
đồng. Theo khi kin ca ông M, T thì ông Đ đồng ý hy hợp đồng chyn
nhưng gia ông vi ông M bà T đồng ý ông M và bà T tr toàn b tin gc vay
40.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo quy định phát luật. Đối vi giao dch
chuyển nhượng gia ông vi Ông N đối vi din tích 5.974,0m² thuc tha s 785
t bản đồ s 8, đất ta lc ti p Cái Tràm A2, L, huyn V, tnh B thì do ông M,
bà T chưa trả tin gốc, lãi nên ông đã làm th tc chuyển nhượng cho ông Lâm Chí
N ngày 29/12/2022, công chng tại văn phòng công chứng Lâm Văn Tuấn. Tha
thuận giá chuyên nhượng toàn b quyn s dụng đất 300.000.000 đồng. Tuy
nhiên, t khi làm th thc chuyển nhượng thì Ông N chưa trả tin chuyển nhượng
đất cho ông, ông cũng không giao đất chuyển nhượng cho Ông N nên ông cũng
đồng ý theo yêu cu ca ông M và T hy hợp đng chuyển nhượng gia ông
vi Ông N.
Bị đơn ông Lâm C N trình bày: Ngày 29/12/2022 Ông N có nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất diện tích 5.974,0m² thuộc thửa số 785 tờ bản đồ số 8, đất
tọa lạc tại ấp Cái Tràm A2, L, huyện V, tỉnh B của ông Tống Minh Đ, với giá
200.000.000 đồng nhưng ghi trong hợp đồng chuyển nhượng giá 300.000.000 đồng,
hợp đồng được công chứng tại Văn phòng công chứng Lâm Văn Tuấn. Sau khi thỏa
thuận chuyển nhượng thì ông Đ có dẫn ông chỉ vị trí đất thực tế nhưng do trời tối nên
ông nhìn không rõ. Sau đó, ông có cùng ông Khởi (người quen giới thiệu mua đất) đi
xem lại đất, cũng vị trí đất đó nhưng đứng hướng khác. Ngoài giao dịch chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thì giữa ông và ông Đ giao dịch vay tiền, ông Đ nợ ông
số tiền 92.000.000 đồng nên ông trừ tiền nợ trả cho ông Đ số tiền 108.000.000
đồng, chỉ đưa qua tay, không làm giấy tờ giao nhận tiền, vị trí giao tiền cách nhà của
ông khoảng 2, 3 n nhà, không ai chứng kiến. Ngày 06/02/2023, ông được Sở Tài
Ngun và môi trường tỉnh Bạc Liêu cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
DK 331769, diện tích 5.974,0m² thuộc thửa đất số 785 tờ bản đồ 8 nhưng thực tế ông
Đ cũng không giao đất cho ông. Sau đó, do cần tiền sử dụng nên ông đã thế chấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Trần n T để vay số tiền 200.000.000
đồng, để bảo đảm khoản tiền vay nên ông đã chuyển nhượng lại cho ông Trần Văn
T cũng với giá 200.000.000 đồng, hợp đồng chuyển nhượng được công chứng tại văn
phòng công chứng m Văn Tuấn. Sau khi thỏa thuận chuyển nhượng thì ông cũng
dẫn ông T xuống thực tế vị trí đất để chỉ đất cho ông T nhưng không giao nhận đất,
ông đã nhận số tiền 200.000.000 đồng của ông T đến nay giấy chứng nhận cũng đã
5
chuyển sang tên cho ông T. Đối với yêu cầu khởi kiện của ông M, bà T thì ông đồng
ý; đối với số tiền ông đã giao cho ông Đ thì ông sẽ tự thoả thuận, không yêu cầu giải
quyết, trường hơp cần thiết sẽ khởi kiện thành vụ kiện khác.
Bị đơn ông Trần Văn T trình bày: Ông xác định lời trình bày của Ông N là
đúng; ông chỉ cho Ông N vay số tiền 200.000.000 đồng hai bên làm hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đbảo đảm khoản tiền vay. Ông đã giao đủ tiền
cho Ông N, Ông N chỉ đất cho ông biết nhưng sau đó vài tháng ông quay lại đất
thì biết được đất đó không phải đất do Ông N đứng tên mà là đất của bà Hà. Do liên
hệ với Ông N không được nên ông làm thủ tục chuyển nhượng cho ông Trương Thái
S1 (nhưng hợp đồng với em của ông S1 N), hợp đồng tại văn phòng
công chứng Cao Thị Niềm, giá thoả thuận là 70.000.000 đồng, ông có thông báo cho
ông S1 biết không biết đất theo giấy chứng nhận nằm đâu, ông S1 đồng ý mua.
Ông S1 đã giao đủ tiền cho ông T. Khi nhận chuyển nhượng thì ông T chỉ giao giấy
chứng nhận cho ông S1 và ông S1 nghĩa vụ tìm đất chứ hai bên không giao
đất trên thực tế. Nay ông T đng ý vi yêu cu ca ông M, T, đng ý hu giy
chng nhn quyn s dụng đất cấp cho ông đứng tên. Đối vi s tiền ông đã giao
cho Ông N thì ông s t trao đổi, tho thun, trường hp không tho thuận được vi
Ông N thì ông s khi kin thành mt v án khác.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trương Thái S1 trình bày: Ông
Trương Thái S1 ông Trần Văn T chỉ quen biết, không có quan hệ họ hàng. Ngày
03/10/2024, ông Trần Văn T chuyển nhượng cho ông Trương Thái S1 phần đất
diện tích 5.974m², thuộc thửa 501 tờ bản đồ số 9 (nay là thửa 785 tờ bản đồ số 8),
đất toạ lạc tại ấp Cái Tràm A2, L, huyện V, tỉnh B. Khi nhận chuyển nhượng,
giữa ông T ông S1 làm hợp đồng chuyển nhượng tại văn phòng công chứng
Cao Thị Niềm. Ông S1 nhờ em vợ tên Phan Thị Hồng N đứng tên hợp đồng giúp
ông S1. Nhưng thực tế mọi thoả thuận chuyển nhượng với ông T đều do ông S1
đứng ra thoả thuận giao dịch. Nội dung thoả thuận như sau: Giá chuyển nhượng
thực tế 70.000.000 đồng (giá trị ghi trên hợp đồng bao nhiêu thì ông S1 không
nhớ). Ông S1 đã giao đủ tiền cho ông T. Vnghĩa vụ giao đất thì ông T không
giao đất cho ông S1 chỉ chuyển nhượng trên giấy tờ và giấy chứng nhận. Ông S1
thấy giá trị đất chuyển nhượng rẻ và ông T cũng được đứng tên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nên ông S1 yên tâm chuyển nhượng và không yêu cầu ông T giao
đất. Vị trí cụ thể của phần đất tranh chấp hiện nay thì ông S1 cũng không xác định
được. Sau khi nhận chuyển nhượng thì N đã được Chi nhánh văn phòng đăng
đất đai huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu chỉnh biến động trang 3 để đứng tên vào
ngày 16/10/2024. Sau đó, ông S1 tiếp tục thoả thuận chuyển nhượng lại toàn bộ
phần đất trên cho vợ chồng ông Xuân Q, Đỗ Hồng Linh G. Cũng tương tự
như khi ông S1 nhận chuyển nhượng từ ông T thì ông S1 với ông Q, bà G cũng thoả
thuận chuyển nhượng trên giấy tờ mà không có giao đất thực tế. Khi chuyển nhượng
hai bên lập hợp đồng chuyển nhượng tại văn phòng công chứng Cao Thị Niềm
với giá 150.000.000 đồng. Ông Q, G đã giao đủ tiền cho ông S1. Hiện ông Q,
G đã được Chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
chỉnh lý biến động trang 4 vào ngày 21/11/2024. Sau khi toà án mời ông làm việc
thì ông đã trả cho ông Q, G số tiền 150.000.000 đồng nhận lại bản chính giấy
6
chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay ông S1 đồng ý vi yêu cu ca ông M, T.
Khi cn thiết, ông S1 s khi kiện để bo v quyn li ca ông mt v án khác.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị Hồng N do người đại diện
theo uỷ quyền trình bày: Bà được anh rễn Tơng Thái S1 nhờ đứng tên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, bà không biết và cũng không liên quan gì đến phần đất diện
tích 5.974m², thuộc thửa 501 tờ bản đồ số 9 (nay là thửa 785 tờ bản đồ số 8), đất toạ
lạc tại ấp Cái Tràm A2, xã L, huyện V, tỉnh B, bà cũng đã tên làm thủ tục chuyển
nhượng cho ông Xuân Q, bà Đỗ Hồng Linh G theo yêu cầu của ông ông S1 nên
bà không có ý kiến hay yêu cầu gì trong vụ án này.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Kim Th, Nguyễn
Huỳnh Bích P, Nguyễn Thị Ngọc D, ông Xuân Q, bà Đỗ Hồng Linh G, Văn
phòng công chứng Cà Mau đã được Toà án triệu hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do,
không n bản trình bày ý kiến.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Sở Nông nghiệp và môi trường tỉnh Cà
Mau, n phòng đăng ký đất đai tỉnh Cà Mau, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
khu vực Hoà Bình, Phòng công chứng số 1, Văn phòng công chứng Bạc Liêu không
văn bản trình bày ý kiến, chỉ yêu cầu xét xử vắng mặt.
Tại phiên toà:
Người đại diện theo uquyền của nguyên đơn đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt và có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện đối với các bị đơn. Nguyên
đơn xác định chỉ yêu cầu huỷ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông
M, bà T với ông Tống Minh Đ, yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp
cho ông Trần Văn T, huỷ chỉnh biến động trang 3 cho Phan Thị Hồng N, huỷ
chỉnh lý biến động trang 4 cho ông Lê Xuân Q, bà Đỗ Hồng Linh G; đối với các yêu
cầu khác thì xin rút và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận khởi kiện của nguyên đơn
ông M, T.
Bị đơn ông Lâm Chí N trình bày tranh luận: Ông đồng ý với yêu cầu xin rút
khởi kiện của nguyên đơn thống nhất với khởi kiện của ông M, bà T. Ông không
có yêu cầu gì trong vụ án này. Trường hợp cần thiết thì ông sẽ khởi kiện thành vụ án
khác.
Bị đơn ông Trần Văn T trình bày tranh luận: Đồng ý toàn bộ khởi kiện của
nguyên đơn. Ông không có yêu cầu gì trong vụ án này. Trường hợp cần thiết thì ông
sẽ khởi kiện thành vụ án khác.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trương Thái S1 trình bày tranh
luận: Ông S1 không yêu cầu độc lập đối với nguyên đơn; đồng ý yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Trường hợp cần thiết thì ông sẽ khởi kiện thành vụ án khác.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau phát biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện
đúng đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, Thư
đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật vviệc xét xử vụ án thẩm. Các
đương sự đã thực hiện đúng đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của
pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
1. Đình chmột phần khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Văn M, N
Thị Cẩm T đối với bị đơn ông Lâm Chí N vviệc yêu cầu hủy hợp đồng chuyển
7
nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 29/12/2022 giữa ông Đ, Pơng với Ông N
được chứng thực tại Văn Phòng ng chứng Lâm Văn Tuấn; Hu Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số DK 331769 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bạc
Liêu cấp ngày 06/02/2023 cho ông Lâm Chí N; Huỷ Hợp chuyển nhượng giữa vợ
chồng ông Lâm Chí N, bà Nguyễn Huỳnh Bích P với ông Trần Văn T ngày
21/3/2023 được chứng thực tại Văn Phòng Công chứng Lâm Văn Tuấn.
2. Chấp nhận một phần khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Văn M, Ngô
Thị Cẩm T đối với bị đơn ông Tống Minh Đ, ông Trần Văn T.
- Vô hiệu hợp đồng chuyển quyền sdụng đất lập ngày 08/4/2014 giữa
Ngô Thị Cẩm T, ông Trần Văn M với ông Tống Minh Đ đối với diện tích 5.974m
2
,
thửa đất số 501, tbản đsố 09 được công chứng tại Văn phòng ng chứng Tào
Văn Phụng.
- Hy Giy chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hu nhà tài sn
khác gn lin với đất s DN030013 được Văn phòng Đăng đất đai tỉnh Bc Liêu
cp ngày 17/11/2023 cho ông Trần Văn T; Hu chnh lý biến động ngày 16/10/2024
ti trang 3 ca giy chng nhn quyn s dụng đất cho bà Phan Th Hng N; Hu
chnh biến động ngày 21/11/2024 ti trang 4 ca giy chng nhn quyn s dng
đất cho ông Lê Xuân Q, bà Đỗ Hng Linh G đối với phần đất tại thửa 785 tờ bản đồ
số 8, diện tích 5.974, đất tolạc tại ấp Cải Tràm A2, Long Thạnh, huyện
Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
- Ông M, T đưc quyền kê khai, đăng ký diện tích đất theo quy định.
3. Về chi phí tố tụng án phí thẩm không giá ngạch: Bđơn ông Tống
Minh Đ phải chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ yêu cầu của đương sự tại phiên toà, ý kiến đề nghị của đại diện
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án quan hệ tranh chấp: Ngày 03/3/2023,
T án nhân dân thành phố Bạc Liêu thụ vụ án theo đơn khởi kiện đề ngày
14/02/2023 (bút lục s11), thụ bổ sung ngày 08/5/2024 theo đơn khởi kiện bổ
sung đề ngày 06/5/2024 (bút lục s161) của nguyên đơn ông Trần Văn M, Ngô
Thị Cẩm T đối với bị đơn ông Tống Minh Đ, ông Lâm Chí N, ông Trần Văn T về
việc yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông M, bà T với
ông Đ lập ngày 08/4/2014; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Đ,
bà Thanh với Ông N lập ngày 29/12/2022; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất giữa Ông N, Phương với ông T lập ngày 21/3/2023 hủy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cấp cho ông Tống Minh Đ, ông Lâm Chí N, ông Trần Văn T; huỷ
chỉnh biến động tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Chi nhánh Văn phòng
Đăng đất đai khu vực Hoà nh điều chỉnh cho Phan Thị Hồng N ngày
16/10/2024, điều chỉnh biến động cho ông Xuân Q, Đỗ Hồng Linh G ngày
21/11/2024. Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 4 Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 37,
điểm a khoản 1 Điều 38, khoản 1 Điều 41 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và khoản
8
4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính thì Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh
Bạc Liêu chuyển hồ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu (nay Tán
nhân dân tỉnh Mau) thụ giải quyết đúng thẩm quyền quan hệ tranh chấp
tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hủy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
[1.2] Tại phiên tòa, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn đơn yêu
cầu xét xử vắng mặt; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Sở Nông nghiệp và môi
trường tỉnh Cà Mau, Văn Phòng đăng ký đất đai tỉnh Cà Mau, Chi nhánh Văn phòng
đăng đất đai khu vực Hoà Bình, Văn phòng Công chứng số 01, Văn phòng Công
chứng Bạc Liêu yêu cầu xét xử vắng mặt; bị đơn ông Tống Minh Đ, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng Công chứng Mau, Nguyễn Thị Kim
Th, bà Nguyễn Huỳnh Bích P, bà Nguyễn Thị Ngọc D, ông Lê Xuân Q, Đỗ Hồng
Linh G đã được triệu tập hợp lệ lần thhai nhưng vắng mặt không do, không
thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ Điều 227Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự
theo quy định.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/02/2023 (bút lục số 11) ; đơn khởi kiện bổ
sung đề ngày 06/5/2024 (bút lục số 161) nguyên đơn ông M, bà T khởi kiện yêu cầu:
Hy hợp đồng chuyển nhượng đt ngày 08/4/2014 gia ông Trần Văn M, Ngô
Th Cm T ông Tống Minh Đ; Hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s DK
776328 do S tài nguyên môi trường tnh Bc Liêu cp ngày 23/12/2022 cho ông
Tống Minh Đ; Hy hợp đồng chuyển nhượng gia ông Tống Minh Đ, Nguyn
Th Kim Th vi ông Lâm Chí N lp ngày 29/12/2022; Hy Giy chng nhn quyn
s dụng đất s DK 331769 do S tài nguyên môi trường tnh Bc Liêu cp ngày
06/02/2023 cho ông Lâm Chí N; Hy Hợp đng chuyển nhượng gia ông Lâm Chí
N, Nguyn Hunh Bích P vi ông Trần Văn T lp ngày 21/3/2023; Hy Giy
chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất
s DN030013 được Văn phòng Đăng đất đai tỉnh Bc Liêu cp ngày 17/11/2023
cho ông Trần Văn T; Hu chnh biến động ngày 16/10/2024 ti trang 3 ca giy
chng nhn quyn s dụng đất cho Phan Th Hng N; Hu chnh biến động
ngày 21/11/2024 ti trang 4 ca giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông
Xuân Q, Đỗ Hng Linh G. Tại Văn bản trình bày ý kiến của người đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn lập ngày 25/9/2025 yêu cầu: Hy hợp đng chuyn
nhượng đất ngày 08/4/2014 gia ông Trần Văn M, Ngô Th Cm T ông Tng
Minh Đ; Hy Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn
khác gn lin với đất s DN030013 được Văn phòng Đăng đất đai tỉnh Bc Liêu
cp ngày 17/11/2023 cho ông Trần Văn T; Hu chnh lý biến động ngày 16/10/2024
ti trang 3 ca giy chng nhn quyn s dụng đất cho bà Phan Th Hng N; Hu
chnh biến động ngày 21/11/2024 ti trang 4 ca giy chng nhn quyn s dng
đất cho ông Xuân Q, Đỗ Hng Linh G, đối vi các yêu cu khác txin rút
khi kin. Xét thy, vic rút mt phn khi kin của nguyên đơn trên tinh thần t
nguyn, không ai ép buc, phù hp với quy định của pháp nên căn cứ khoản 2 Điều
244 ca B lut t tng dân s đình chỉ gii quyết đối vi ni dung rút khi kin ca
nguyên đơn.
9
[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa ông Trần Văn M, Ngô Thị Cẩm T với ông Tống Minh Đ lập ngày 08/4/2014
tại Văn phòng công chứng Lâm Văn Tuấn, nhận thấy:
Theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ lập ngày 15/5/2024 thể hiện vị t
đất tranh chấp như sau:
+ Hướng Đông giáp đất ông Nguyễn Thành Nhân đang quản lý, sử dụng;
+ Hướng Tây giáp với phần đất ông Trần Văn M, Ngô Thị Cẩm T đang
quản lý, sử dụng;
+ Hướng Nam đất ông Nguyễn Thành Nhân đang quản lý, sử dụng;
+ Hướng Bắc giáp với phần đất ông Trần Văn M, Ngô Thị Cẩm T đang
quản lý, sử dụng;
Hiện trạng trên đất một phần đất trống, một phần nửa căn nhà của ông
M, bà T, diện tích 6,7m x 3,8m = 25,46m
2
. Kết cấu: cột bê tông, cây gỗ địa phương,
vách lá, ván gỗ, nền đất + xi măng, mái tol + xi măng. Đất do ông M, bà T trực tiếp
quản lý, sử dụng.
[2.2.1] Về nguồn gốc đất tranh chấp: Các đương s thống nhất phần đất
tranh chấp là của vchồng ông Trần Văn M, bà Ngô Thị Cẩm T được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất s BM 733633, tha s 501, t bản đồ s 9 (sau khi
đưc cấp đổi bản đ chính quy tha 785 t bản đồ s 8), diện tích 5.974m², đt
to lc ti p Cái Tràm A2, xã L, huyn V, tnh B (nay p Cái Tràm A2, Hoà
Bình, tnh Mau). Đây là tình tiết không cần phải chứng minh theo quy định tại
Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2.2.2] Theo nguyên đơn c định: Năm 2014, do cần tiền để nuôi tôm nên
vợ chồng ông M, T được người quen giới thiệu vay tiền của ông Tống Minh Đ
với số tiền 40.000.000 đồng vào ngày 08/4/2014, lãi suất mỗi tháng 2.000.000
đồng, không làm biên nhận vay tiền. Khi vay ông Đ yêu cầu vợ chồng ông M, T
đến Văn phòng công chứng để ký hợp đồng chuyển nhượng thửa đất số 501, tờ bản
dồ s9, diện ch 5.974m
2
đất tọa lạc tại ấp Cái Tràm A2, xã L, huyện V, tỉnh B để
làm tin mới đưa tiền. Ông M, bà T đã trả lãi đến năm 2021 thì ngưng không trả nữa
do dịch bệnh. m 2022, ông M, T dự định thanh toán nợ gốc cho ông Đ
nhưng ông Đ đã chuyển tên giấy chứng nhận qua tên ông Đ ông Đ kêu v
chồng ông ký th tục để ông Đ cập nhật bản đồ chính quy thì chuyển tên lại cho vợ
chồng ông M, bà T và ông Đ làm giấy cam kết sang tên trả lại cho vợ chồng ông
M, T. Theo bị đơn ông Tống Minh Đ c định: ngày 08/4/2014, ông M, T
vay của ông số tiền 40.000.000 đồng, lãi suất 2%/tháng, ông M, T phải làm thủ
tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại 501, tờ bản đồ số 9 (nay thửa 785, bản
đồ s8) cho ông, đến khi nào ông M, T trả hết tiền gốc vay và i suất cho ông
thì làm thủ tục chuyển nhượng quyền sdụng đất từ tên ông sang cho ông M, T
nhưng c bên không giao nhận đất với nhau. Do ông M, T chưa trả tiền gốc,
lãi nên ông đã làm th tục chuyển nhượng cho ông m Chí N.
[2.2.3] Nhận thấy, trên sở tài liệu chứng cứ do chính bị đơn Tống Minh Đ
cung cấp giấy cam kết của bà Ngô Thị Cẩm T lập ngày 04/10/2022 thhiện
nội dung: “tôi Nguyễn Thị Cẩm Tú, sinh năm 1965 chồng là ông Trần Văn M
nợ ông Tống Minh Đ số tiền 40.000.000 đồng, cam kết trong vòng 2 tháng shoàn
trả lại” từ giấy cam kết này cho thấy vchồng ông M, T nợ tiền ông Đ
10
chính ông Đ ng thừa nhận việc ông cho v chồng T, ông M vay số tiền
40.000.000 đồng và đã lập Giấy cam kết đngày 08/12/2022 với nội dung Tôi
Tống Minh Đ sinh năm 1984, tôi đã sangn số đất BM 733633, ssang lại cho
Ngô Thị Cẩm T trong vòng 1 tháng ktừ ngày hôm nay đế ngày 15/10/2023. Như
vậy, có căn cứ xác định: việc ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất giữa
ông Đ với vợ chồng ông M, bà T thế chấp quyền sdụng đất đđảm bảo khoản
tiền vay 40.000.000 đồng. Thực tế không việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất giữa ông M, bà T ông Đ nên phần đất tranh chấp tkhi hợp đồng đến
nay đều do vợ chồng ông M, T quản , sdụng như biên bản xem xét thẩm
định thể hiện. Do vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền s dụng đất lập ngày
08/4/2014 giữa bà Ngô Thị Cẩm T, ông Trần Văn M với ông Tống Minh Đ đối với
diện ch 5.974m
2
, thửa đất số 501, tờ bản đồ số 09 được công chứng tại Văn
phòng công chứng Tào Văn Phụng là hợp đồng giả tạo vì các bên xác lập giao dịch
dân smột cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác đây tiền vay
giữa của vchồng ông M, T. Do đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất lập ngày 08/4/2014 giữa Ngô ThCẩm T, ông Trần Văn M với ông Tống
Minh Đ đối với diện tích 5.974m
2
, thửa đất số 501, tờ bản đồ số 09 được công
chứng tại Văn phòng công chứng Tào Văn Phụng hiệu theo quy định tại
khoản 1 Điều 124 Bộ luật dân sự m 2015. Do việc kết hợp đồng chuyển
nhượng nhằm che giấu cho một hợp đồng khác, giữa ông M, T ông Đ vẫn
chưa thực hiện việc giao tiền giao đất trên thực tế, không thiệt hại xảy ra
các bên không ai yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng hiệu
nên không đặt ra xem xét.
[2.3] Xét yêu cầu hy Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà
tài sn khác gn lin với đất s DN030013 được Văn phòng Đăng đất đai
tnh Bc Liêu cp ngày 17/11/2023 cho ông Trần Văn T; Hu chnh biến động
ngày 16/10/2024 ti trang 3 ca giy chng nhn quyn s dụng đất cho Phan
Th Hng N; Hu chnh biến động ngày 21/11/2024 ti trang 4 ca giy chng
nhn quyn s dụng đất cho ông Lê Xuân Q, bà Đ Hng Linh G, nhận thấy:
[2.3.1] Theo ông Lâm Chí N xác định: ông nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất diện ch 5.974m
2
, thuộc thửa 785, tbản đồ số 8 của ông Tống Minh
Đ với giá 200.000.000 đồng, hai bên lập hợp đồng chuyển nhượng được công
chứng tại Văn phòng ng chứng Lâm Văn Tuấn với giá 300.000.000 đồng; ông Đ
dẫn đến vị tđất chđất thực tế nhưng do trời tối nên không xác định được vị
trí cụ thể, sau đó ông ng với người giới thiệu mua đất tên Khởi đi xem lại đất thì
hiện trạng đất trống, trên đất chỉ cây tạp không công trình trên đất. Đến
ngày 06/02/2023, Ông N được cấp giấy chứng nhận quyền s dụng đất đối với
phần đất trên. Do cần tiền sử dụng nên ông vay tiền của ông T hợp đồng
chuyển nhượng phần đất này cho ông Trần Văn T để thế chấp vay số tiền
200.000.000 đồng, ông chỉ ông T vị tđất ông Khởi đã chỉ cho ông để ông
T biết nhưng không giao nhận đất với nhau.
Theo ông Trần Văn T xác định nhận chuyển nhượng phần đất của ông
Lâm Chí N như Ông N trình bày. Hợp đồng chuyển nhượng lập ngày 21/3/2023
được công chứng tại Văn phòng công chứng Lâm Văn Tuấn nhưng chỉ để thế
chấp số tiền vay 200.000.000 đồng, chứ hai bên không có nhận chuyển nhượng đất
11
với nhau. Tớc khi ký chuyển nhượng thì Ông N đưa ra phần đất thực tế để
chỉ, hiện trạng là đất trống và 01 i chòi tạm (để giữ vuông), khoảng 05 tháng
sau ông đến phần đất nhận chuyển nhượng t Hà ra ngăn cản nói đất của
, không phải của Ông N, liên hệ Ông N nhiều lần nhưng đều tchối nên ông đã
làm thủ tục chuyển nhượng lại cho ông Trương Thái S1 với giá 70.000.000 đồng
với điềuu kiệnông S1 phải tự tìm đất, do ông không biết đất ở đâu.
Ông Trương Thái S1 xác định ngày 20/12/2023, ông có nhận chuyển nhượng
của ông Trần Văn T phần đất diện tích 5.974m
2
(phần đất tranh chấp) với giá
70.000.000 đồng, lập hợp đồng chuyển nhượng tại văn phòng công chứng Cao
Thị Niềm. Khi chuyển nhượng thì chchuyển nhượng trên giấy tờ, không giao
đất, ng không xác định đất đâu, do thấy giá rẻ nên mua. Khi làm thủ tục
chuyển nhượng thì ông nhờ em vợ tên Phan Th Hồng N đứng tên dùm. Sau đó,
ông đã chuyển nhượng phần đất này cho vchồng ông Xuân Q, Đỗ Hồng
Linh G với giá 150.000.000 đồng, lập hợp đồng chuyển nhượng được công
chứng tại văn phòng công chứng Cao Thị Niềm; tương tcũng thỏa thuận chuyển
trên giấy tờ không có giao đất thực tế.
[2.3.2] Căn cứ biên bản xem t thẩm định tại chỗ tài sản lập ngày
15/5/2024 thể hiện: theo sự chranh vtđất chuyển nhượng của ông Lâm Chí N
tại ấp i Tràm A2, xã L, huyện V, tỉnh B ông Tống Minh Đ chuyển nhượng
cho ông vị thướng đông giáp với phần đất ông Nguyễn Thanh , Hướng tây
giáp đất Nguyễn Ngọc Hà, hướng nam giáp đất ông Nguyễn Văn Thoa và
hướng bắc giáp phần đất ông Hồ Hải. Qua chvtrí đất bà Ngô Thị Cẩm T xác
định vị tÔng N xác định trên không phải đất của , của ai t bà không biết,
đất vợ chồng bà cách đây khoảng 2 km và ý kiến của bà Nguyễn Ngọc ,
chứng kiến Ông N chỉ vị tđất đất nêu trên, xác định vị trí đất Ông N chỉ đất
của đang quản lý sử dụng hiện trạng đất trống. Phần Ông N xác định ông
Đ chvị t đất cho ông là vị t này, không còn vị tnào khác. Như vậy, tlời
trình bày của những người chứng kiến trong biên bản xem xét thẩm định tại chỗ tài
sản là cho thấy Ông N chuyển nhượng phần đất trên thực tế không đúng với phần
đất trên giấy chứng nhận, đều này phù hợp với lời khai của ông Trần Văn T khi
nhận chuyển nhượng đất từ Ông N.
[2.3.3] Như vậy ngay tđầu, xuất phát từ việc vay tiền nên ông Tống Minh
Đ mới lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất giữa ông với vợ chồng ông
Trần Văn M, Ngô Thị Cẩm T đđảm bảo khoản vay nên giữa hai n không
việc chuyển nhượng đất và giao nhận đất trên thực tế đây là giao dịch gitạo.
Đến khi ông Đ đem phần đất do ông M, bà T đứng tên giấy chứng nhận đchuyển
nhượng cho Ông N, cũng như Ông N chuyển nhượng cho Trường và kéo theo
những người khác đều không chđúng vị tphần đất chuyển nhượng trên thực tế
như biên bản ngày 15/5/2024 đã thể hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa ông Tống Minh Đ với vợ chồng ông Trần Văn M, bà Ngô Thị Cẩm T
được xác định là đây giao dịch dân sự gitạo nên các hợp đồng chuyển nhượng
quyền sdụng đất giữa những người đã nêu trên cũng bị hiệu theo. Mặt khác,
các đương strong vụ án đều thống nhất huỷ giấy chứng nhận quyền sdụng đất
theo yêu cầu của ông M, T. Như nhận định trên, hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông Trần Văn M, bà Ngô Thị Cẩm T với ông Tống
12
Minh Đ được công chứng tại Văn phòng công chứng Tào Văn Phụng hiệu từ khi
xác lập do giả tạo quy định tại Điều 124 của Bộ luật dân sự. Do đó, giấy chứng nhận
cấp cho ông Tống Minh Đ cũng như giấy chứng nhận cấp cho những người nhận
chuyển nhượng diện tích đất 5.974m
2
cũng đều bị hủy theo quy định do các hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất này đều bị hiệu nên việc Ông N, ông T,
N, ông Q, G được quan thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng, điều chỉnh biến động quyền sử dụng đất chưa phù hợp ảnh hưởng đến
quyền lợi ích của ông M, T nên cần phải huỷ theo yêu cầu của nguyên đơn
ông M, T.
[2.4] Về hậu quả của giao dịch dân sự hiệu: Do việc kết hợp đồng
chuyển nhượng nhằm che giấu cho một hợp đồng khác là giao dịch vay tiền, giữa
ông Đ và ông M, T vẫn chưa thực hiện việc giao tiền và giao đất trên thực tế nên
không thiệt hại xảy ra, không ai yêu cầu giải quyết hậu quả pháp lý. Đối với hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Tống Minh Đ với ông Lâm Chí N;
giữa ông Lâm Chí N với ông Trần Văn T; giữa ông Trần Văn T với ông Trương
Thái S1 (do N đứng tên) và giữa ông Trương Thái S1 với ông Xuân Q, bà Đỗ
Hồng Linh G, không ai đặt ra yêu cầu giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng
hiệu trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, khi nào cần thiết
các đương sự có quyền khởi kiện trong vụ án khác khi cần thiết.
[3] Đối với giao dịch vay tiền của vợ chồng ông M, T, trong quá tình
việc ông Tống Minh Đ trình bày sẽ nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết như đến
khi vụ án đưa ra xét xử ông Đ cũng không có đơn khởi kiện đối với số tiền vợ chồng
ông M, T đã vay. Do đó, đối với giao dịch vay mượn tiền giữa ông Đ với vợ
chồng ông M sẽ được xem xét, giải quyết trong vụ án khác khi có yêu cầu.
[4] Từ những phân tích nêu trên, sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, chấp nhận ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Cà Mau.
[5] Về chi phí tố tụng: Tổng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ số tiền
750.000 đồng bị đơn ông Tống Minh Đ phải chịu toàn bộ. Nguyên đơn ông M,
T đã dự nộp xong nên buộc bị đơn ông Tống Minh Đ phải nghĩa vụ hoàn tr
ông M, T số tiền 750.000 đồng.
[6] Về án phí sơ thẩm không giá ngạch: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
được chấp nhận nên nguyên đơn ông M, T không phải chịu án phí; bị đơn ông
Tống Minh Đ phải chịu án p không giá ngạch số tiền 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 4 Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 37, Điu 217,
Điu 218, khoản 2 Điều 227, khoản 1 3 Điều 228, Điều 244 của Bộ luật Tố Tụng
dân sự năm 2015; khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng Hành chính; Điu 124 ca B lut
n s năm 2015; Điều 203 của Luật đất đai 2013; Luật đất đai 2024; Nghquyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý s dụng án phí lphí a án.
Tuyên xử:
13
1. Đình chỉ một phần khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Văn M, Ngô
Thị Cẩm T đối với bị đơn ông Lâm Chí N vviệc yêu cầu hủy hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 29/12/2022 giữa ông Tống Minh Đ, bà Nguyn
Th Kim Th vi ông Lâm Chí N đối với phần đất tại thửa 785 tbản đồ số 8, diện
tích 5.974m², đất toạ lạc tại ấp Cái Tràm A2, L, huyện V, tỉnh B, được chứng
thực tại n Phòng Công chứng Lâm Văn Tuấn; Huỷ Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số DK 331769 do Stài nguyên và i trường tỉnh Bạc Liêu cấp ngày
06/02/2023 cho ông Lâm Chí N đối với phần đất tại thửa 785 tbản đồ số 8, diện
tích 5.974m², đất toạ lạc tại ấp Cải Tràm A2, Long Thạnh, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh
Bạc Liêu; Huỷ Hợp chuyển nhượng giữa vợ chồng ông Lâm Chí N, bà Nguyễn
Huỳnh Bích P với ông Trần Văn T ngày 21/3/2023 đối với phần đất tại thửa 785 t
bản đồ số 8, diện tích 5.974m², đất toạ lạc tại ấp Cái Tràm A2, xã L, huyện V, tỉnh
B, được chứng thực tại Văn Phòng Công chứng Lâm Văn Tuấn.
2. Chấp nhận một phần khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Văn M, Ngô
Thị Cẩm T đối với bị đơn ông Tống Minh Đ, ông Trần Văn T vviệc yêu cầu hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 08/4/2014 giữa Ngô Thị Cẩm
T, ông Trần Văn M với ông Tống Minh Đ đối với diện tích 5.974m
2
, thửa đất số
501, tbản đồ s09 được ng chứng tại Văn phòng công chứng Tào Văn Phụng;
Hy Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu n tài sn khác gn
lin với đất s DN030013 được Văn phòng Đăng đất đai tỉnh Bc Liêu cp ngày
17/11/2023 cho ông Trần Văn T đối với thửa đất số 785 tbản đồ số 8, diện tích
5.974m², đất tolạc tại ấp Cái Tràm A2, L, huyện V, tỉnh B (nay ấp Cái Tràm
A2, xã Hoà Bình, tỉnh Cà Mau); Hu chnh biến động ngày 16/10/2024 ti trang
3 ca giy chng nhn quyn s dụng đất cho Phan Th Hng N; Hu chnh
biến động ngày 21/11/2024 ti trang 4 ca giy chng nhn quyn s dụng đất cho
ông Lê Xuân Q, bà Đỗ Hng Linh G.
2.1. hiệu hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất lập ngày 08/4/2014 giữa
Ngô Th Cẩm T, ông Trần Văn M với ông Tống Minh Đ đối với diện tích
5.974m
2
, thửa đất số 501, tbản đsố 09 được ng chứng tại Văn phòng công
chứng Tào Văn Phụng.
2.2. Hy Giy chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hu nhà tài sn
khác gn lin với đất s DN030013 được Văn phòng Đăng đất đai tỉnh Bc Liêu
cp ngày 17/11/2023 cho ông Trần Văn T đối với thửa đất số 785 tờ bản đồ s8,
diện ch 5.974m², đất tolạc tại ấp Cái Tràm A2, L, huyện V, tỉnh B (nay ấp
Cái Tràm A2, Hoà Bình, tỉnh Mau); Hu chnh lý biến động ngày 16/10/2024
ti trang 3 ca giy chng nhn quyn s dụng đất cho bà Phan Th Hng N; Hu
chnh biến động ngày 21/11/2024 ti trang 4 ca giy chng nhn quyn s dng
đất cho ông Lê Xuân Q, bà Đỗ Hng Linh G.
2.3. Ông Trần Văn M, bà Ngô Th Cm T đưc quyn liên h quan
thm quyền khai, đăng quyn s dụng đt đối với phần đất tại thửa 785 tờ
bản đồ số 8, diện tích 5.974m², đất toạ lạc tại ấp Cái Tràm A2, xã L, huyện V, tỉnh
B (nay là ấpi Tràm A2, xã Hoà Bình, tỉnh Cà Mau) theo quy định.
3. Về chi phí tố tụng: Tổng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ số tiền 750.000
đồng và bị đơn ông Tống Minh Đ phải chịu toàn bộ. Nguyên đơn ông M, bà T đã dự
14
nộp xong nên buộc bị đơn ông Tống Minh Đ phải có nghĩa vụ hoàn trả ông M, bà T
số tiền 750.000 đồng.
4. Về án phí sơ thẩm không giá ngạch:
- Buộc bị đơn ông Tống Minh Đ phải chịu 300.000 đồng, nộp tại Thi hành án
Dân sự tỉnh Cà Mau.
- Nguyên đơn ông Trần Minh Đáng, Ngô Thị Cẩm T không phải chịu án
phí; ông M, T đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008465 ngày
02/3/2023 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002642 ngày 08/5/2024 tại Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu (nay Phòng Thi hành án dân sự khu vực 6)
được hoàn lại đủ.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Án xử sơ thẩm ng khai, đương sự mặt quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X THM
- TPT TANDTC ti TP. H Chí Minh;
- VKSND tnh Cà Mau;
- THADS tnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu HS, Tổ HCTP.
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Đã ký
Giang Th Cm Thúy
15
Tải về
Bản án số 60/2025/DS-ST Bản án số 60/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 60/2025/DS-ST Bản án số 60/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất