Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về ngoại tình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 95/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về ngoại tình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về ngoại tình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Bình (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 95/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị Ngọc H yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con và cấp dưỡng cho con với anh Nguyễn Hoài L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM BÌNH
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 95/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 15 - 7 - 2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con và
cấp dưỡng cho con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Tám.
2. Ông Trần Văn Bé Hai.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Ánh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình: Không tham gia.
Ngày 15 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình
tiến hành xét xử thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số: 158/2024/TLST-
HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con cấp
dưỡng cho contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 91/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số:
85/2024/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc H, sinh năm 1994 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoài L, sinh năm 1995 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã P, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 08 tháng 4 năm 2024, các tài liệu, chứng cứ khác
có trong hồ sơ vụ án và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc
H trình bày:
- Về hôn nhân: Trên sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình, chị
anh Nguyễn Hoài L tổ chức lễ cưới ngày 23/02/2019, đăng kết hôn ngày
07/5/2019 tại Ủy ban nhân dân P, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ
chồng chung sống hạnh phúc được khoảng hơn 01 năm, đến tháng 4/2020 thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh L quan hệ tình cảm với người phụ
2
nữ khác. Mặc chị đã nhiều lần khuyên nhủ anh L nhưng không đạt kết quả,
ngược lại anh L còn lớn tiếng cự cải dẫn đến mất hạnh phúc. Nên chị anh L
sống ly thân từ năm 2021 cho đến nay không trở về đoàn tụ. Thời gian đầu sống
ly thân, anh L gửi tiền về phụ giúp chị nuôi con. Nhưng kể từ ngày
07/7/2023, anh L chặn số điện thoại không cho chị liên lạc và không tiếp tục gửi
tiền nuôi con. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy vợ chồng không còn tình
cảm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị
yêu cầu được ly hôn với anh L.
- Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Chị và anh L có
với nhau 01 con chung tên Nguyễn Thị Bảo N, sinh ngày 27/10/2019 hiện chị
đang nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N,
yêu cầu anh L cấp dưỡng cho cháu N hàng tháng số 900.000 đồng, thời gian cấp
dưỡng kể từ ngày 07/7/2023 cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Chkhông
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình gii quyt v án và tại phiên tòa sơ thẩm:
Anh Nguyễn Hoài L đã đưc tống đạt hp l các văn bản t tụng, nhưng
đều vng mt ti các phiên hp, không giao np văn bản trình bày ý kiến đối vi
yêu cu khi kin của chH, không giao np tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của
Tòa án. Tại phiên tòa sơ thẩm, anh L đã đưc triu tp xét x hp l ln th hai
vng mt không có lý do chính đáng vì s kin bt kh kháng hoc tr ngi
khách quan và không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở ni dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án
nhận định như sau:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào
khoản 1 khoản 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
B luật Tố tụng dân sự, Tòa án xác định đây yêu cầu về ly hôn, tranh chấp về
nuôi con cấp dưỡng cho con, vụ án thuc thẩm quyền giải quyết của Toà án
nhân dân huyện Tam Bình.
[2] Về phạm vi xét xử: Căn cứ vào khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 188 B
luật Tố tụng dân sự, xét ngoài yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con và cấp
dưỡng cho con như nhận định giải quyết tại các mốc đơn [1], [2] Về nội dung
thì các đương sự không yêu cầu giải quyết về tài sản chung nghĩa vụ chung
về tài sản của vợ chồng nên Tòa án không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
[3] V th tc xét xử: Căn c vào đim b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 B lut T tng dân sự, Tòa án tiến hành xét x vng mt anh L theo thủ tục
chung.
3
- Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Chị H, anh L vợ chồng hợp pháp, tổ chức lễ cưới
đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Xét nguyên nhân mâu thuẫn
dẫn đến vợ chồng mất hạnh phúc do anh L không thủy chung, không quan
tâm, chăm sóc vợ con, bỏ mặc đời sống chung của vợ chồng, là vi phạm nghiêm
trọng tình nghĩa - nghĩa vụ vchồng. Chị H anh L thời gian dài sống ly
thân từ năm 2021 đến nay không trở về đoàn tụ. Tại phiên tòa thẩm, chị H
xác định không còn tình cảm vợ chồng, không muốn ý tiếp tục chung sống với
anh L. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh L không văn bản trình bày ý
kiến phản đối hoặc đề nghị giải quyết đối với yêu cầu ly n của chị H. Căn cứ
vào lời trình bày của chị H các tài liệu trong hồ vụ án, kết luận hôn
nhân giữa chị H anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1
Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án giải quyết cho ly
hôn giữa chị H và anh L.
[2] Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con:
[2.1] Xét cháu N trẻ em gái, còn trong đ tuổi cần sự chăm c ân cần,
chu đáo của người mẹ trong việc phát triển về tâm sinh của nữ giới. Đồng
thời, kể từ thời điểm năm 2021 cho đến nay, cháu N do chị H trực tiếp nuôi
dưỡng. Để ổn định môi trường sống, học tập, quyền lợi về mọi mặt của cháu N.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án giải quyết giao
cháu N cho chị H được trực tiếp nuôi dưỡng.
[2.2] Xét chị H đưa ra mức yêu cầu cấp dưỡng, phương thức cấp dưỡng,
thời hạn cấp dưỡng cho cháu N như trên phù với thu nhập, khả năng thực tế
của anh L (nghề nghiệp đầu bếp quán ăn), thời điểm ngưng gửi tiền nuôi con
(ngày 07/7/2023) và nhu cầu thiết yếu của cháu N. Căn cứ vào khoản 2 Điều 82,
các điều 110, 116, 117 và 118 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết anh
L phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu N hàng tháng số tiền 900.000 đồng, thời
gian cấp dưỡng được tính kể từ ngày 07/7/2023 cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi.
[2.3] Xét anh L người không trực tiếp nuôi con. Căn cứ vào khoản 3
Điều 82, Điều 83 Tòa án giải quyết anh L quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung không ai được cản trở.
[3] Từ những phân tích và điu lut viện dẫn áp dụng tại các mốc đơn [1],
[2], [3] Về tố tụngcác mốc đơn [1], [2] Về nội dung”, Tòa án chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của chị H giải quyết theo hướng đã nhận định như trên.
- Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 B luật Tố
tụng dân sự; áp dụng điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hi quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, np, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án, Tòa án giải quyết:
4
[1] Chị H phải chịu án phí giải quyết ly hôn số tiền 300.000 đồng và được
khấu trừ xong vào trong số tiền tạm ứng án phí đã np.
[2] Buc anh L phải chịu án phí giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng cho con số
tiền 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản
2 khoản 3 Điều 82, các điều 83, 110, 116, 117 118 Luật Hôn nhân gia
đình; khoản 1 Điều 5, khoản 1 khoản 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 188, đim b khon 2
Điu 227, khon 3 Điều 228 B luật Tố tụng dân sự.
- Áp dụng điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hi quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, np, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Ngọc H anh Nguyễn
Hoài L.
2. Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con:
2.1. Giao cháu Nguyễn Thị Bảo N, sinh ngày 27 tháng 10 năm 2019 cho
chị Nguyễn Thị Ngọc H được trực tiếp nuôi dưỡng.
2.2. Buc anh Nguyễn Hoài L nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Nguyễn
Thị Bảo N hàng tháng số tiền 900.000 (Chín trăm nghìn) đồng. Thời gian cấp
dưỡng được tính kể từ ngày 07 tháng 7 năm 2023 cho đến khi cháu N đủ 18
(Mười tám) tuổi.
2.3. Anh Nguyễn Hoài L quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không
ai được cản trở.
3. Về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vchồng: Không
xem xét, giải quyết trong vụ án này.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
4.1. Buc chị Nguyễn Thị Ngọc H phải np án phí ly hôn số tiền 300.000
(Ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ xong vào trong số tiền 300.000 (Ba trăm
nghìn) đồng tạm ứng án phí đã np theo biên lai thu số No 0014046 ngày 09
tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình.
4.2. Buc Anh Nguyễn Hoài L phải np án pgiải quyết nghĩa vụ cấp
dưỡng cho con số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng.
5
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Vụ án được xét xử công khai. mặt chị Nguyễn Thị Ngọc H; vắng
mặt anh Nguyễn Hoài L. Báo cho chị H mặt biết được quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án đTòa án cấp trên
xem xét theo thủ tục phúc thẩm. Riêng anh L vắng mặt thì thời hạn kháng cáo
nêu trên được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long: 02;
- VKSND huyện Tam Bình: 02;
- CC. THADS huyện Tam Bình: 01;
- NĐ + BĐ: 02;
- UBND xã P: 01;
- Lưu hồ sơ vụ án: 01;
- Lưu án văn: 06.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(Đã ký)
Cao Minh Tân
Tải về
Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất