Bản án số 60/2024/HN-ST ngày 29/05/2024 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về ngoại tình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 60/2024/HN-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 60/2024/HN-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 60/2024/HN-ST
Tên Bản án: | Bản án số 60/2024/HN-ST ngày 29/05/2024 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về ngoại tình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về ngoại tình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mỏ Cày Nam (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 60/2024/HN-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/05/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 1. Chị Nguyễn Thị Trúc O và anh Võ Hồng S1 thuận tình ly hôn. 2. Về con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỎ CÀY NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 60/2024/HN-ST
Ngày: 29/05/2024.
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con;
Chia tài sản khi ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM - TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Yến
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Văn Nam
2. Ông Nguyễn Văn Hết
- Thư k Ta n ghi biên bản phiên ta: Bà Nguyễn Thị Hoàng Thu Thảo - Thư k
Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre tham gia
phiên tòa: Bà Lê Thị Diệu – Kiểm sát viên.
Ngy 29 thng 05 năm 2024, tại Hội trường xét xử Ta n nhân dân huyện Mỏ Cày
Nam xt xử sơ thẩm công khai v n Hôn nhân và gia đình th l số: 491/2023/TLST-
HNGĐ ngy 16 thng 11 năm 2023 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con; Chia tài
sản khi ly hôn”.
Theo Quyết định đưa v n ra xt xử số: 197/2024/QĐXX-ST ngy 15 thng 05
năm 2024, gia cc đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Trúc O, sinh năm 1981; (Có mặt)
Địa chỉ: số nhà B tổ A, khu phố E, thị trấn M, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Phần tài sản chung, nợ chung): Chị
Nguyễn Thị Hồng S, sinh năm 1997; địa chỉ: ấp A, xã Đ, huyện M, tỉnh Bến Tre. (Có
mặt)
2. Bị đơn: Anh Võ Hồng S1, sinh năm 1980; (Có mặt)
Địa chỉ: số nhà B tổ A, khu phố E, thị trấn M, huyện M, tỉnh Bến Tre.
3. Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan:
3.1 Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1950;
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre
2
Người đại diện theo ủy quyền: Anh Võ Phi H1, sinh năm 1972; (Có mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre
3.2 Ông Nguyễn Văn R, sinh năm1957; (Có mặt)
3.3 Bà Trương Thị T,sinh năm 1960; (Xin vắng mặt)
Cùng địa chỉ: khu phố E, thị trấn M, huyện M, tỉnh Bến Tre
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện bản tự khai, biên bản hòa giải, trong quá trình giải
quyết vụ án và tại phiên Tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc O, người đại diện theo
ủy quyền chị Nguyễn Thị Hồng S (phần tài sản chung, nợ chung) trình bày:
Về hôn nhân: Chị v anh S1 tự nguyện tìm hiểu v tiến ti hôn nhân, có tổ chức
đm cưi năm 2006, có đăng k kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện M. Sau khi
kết hôn vợ chồng được ông Nguyễn Văn R, bà Trương Thị T là cha, mẹ ruột chị cất cho
căn nh trên đất của ông R tại khu phố E, thị trấn M để sinh sống. Thời gian đầu vợ
chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2022 thì pht sinh mâu thuẫn, bất đồng quan
điểm do anh S1 không tin tưởng chị nghi ngờ chị có quen người ny người khác ln
tiếng xúc phạm chị lặp lại nhiều lần làm cho mâu thuẫn của vợ chồng ngày càng trầm
trọng. Vợ chồng ly thân từ thng 05/2022 đến nay. Trong thời gian ly thân vợ chồng
không có gặp gỡ, trao đổi hàn gắn tình cảm vi nhau. Nay nhận thấy vợ chồng có nhiều
mâu thuẫn, gia vợ chồng không tin tưởng lẫn nhau, tình cảm vợ chồng không cn nên
chị xin được ly hôn vi anh S1.
Về con chung: Có 01 con chung cháu Võ Nguyễn Thúy V, sinh ngày 12/08/2006.
Theo đơn khởi kiện chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh S1 cấp dưỡng nuôi
con. Nay chị thay đổi yêu cầu khởi kiện chị đồng để anh S1 nuôi con, chị không cấp
dưỡng nuôi con. Anh S1 yêu cầu chị cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng số tiền 1.000.000
đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi thì chị không đồng ý.
Tài sản chung: Chị xc định tài sản chung của vợ chồng gồm có:
- Nhà ở (chính) có kết cấu: Nhà một tầng, móng cột dầm bê tông cốt thp, tường
bao che, ngăn phng xây gạch dày 10cm, tô trát, không trần mi tole fibro xi măng,nền
gạch ceramic, diện tích 37,77m
2
, giá trị l 65.801.949 đồng. Căn nh ny trưc đây do
ông R, bà T bỏ chi phí ra xây dựng một phần, sau khi vợ chồng chị vào ở có sửa cha,
nâng cấp nh như hiện trạng hiện nay.
- Nhà ph có kết cấu: Nhà một tầng, móng cột dầm bê tông cốt thp, tường bao
che, ngăn phng xây gạch dày 10cm, tô trát một phần bên ngoài,không trần, mái tole
tráng kẽm, nền xi măng, diện tích 51m
2
, giá trị 78.090.243 đồng
- Phần xây chuồng gà có kết cấu vách xây gạch dy 10cm, chưa tô trt, phía trên
lót đan bê tông cốt thép, lắp khung cửa bằng sắt cây hàn gồm:
3
+ 28 bức vch tường xây gạch ống dy 10cm, kích thưc mỗi bức tường 0.8m x
01m. Tổng diện tích 22,4m
2
, giá trị 9.347.520 đồng
+ 18 tấm đal bê tông cốt thép, mỗi tấm dy 04cm, kích thưc 0.85m x 01m, tổng
thể tích 0,612m
3
giá trị 1.653.134 đồng.
+ 18 khung cửa chuồng bằng sắt cây hn, kích thưc 0,75m x 0,7m và 06 khung
có kích thưc 0,8m x 0,85m, giá trị 480.000 đồng.
Tất cả tài sản chung của vợ chồng chị yêu cầu chia đôi, mỗi người nhận ½ tài sản.
Đối vi căn nh chính v nh ph chị yêu cầu được nhận hiện vật, hoàn giá trị nhà lại
cho anh S1. Đối vi phần xây chuồng gà thì chị yêu cầu anh S1 phải di dời đi, hon gi
trị cho chị.
Đối vi phần đất cất nhà thuộc thửa đất số 115, tờ bản đồ số 34, tọa lạc tại Khu
phố E, thị trấn M, huyện M, tỉnh Bến Tre là của ông R, bà T, chị không có yêu cầu giải
quyết gì trong v án này.
Trong quá trình sử dng đất thì vợ chồng có lấy phần đất liền kề của ông R, bà T
và một phần ct dư ra khi lm khu hnh chính cải tạo cho phần đất đang ở cao lên để
nuôi gà, không có mua cát san lấp như anh S1 trình bày.
Nợ chung: Chị thừa nhận trưc đây ông R, bà T có bỏ tiền ra xây dựng nhà cho chị
và anh S1 ở, nay ông R, bà T yêu cầu hoàn lại số tiền xây dựng nh l 32.900.000 đồng
thì đồng ý. Chị đồng ý hoàn lại 50% chi phí ông R, bà T đã bỏ ra để xây dựng nhà là
16.450.000 đồng.
Đối vi yêu cầu của bà H cho rằng chị và anh S1 có mượn của bà số tiền 50.000.000
đồng và buộc chị có nghĩa v trả số tiền 25.000.000 đồng thì chị không đồng ý, do chị
không biết số tiền ny ai mượn, anh S1 không có nói vi chị, chị không có cùng sử
dng.
Đối vi biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, kết quả định giá của hội đồng định giá
thì chị đồng ý, không có ý kiến hay yêu cầu gì.
Theo nội dung bản khai, biên bản hòa giải, trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên Tòa bị đơn anh Võ Hồng S1 trình bày:
Về hôn nhân: Anh thống nhất vi lời trình by của chị O về điều kiện tiến ti hôn
nhân, đăng k kết hôn, thời gian chung sống, mâu thuẫn gia vợ chồng. Thấy rằng, mâu
thuẫn gia vợ chồng đã đến mức trầm trọng, không thể hàn gắn được nên chị O yêu cầu
ly hôn thì anh đồng ý.
Về con chung: Có 01 con chung cháu Võ Nguyễn Thúy V, sinh ngày 12/08/2006
khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi cháu V, yêu cầu chị O cấp dưỡng nuôi con số tiền
1.000.000 đồng/thng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung: Anh thống nhất vi lời trình by của chị O. Tất cả tài sản chung
của vợ chồng anh đồng chia đôi, mỗi người nhận ½ tài sản, anh đồng để chị O nhận
hiện vật và hoàn giá trị cho anh.
4
Đối vi phần đất cất nhà thuộc thửa đất số 115, tờ bản đồ số 34, tọa lạc tại Khu
phố E, thị trấn M, huyện M, tỉnh Bến Tre là của ông R, bà T, anh không có yêu cầu giải
quyết gì trong v án này.
Trong quá trình quản l đất thì anh và chị O có cải tạo đất để chăn nuôi g, mua
cát lấp về san lấp mặt bằng, khối lượng cát khoảng 50 khối, giá trị khoảng 10.000.000
đồng. Anh yêu cầu ông R, bà T hoàn lại số tiền san lấp mặt bằng cho anh và chị O, anh
yêu cầu nhận số tiền 5.000.000 đồng.
Về nợ chung:
Đối vi yêu cầu của ông R, bà T thì anh chỉ đồng ý một phần, anh chỉ đồng ý anh
và chị O hoàn lại số tiền xây nh l 7.000.000 đồng, mỗi người có nghĩa v trả cho ông
R, bà T số tiền 3.500.000 đồng. Không đồng ý hoàn lại số tiền 16.450.000 đồng theo
yêu cầu của ông R, bà T.
Đối vi yêu cầu của bà H thì anh thừa nhận trưc đây có mượn của bà H số tiền
50.000.000 đồng, mc đích mượn tiền để sửa cha nhà, xây chuồng gà. Nay anh đồng
ý anh và chị O có nghĩa v trả lại cho bà H số tiền này,mỗi người có nghĩa v trả số tiền
25.000.000 đồng.
Đối vi biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, kết quả định giá của hội đồng định giá
thì anh đồng ý, không có ý kiến hay yêu cầu gì.
Theo nội dung bản khai, biên bản hòa giải, trong quá trình giải quyết vụ án bà
Trương Thị T, ông Nguyễn Văn R trình bày và tại phiên ông Nguyễn Văn R trình bày:
Vo năm 2006, ông b bỏ tiền ra xây dựng nhà chính cho chị O và anh S1, chi phí
bỏ ra xây dựng nh l 22.000.000 đồng, xây dựng hoàn thiện hơn 50% căn nh chính.
Tại đơn yêu cầu độc lập ngày 18/03/2024 yêu cầu chị O, anh S1 hoàn trả cho ông, bà số
tiền 22.000.000 đồng. Tuy nhiên, theo biên bản định giá ngày 28/03/2024 thì giá trị căn
nh chính l 65.801.949 đồng nên ông yêu cầu phải hoàn trả cho ông, bà 50% giá trị căn
nhà số tiền 32.900.000 đồng, mỗi người phải có nghĩa v trả số tiền 16.450.000 đồng.
Đối vi yêu cầu của anh S1 buộc ông, bà hoàn lại số tiền san lấp mặt bằng là
10.000.000 đồng thì ông, b không đồng ý. Anh S1 không có mua cát san lấp mà lấy cát
khi lm khu hnh chính để nâng cao mặt bằng chăn nuôi g.
Đối vi phần đất cất nhà thuộc thửa đất số 115, tờ bản đồ số 34, tọa lạc tại Khu
phố E, thị trấn M, huyện M, tỉnh Bến Tre là của ông, bà. Ông, bà không có yêu cầu giải
quyết trong v án này, vẫn đồng để chị O tiếp tc ở trên đất. Sau này nếu có phát sinh
tranh chấp sẽ yêu cầu giải quyết trong một v án khác.
Đối vi biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, kết quả định giá của hội đồng định giá
thì ông đồng ý, không có ý kiến hay yêu cầu gì.
Theo nội dung bản khai, biên bản hòa giải, trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa anh Võ Phi H1 là đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị H trình bày:
5
Vào ngày 09/04/2021, bà H có cho anh S1, chị O mượn số tiền 50.000.000 đồng,
mc đích l để sửa cha nh, khi mượn tiền v khi đưa tiền chỉ có bà H và anh S1 không
có chị O. Do việc mượn tiền để sửa cha nhà và chi tiêu sinh hoạt trong gia đình nên
bà H yêu cầu anh S1, chị O có nghĩa v trả cho bà H số tiền này, mỗi người có nghĩa v
trả 25.000.000 đồng.
Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ v định giá tài sản tranh chấp như sau:
- Nhà ở (chính) có kết cấu: Nhà một tầng, móng cột dầm bê tông cốt thép, tường
bao che, ngăn phng xây gạch dày 10cm, tô trát, không trần mi tole fibro xi măng,nền
gạch ceramic, diện tích 37,77m
2
, giá trị l 65.801.949 đồng.
- Nhà ph có kết cấu: Nhà một tầng, móng cột dầm bê tông cốt thp, tường bao
che, ngăn phng xây gạch dày 10cm, tô trát một phần bên ngoài, không trần, mái tole
tráng kẽm,nền xi măng, diện tích 51m
2
, giá trị 78.090.243 đồng
- Phần xây chuồng gà có kết cấu vách xây gạch dy 10cm, chưa tô trt, phía trên
lót đan bê tông cốt thép, lắp khung cửa bằng sắt cây hàn gồm:
+ 28 bức vch tường xây gạch ống dy 10cm,kích thưc mỗi bức tường 0.8m x
01m. Tổng diện tích 22,4m
2
, giá trị 9.347.520 đồng
+ 18 tấm đal bê tông cốt thép, mỗi tấm dy 04cm, kích thưc 0.85m x 01m, tổng
thể tích 0,612m
3
giá trị 1.653.134 đồng.
+ 18 khung cửa chuồng bằng sắt cây hn, kích thưc 0,75m x 0,7m và 06 khung
có kích thưc 0,8m x 0,85m, giá trị 480.000 đồng.
Tại phiên ta đương sự trình bày:
Người đại diện theo ủy quyền của chị O cho rằng căn nh chính trưc đây l do
ông R, bà T bỏ chi phí xây dựng và cho chị O, anh S1 ở nhờ, nên trong căn nh ny có
50% giá trị tài sản là của ông R, bà T và 50% giá trị tài sản của vợ chồng chị O. Khi
chia đôi ti sản chung của vợ chồng thì chị O chỉ đồng ý hoàn lại cho anh S1 25% giá
trị căn nh. Đối vi phần xây dựng chuồng gà thì chị O yêu cầu anh S1 di dời đi, không
yêu cầu cầu hoàn giá trị.
Người đại diện theo ủy quyền của bà H cho rằng do không cung cấp được chứng
cứ chứng minh việc bà H có cho anh S1, chị O mượn số tiền 50.000.000 đồng nên tự
nguyện rút yêu cầu khởi kiện này.
Tại phiên tòa, Kiểm st viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Nam
phát biểu quan điểm:
Về thủ tc tố tng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa trong quá trình th lý, giải quyết
v n đã thực hiện đầy đủ các thủ tc tố tng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư k,
đương sự nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa v của mình được Bộ luật tố tng
dân sự quy định.
Bà T có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố
tng dân sự xét xử vắng mặt bà T.
6
Về nội dung giải quyết v án:
Căn cứ Điều 29, 33, 55, 58, 59, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân v gia đình năm
2014, đề nghị:
Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn của chị O và anh S1.
Về con chung: Có 01 con chung cháu Võ Nguyễn Thúy V, sinh ngày 12/08/2006
khi ly hôn giáo cháu V cho anh S1 nuôi dưỡng, buộc chị O có nghĩa v cấp dưỡng nuôi
con số tiền 1.000.000 đồng/thng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung: Xc định tài sản chung của vợ chồng là nhà chính, nhà ph và
phần xây dựng chuồng gà. Tài sản chung chia đôi, chị O được nhận toàn bộ hiện vật và
hoàn ½ giá trị tài sản chung cho anh S1.
Về nợ chung:
Đình chỉ xét xử đối vi yêu cầu của bà Nguyễn Thị H.
Buộc chị O, anh S1 mỗi người có nghĩa v trả cho ông R, bà T số tiền 3.500.000
đồng.
Không chấp nhận yêu cầu của anh S1 về việc buộc ông R, bà T hoàn lại cho anh
chi phí cải tạo đất l 5.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ v n được thẩm tra tại
phiên ta, căn cứ kết quả tranh tng tại phiên tòa, nghe ý kiến của Kiểm sát viên. Hội
đồng xét xử nhận định:
[ 1]. Về tố tng:
Căn cứ vo đơn khởi kiện và nội dung yêu cầu của chị Nguyễn Thị Trúc O, anh
Võ Hồng S1, Hội đồng xét xử xc định v án có quan hệ tranh chấp l “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” v án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Mỏ Cy Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35 Bộ luật tố tng dân sự năm 2015.
Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan bà Trương Thị T có đơn yêu cầu Tòa án
giải quyết vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015 Ta
án tiến hành xét xử vắng mặt bà T.
[2]. Về nội dung:
2.1. Về hôn nhân:
Hôn nhân của chị Nguyễn Thị Trúc O và anh Võ Hồng S1 là tự nguyện, có đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện M, tỉnh Bến Tre, đây l hôn nhân hợp pháp
được pháp luật công nhận.
Chị O yêu cầu được ly hôn vi anh S1. Chị cho rằng trong quá trình chung sống
vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm do anh S1 không tin tưởng chị, nghi
7
ngờ chị có quen người này người khác, ln tiếng xúc phạm chị lặp lại nhiều lần làm cho
mâu thuẫn của vợ chồng ngày càng trầm trọng. Anh S1 cũng thống nhất vi trình bày
của chị O về mâu thuẫn của vợ chồng.
Thấy rằng, mc đích hôn nhân l để xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc;
trong quá trình sống chung vợ chồng phải có nghĩa v thương yêu, chung thủy, tôn
trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tin tưởng lẫn nhau. Xét thấy mâu thuẫn gia chị O
và anh S1 là có thật, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, không có hưng khắc phc.
Anh, chị không có thiện chí đon t, chị O yêu cầu ly hôn và anh S1 cũng đồng ý nên
công nhận sự thuận tình ly hôn của chị O và anh S1 là phù hợp vi quy định tại Điều
55 Luật hôn nhân gia đình.
2.2. Về con chung: Trong thời gian chung sống chị O và anh S1 có 01 con chung
cháu Võ Nguyễn Thúy V, sinh ngày 12/08/2006, khi ly hôn chị O đồng để anh S1 nuôi
con, chị không cấp dưỡng nuôi con. Anh S1 yêu cầu được nuôi con, yêu cầu chị chị O
có nghĩa v cấp dưỡng nuôi con số tiền 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi con đủ 18
tuổi. Thấy rằng, hiện nay cháu V đang sống vi anh S1 có cuộc sống ổn định. Tại biên
bản lấy ý kiến con cháu V trình bày có nguyện vọng sống vi ba và chị O, anh S1 cũng
thống nhất để cháu V sống vi anh S1. Do đó, khi ly hôn giao chu V cho anh S1 nuôi
dưỡng là phù hợp.
Đối vi yêu cầu cấp dưỡng của anh S1 thấy rằng: Theo quy định tại khoản 2, Điều
82 Luật hôn nhân gia đình thì “2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa v cấp
dưỡng cho con”. Như vậy, khi ly hôn anh S1 l người trực tiếp nuôi con chung do đó
anh S1 yêu cầu chị O cấp dưỡng nuôi con l có căn cứ chấp nhận.
Anh S1 yêu cầu chị O cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng số tiền 1.000.000 đồng cho
đến khi con đủ 18 tuổi. Chị O không đồng ý cấp dưỡng nuôi con. Anh S1 không chứng
minh được thu nhập hàng tháng của chị O, tuy nhiên dựa vào lời thừa nhận của chị O
thì hiện nay nghề nghiệp của chị là ph bn qun cơm, thu nhập hàng tháng khoảng
3.000.000 đồng. Như vậy, vi mức thu nhập này thì chị O đủ khả năng cấp dưỡng nuôi
con theo yêu cầu của anh S1. Do đó, buộc chị O phải có nghĩa v cấp dưỡng nuôi con
số tiền 1.000.000 đồng/thng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, cha, mẹ đều có quyền, nghĩa v đối vi con chung chưa thnh niên
theo quy định tại Điều 58, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân v gia đình năm 2014.
2.3 Về tài sản chung của vợ chồng:
Tại phiên ta người đại diện theo ủy quyền của chị O cho rằng căn nh chính trưc
đây l do ông R, bà T bỏ chi phí xây dựng và cho chị O, anh S1 ở nhờ, nên trong căn
nhà này có 50% giá trị tài sản là của ông R, bà T và 50% giá trị tài sản của vợ chồng chị
O. Khi chia đôi ti sản chung của vợ chồng thì chị O chỉ đồng ý hoàn lại cho anh S1
25% giá trị căn nh. Thấy rằng, trong quá trình giải quyết v n cc đương sự đều trình
bày thống nhất khi chị O, anh S1 kết hôn thì ông R, bà T có bỏ chi phí xây dựng nhà
8
mc đích cho anh chị sinh sống ổn định, lâu dài không phải cho ở nhờ. Chị O cho rằng
ông R cho vợ chồng chị ở nhờ nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng
minh. Đồng thời, tại biên bản hòa giải ngày 14/05/2024 chị O cũng thừa nhận nhà chính
là tài sản chung của vợ chồng chị. Từ nhng phân tích trên xc định toàn bộ căn nh
chính là tài sản chung của vợ chồng chị O, anh S1.
Như vậy, tài sản chung của vợ chồng chị O, anh S1 gồm có:
- Nhà ở (chính) có kết cấu: Nhà một tầng, móng cột dầm bê tông cốt thp, tường
bao che, ngăn phng xây gạch dày 10cm, tô trát, không trần mi tole fibro xi măng, nền
gạch ceramic, diện tích 37,77m
2
, giá trị l 65.801.949 đồng.
- Nhà ph có kết cấu: Nhà một tầng, móng cột dầm bê tông cốt thp, tường bao
che, ngăn phng xây gạch dày 10cm, tô trát một phần bên ngoài, không trần, mái tole
tráng kẽm, nền xi măng, diện tích 51m
2
, giá trị 78.090.243 đồng.
- Chuồng gà có kết cấu vách xây gạch dy 10cm, chưa tô trt, phía trên lót đan bê
tông cốt thép, lắp khung cửa bằng sắt cây hàn gồm:
+ 28 bức vch tường xây gạch ống dy 10cm, kích thưc mỗi bức tường 0.8m x
01m. Tổng diện tích 22,4m
2
, giá trị 9.347.520 đồng
+ 18 tấm đal bê tông cốt thép, mỗi tấm dy 04cm, kích thưc 0.85m x 01m, tổng
thể tích 0,612m
3
giá trị 1.653.134 đồng.
+ 18 khung cửa chuồng bằng sắt cây hn, kích thưc 0,75m x 0,7m và 06 khung
có kích thưc 0,8m x 0,85m, giá trị 480.000 đồng.
Tổng giá trị tài sản chung l: 155.372.846 đồng. Chị O và anh S1 thống nhất tài
sản chung chia đôi, như vậy mỗi người nhận được nhận giá trị tài sản là 77.686.423
đồng.
Đối vi căn nh chính v nh ph chị O và anh S1 thỏa thuận chị O sẽ nhận hiện
vật và hoàn giá trị cho anh S1 nên ghi nhận.
Đối vi phần xây dựng chuồng gà gồm vch tường, tấm đan lót, khung cửa chuồng
thì chị O yêu cầu anh S1 di dời đi, không yêu cầu hoàn giá trị cho chị. Anh S1 yêu cầu
chị O nhận hiện vật và hoàn giá trị cho anh S1. Thấy rằng, phần vch tường của chuồng
g được xây dựng liên kết vi nhà ph nếu tháo dỡ di dời sẽ lm hư hỏng kết cấu và mất
giá trị căn nh. Đối vi phần đan lót v cửa chuồng có thể di dời được nhưng nếu tháo
dỡ để di dời đi sẽ mất giá trị sử dng của chuồng gà và phần bị tháo dỡ. Do đó, để đảm
bảo kết cấu căn nh ph và giá trị sử dng tài sản thì cần giao phần xây dựng chuồng gà
cho chị O nhận hiện vật và hoàn giá trị cho anh S1.
Do chị O được nhận hiện vật toàn bộ các tài sản chung của vợ chồng nên buộc chị
O hoàn lại cho anh S1 số tiền 77.686.423 đồng.
2.4. Về nợ chung của vợ chồng:
Xét yêu cầu của bà H buộc chị O và anh S1 có nghĩa v trả cho bà số tiền
50.000.000 đồng: Bà H cho rằng vào ngày 09/04/2021 bà có cho anh S1, chị O mượn
9
số tiền 50.000.000 đồng, mc đích l để sửa cha nh, khi mượn tiền thì chỉ có một
mình anh S1 đến mượn v b khi đưa tiền thì chỉ đưa cho anh S1 không có chị O. Anh
S1 thừa nhận có mượn tiền của bà H v đồng ý trả. Chị O cho rằng chị không biết gì về
việc anh S1 mượn tiền của bà H, anh S1 không có nói vi chị và chị cũng không có sử
dng số tiền này nên chị không đồng ý trả cho bà H.
Tại phiên Tòa anh H1 l người đại diện theo ủy quyền của bà H cho rằng bằn H
không cung cấp được chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình l có căn
cứ nên tự nguyện rút yêu cầu khởi kiện. Do đó, đình chỉ xét xử đối vi yêu cầu của bà
H.
Xét yêu cầu của ông R, bà T cuộc chị O và anh S1 có nghĩa v hoàn lại giá trị căn
nh m ông b đã xây dựng vi số tiền 32.900.000 đồng:
Ông R, bà T cho rằng vo năm 2006, ông b bỏ tiền ra xây dựng nhà chính cho chị
O và anh S1, chi phí bỏ ra xây dựng nh l 22.000.000 đồng, xây dựng hoàn thiện hơn
50% căn nh chính. Theo biên bản định giá ngày 28/03/2024 thì giá trị căn nh chính l
65.801.949 đồng, nên ông, bà yêu cầu hoàn lại 50% giá trị căn nh l 32.900.000 đồng.
Chị O và anh S1 đều thừa nhận trưc đây ông R, bà T có bỏ tiền ra xây dựng nhà cho
anh chị. Chị O đồng ý hoàn lại số tiền theo yêu cầu của ông R, bà T, anh S1 không đồng
ý, anh cho rằng chi phí ông R bỏ ra để xây dựng nhà cho anh chị là khoảng 7.000.000
đồng nên anh chỉ đồng ý hoàn lại số tiền này.
Trong quá trình giải quyết v án ông R, bà T, anh S1, chị O đều trình bày khi chị
O, anh S1 kết hôn thì ông R, bà T có bỏ chi phí ra xây dựng cho anh, chị căn nh để ở,
trong quá trình sử dng nhà chị O,anh S1 có sửa cha nâng cấp căn nh kiên cố nhưng
ông R, bà T không có ý kiến hay phản đối gì. Như vậy, có căn cứ xc định ý chí của ông
R, bà T khi xây dựng căn nh l đã cho chị O, anh S1 phần tài sản này. Tuy nhiên, chị
O và anh S1 đều đồng ý hoàn lại cho ông R, bà T số tiền m ông, b đã bỏ ra để xây
dựng nhà nên ghi nhận.
Thấy rằng, ông R cho rằng tại thời điểm 2006 ông đã bỏ tiền ra xây dựng nh đã
hoàn thiện 50% căn nh nên nay ông yêu cầu hoàn lại 50% giá trị căn nh theo định giá
hiện nay là không phù hợp, do trong quá trình sử dng anh S1, chị O đã có cải tạo sửa
cha lm tăng gi trị căn nh. Do đó, chỉ chấp nhận yêu cầu hoàn lại số tiền thực tế mà
ông R, bà T đã bỏ ra khi xây dựng nh vo năm 2006.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 15/03/2024 và tại phiên tòa ông R cho rằng, chi phí
ông bỏ ra xây dựng nhà gồm mua vật tư xây dựng l 17.000.000 đồng, tiền công thợ là
5.000.000 đồng, tổng chi phí l 22.000.000 đồng.
Tại biên bản xác minh ngày 14/05/2024 của Ta n đối vi anh Bùi Văn Đ là bí
thư, trưởng khu phố 5 thể hiện: vo năm 2005 theo anh biết ông R, bà T có bỏ chi phí
xây dựng nhà cho chị O, anh S1 l căn nh chính hiện nay, chi phí xây dựng nhà c thể
10
bao nhiêu anh không biết, chỉ biết khi ông R hỗ trợ xây dựng nh đã hoàn thiện hơn
50% nh v nh đã vo ở được.
Ông R cung cấp chứng cứ l văn bản xác nhận của ông H2, ông T1, ông M như
sau:
Xác nhận của ông Nguyễn Thuận H3 ngày 21/05/2024 thể hiện nội dung: Năm
2005, ông có bán cho vợ chồng ông R vật tư xây dựng nhà gồm cát lấp, cát xây dựng,
đ, sắt, gạch để làm nhà cho chị O giá trị khoảng 20.000.000 đồng, do ông R mang tiền
đến trả cho ông.
Xác nhận của ông Nguyễn Văn T2 ngày 21/05/2024 thể hiện nội dung: Vào khoảng
năm 2005, ông có nhận thầu xây dựng cho ông R căn nh cho con gi v con rể ở, tiền
công thợ khoảng 12.900.000 đồng, ông R l người trả tiền cho ông.
Xác nhận của ông Nguyễn Ngọc M1 ngày 21/05/2024 thể hiện nội dung: Ông là
hàng xóm của ông R, vo năm 2005 ông có biết ông R có xây nhà cho chị O, anh S1 chi
phí xây dựng bao nhiêu ông không rõ.
Thấy rằng, nhng người làm chứng có cung cấp lời xác nhận nhưng không cung
cấp được nhng tài liệu chứng cứ chứng minh cho lời xác nhận của mình l có căn cứ.
Đồng thời, tại phiên tòa ông R cũng cho rằng lời xác nhận của nhng người làm chứng
về chi phí ông bỏ ra xây dựng nhà là không phù hợp vi chi phí thực tế ông đã bỏ ra để
xây dựng nh vo năm 2006 nên không có cơ sở xem xét nhng lời xác nhận trên.
Ông R cho rằng chi phí bỏ ra xây dựng nh l 22.000.000 đồng nhưng ông không
cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh nên không có cơ sở chấp nhận toàn bộ số
tiền ny, căn cứ vào lời thừa nhận của anh S1 chi phí ông R bỏ ra xây dựng nhà cho anh,
chị l 7.000.000 đồng nên buộc mỗi người có nghĩa v hoàn lại cho ông R, bà T số tiền
3.500.000 đồng.
2.5 Xét yêu cầu của ông S1 buộc ông R, bà T phi có nghĩa v hoàn lại cho anh
chi phí cải tạo đất l 5.000.000 đồng:
Anh S1 cho rằng trong quá trình quản l đất thì anh và chị O có cải tạo đất để chăn
nuôi gà, mua cát lấp về san lấp mặt bằng, khối lượng cát khoảng 50 khối, giá trị khoảng
10.000.000 đồng. Anh yêu cầu ông R, bà T hoàn lại số tiền san lấp mặt bằng này, anh
yêu cầu nhận số tiền 5.000.000 đồng. Chị O cho rằng vợ chồng không có mua cát san
lắp như anh S1 trình bày.
Ông R, bà T không đồng ý yêu cầu của anh S1, ông bà cho rằng trưc đây anh S1
có cải tạo một phần đất để chăn nuôi nhưng do anh S1 lấy đất, cát khi xây dựng khu
hành chính về săn lấp mặt bằng chứ không có mua cát san lấp như anh S1 trình bày.
Tại biên bản xác minh ngày 14/05/2024 của Ta n đối vi anh Bùi Văn Đ là bí
thư, trưởng khu phố 5 thể hiện: Theo anh biết thì anh S1 không có mua cát về săn lấp
mặt bằng m trưc đây khi xây dựng khu hành chính kế bên thì anh S1 có lấy một ít đất
11
cát và nâng cao mặt bằng chăn nuôi. Anh S1 có mua vật tư xây dựng nhưng để xây
chuồng gà không phải san lấp mặt bằng.
Anh S1 cung cấp văn bản xác nhận của ông Nguyễn Thành T3 xác nhận về việc
anh S1 có mua cát lấp và vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, tại biên bản này không có nội
dung nào thể hiện được khối lượng ct, gi ct cũng như mc đích sử dng cát nên
không có cơ sở xem xét.
Ngoài ra, anh S1 cũng không cung cấp thêm được tài liệu, chứng cứ khác chứng
minh cho yêu cầu của mình l có căn cứ nên không có cơ sở chấp nhận yêu cầu này của
anh S1.
Đối vi phần đất xây dựng nhà thuộc thửa đất số 115, tờ bản đồ số 34, tọa lạc tại
khu phố E, thị trấn M, huyện M, tỉnh Bến Tre cc đương sự thông nhất là của ông R, bà
T, không có yêu cầu giải quyết gì trong v án này nên không xem xét giải quyết. Ghi
nhận ông R, bà T đồng để chị O tiếp tc ở trên đất. Trường hợp gia ông R, bà T và
chị O có phát sinh tranh chấp sẽ khởi kiện trong một v án khác.
[3]. Xt đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp vi nhận định của Hội đồng
xét xử nên được chấp nhận.
[4]. Chi phí thu thập chứng cứ số tiền 1.200.000 đồng chị O và anh S1 mỗi người
phải chịu ½.
[5]. Án phí dân sự không có giá ngạch đối vi yêu cầu ly hôn l 300.000 đồng, chị
O phải chịu theo quy định.
Án phí dân sự có giá ngạch đối vi yêu cầu chia tài sản chung chị O, anh S1 mỗi
người phải có nghĩa v chịu số tiền: 77.686.423 đồng x 5% = 3.884.000 đồng.
Án phí dân sự sơ thẩm đối vi yêu cầu của ông R, bà T được chấp nhận chị O, anh
S1 phải chịu theo quy định.
Án phí đối vi yêu cầu của anh S1 đối vi ông R, bà T không được chấp nhận là
300.000 đồng anh S1 phải chịu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật
Tố tng dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 29, 33, 37, 55, 58, 59, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân v gia đình
năm 2014.
Căn cứ Điều 166 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVWQH14, ngy 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án:
Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Trúc O.
Chấp nhận yêu cầu chia tai sản chung của anh Võ Hồng S1.
12
Chấp nhận một phần yêu cầu của ông Nguyễn Văn R, bà Trương Thị T đối vi chị
Nguyễn Thị Trúc O, anh Võ Hồng S1.
Không chấp nhận yêu cầu của anh Võ Hồng S1 đối vi ông Nguyễn Văn R, bà
Trương Thị Tuyết .
Đình chỉ giải quyết yêu cầu của bà Nguyễn Thị H đối vi chị Nguyễn Thị Trúc O,
anh Võ Hồng S1.
C thể tuyên:
1. Chị Nguyễn Thị Trúc O và anh Võ Hồng S1 thuận tình ly hôn.
2. Về con chung: có 01 con chung cháu Võ Nguyễn Thúy V, sinh ngày 12/08/2006
khi ly hôn giao con chung cho anh Võ Hồng S1 trực tiếp nuôi dưỡng.
Buộc chị Nguyễn Thị Trúc O có nghĩa v cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng số tiền
1.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng từ thng 06 năm 2024
cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn cha, mẹ vẫn có quyền, nghĩa v trông nom, chăm sóc, gio dc,
nuôi dưỡng con chưa thnh niên; người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa v
thăm nom con m không ai được cản trở; trên cở sở lợi ích của con, cha, mẹ hoặc cá
nhân, tổ chức theo quy định có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có
căn cứ theo quy định tại Điều 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân v gia đình năm 2014.
3. Về tài sản chung của vợ chồng:
Xc định tài sản chung của vợ chồng gồm:
- Nhà ở (chính) có diện tích 37,77m
2
, giá trị l 65.801.949 đồng.
- Nhà ph có diện tích 51m
2
, giá trị 78.090.243 đồng.
- Phần xây dựng chuồng gà, giá trị 11.480.654 đồng.
Tổng giá trị tài sản chung l: 155.372.846 đồng. Chị O và anh S1 mỗi người nhận
được nhận giá trị tài sản l 77.686.423 đồng. C thể chia:
Chị Nguyễn Thị Trúc O được nhận tài sản là nhà ở (chính) có diện tích 37,77m
2
,
nhà ph có diện tích 51m
2
và phần xây dựng chuồng gà (thuộc nhà ph). Nhà chính và
nhà ph được xây dựng trên thửa đất số 115, tờ bản đồ số 34, tọa lạc tại khu phố E, thị
trấn M, huyện M, tỉnh Bến Tre do ông Nguyễn Văn R và bà Trương Thị T đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dng đất.
Chị Nguyễn Thị Trúc O có nghĩa v hoàn lại cho anh Võ Hồng S1 số tiền
77.686.423 đồng (1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng).
Ghi nhận ông Nguyễn Văn R và bà Trương Thị T đồng để chị Nguyễn Thị Trúc
O tiếp tc ở trên thửa đất số 115, tờ bản đồ số 34, tọa lạc tại khu phố E, thị trấn M,
huyện M, tỉnh Bến Tre. Trường hợp gia ông Nguyễn Văn R, bà Trương Thị T và chị
Nguyễn Thị Trúc O có phát sinh tranh chấp thì được quyền khởi kiện trong một v án
khác.
4. Về nợ chung của vợ chồng:
13
Đình chỉ giải quyết đối vi yêu cầu của bà Nguyễn Thị Hồng b chị Nguyễn Thị
Trúc O và anh Võ Hồng S1 mỗi người có nghĩa v trả số tiền 25.000.000 đồng.
Buộc chị Nguyễn Thị Trúc O và anh Võ Hồng S1 mỗi người phải có nghĩa v trả
cho ông Nguyễn Văn R và bà Trương Thị T số tiền 3.500.000 đồng.
5. Không chấp nhận yêu cầu của anh Võ Hồng S1 về việc buộc ông Nguyễn Văn
R và bà Trương Thị T hoàn trả số tiền cải tạo đất l 5.000.000 đồng.
Ngoi ra cc đương sự không còn yêu cầu nào khác nên không xem xét giải quyết.
6. Về chi phí thu thập chứng cứ số tiền 1.200.000 đồng chị O và anh S1 mỗi ngườ
phải chịu 600.000 đồng. Chi phí thu thập chứng cứ anh S1 đã nộp xong do đó chị O
phải có nghĩa v hoàn lại cho anh S1 số tiền 600.000 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối vi cc trường hợp cơ quan thi hnh
án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngy có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hnh n (đối vi các khoản tiền phải trả cho người được thi
hnh n) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi
hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
7. Về án phí:
7.1 Về án phí dân sự không có giá ngạch đối vi yêu cầu ly hôn l 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) chị Nguyễn Thị Trúc O phải chịu nhưng được khấu trừ vào số
tiền tạm ứng n phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002166
ngy 15 thng 11 năm 2023 của Chi cc Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh
Bến Tre l đủ.
7.2 Về án phí dân sự có giá ngạch đối vi yêu cầu chia tài sản chung:
Chị Nguyễn Thị Trúc O phải có nghĩa v chịu số tiền 3.884.000 đồng.
Anh Võ Hồng S1 phải có nghĩa v chịu số tiền 3.884.000 đồng nhưng được khấu
trừ vào số tiền tạm ứng n phí đã nộp l 2.500.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0002261 ngy 07 thng 12 năm 2023 của Chi cc Thi hành án
dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre, anh S1 còn phải nộp tiếp số tiền 1.384.000
đồng.
7.3 Về án phí dân sự có giá ngạch đối vi yêu cầu của ông Nguyễn Văn R và bà
Trương Thị T được chấp nhận:
Chị Nguyễn Thị Trúc O và anh Võ Hồng S1 mỗi người có nghĩa v chịu số tiền án
phí l 300.000 đồng.
7.4 Án phí dân sự đối vi yêu cầu của anh S1 (đối vi ông R, bà T) không được
chấp nhận l 300.000 đồng anh S1 phải chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng
n phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005439 ngày 14
thng 05 năm 2024 của Chi cc Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
l đủ.
14
Trường hợp bản n được thi hnh theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hnh n theo qui định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi
hành bản n được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa v liên quan có quyền lm đơn
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngy Ta tuyên n, đối vi đương sự vắng mặt
tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản n được niêm yết để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- VKSND huyện Mỏ Cày Nam;
- Chi cc THADS huyện Mỏ Cày Nam;
- TAND tỉnh Bến Tre;
- Cơ quan ĐKKH;
- Lưu (Hs,Vp).
Nguyễn Thị Ngọc Yến
Tải về
Bản án số 60/2024/HN-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 60/2024/HN-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm