Bản án số 59/2024/DS-ST ngày 11/09/2024 của TAND huyện Ea H'Leo, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 59/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 59/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 59/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 59/2024/DS-ST ngày 11/09/2024 của TAND huyện Ea H'Leo, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ea H'Leo (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 59/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Nguyễn Tấn H yYêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Đào Thị N phải trả cho ông H số tiền nợ gốc còn lại là 421.000.000 đồng và lãi suất quá hạn trả nợ theo quy định của pháp luật. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN EA H’LEO
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 59/2024/DS-ST
Ngày 11-9-2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Nụ
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ksơr Y Nai.
2. Ông Nguyễn Văn Độ.
- Thư ký phiên toà: Bà Trần Thúy Hằng - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
EaH’leo, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk tham gia
phiên tòa: Ông Phạm Công Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 9 năm 2024, tại Phòng xử án - Tòa án nhân dân huyện Ea
H’Leo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 75/2024/TLST-DS, ngày 13 tháng
3 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 64/2024/QĐXXST-DS ngày 22/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
48/2024/QĐST-DS ngày 12/8/2024 giữa:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Tấn H - sinh năm 1983. Địa chỉ: Tổ 2, thị trấn
ED, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Bà Đào Thị N – sinh năm 1974. Địa chỉ: T3, xã CM, huyện E,
tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông
Nguyễn Tấn H trình bày:
2
Ngày 09/5/2019, ông Nguyễn Tấn H có cho bà Đào Thị N vay số tiền là
471.000.000 đồng, thời hạn vay 01 tháng, kể từ ngày 09/5/2019 đến 09/6/2019 bà
N phải trả cho ông H đủ số tiền 471.000.000 đồng.
Khi vay, bà N có thế chấp cho ông H 01 giấy đăng ký xe ô tô BKS 47A -
068.14 số khung KMDH41EAD, số máy G4NBDU697243 để đảm bảo nghĩa vụ trả
nợ.
Đến hạn trả nợ, bà N không trả nợ cho ông H theo thỏa thuận, ông H đã yêu
cầu bà N trả nợ nhiều lần, nhưng bà N vẫn không trả. Vì vậy, ông Nguyễn Tấn H
yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Đào Thị N phải trả cho ông Nguyễn Tấn H tổng
số tiền 471.000.000 đồng và lãi suất quá hạn đối với số tiền 471.000.000 đồng kế từ
ngày 09/6/2024 cho đến khi trả hết nợ.
Sau khi ông H khởi kiện, ngày 13/3/2024 bà N đã trả cho ông H số tiền gốc
50.000.000 đồng. Ngày 15/3/2024 ông H có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi
kiện đối với số tiền gốc 50.000.000 đồng bà N đã trả. Yêu cầu tòa án giải quyết
buộc bà N phải trả cho ông H số tiền nợ gốc còn lại là 421.000.000 đồng và lãi suất
quá hạn trả nợ theo quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án, bà N cố tình trốn tránh không lên làm việc, nên
ông H đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
* Trong quá trình tham gia tố tụng, bị đơn Bà Đào Thị N đã được triệu tập
hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án không tiến hành
ghi nhận ý kiến được.
* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’leo:
Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp hợp đồng
vay tài sản, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Về người tham gia tố tụng: Tòa án đã xác định đúng tư cách người tham gia
tố tụng.
Việc thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự, việc cấp tống đạt các giấy
tờ cho Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng đúng quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử chấp hành đầy
đủ và đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự, các đương sự được thực hiện
đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 26,
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, Điều 244 Bộ luật Tố
tụng dân sự; các Điều 463, Điều 466, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

3
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền nợ gốc 50.000.000
đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện còn lại của nguyên đơn. Buộc bà Đào Thị N
phải trả cho ông Nguyễn Tấn H số nợ gốc là 421.000.000 đồng và lãi suất trong
hạn và quá hạn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của các
đương sự đã được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả hỏi và tranh luận, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Việc Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản
3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Đào Thị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
tham gia phiên tòa lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và nguyên đơn
ông Nguyễn Tấn H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn, HĐXX xét thấy:
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Đào Thị N vắng mặt không có lý do,
nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn về số tiền đã vay của nguyên
đơn. Theo đơn yêu cầu thu thập chứng cứ của ông H đối với chữ ký, chữ viết của
bà Đào Thị N tại giấy ủy quyền ngày 26/11/2021 trong hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số
475/2021/TLST-DS ngày 10/11/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa
Nguyên đơn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Viết Nam - chi nhánh
Ea H’Leo – Bắc Đắk Lắk với bị đơn bà Đào Thị N đang được lưu Tòa án nhân dân
huyện Ea H’Leo và yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định chữ ký chữ viết của bà
Đào Thị N trong giấy mượn tiền ngày 09/5/2019.
Căn cứ kết luận giám định số 976/KL-KTHS ngày 09/7/2024 của Phòng kỹ
thuật hình sự công an tỉnh Đắk Lắk kết luận: Chữ ký, chữ viết đứng tên Đào Thị N
dưới mục “Đại diện bên B”, trong giấy mượn tiền ngày 09/5/2019 (ký kiệu A1) so
với chữ ký, chữ viết mang tên Đào Thị N tại giấy ủy quyền ngày 26/11/2021, đã
được lưu tại hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 475/2021/TLST-DS ngày
10/11/2021 của Tòa án nhân dân huyện Ea H’Leo (kí H M1) xác định do Đào Thị
N cùng viết ra.
4
Như vậy, đã có đủ cở sở xác định: Ngày 09/5/2019, bà Đào Thị N có ký vào
giấy mượn tiền của ông Nguyễn Tấn H để vay của ông H số tiền là 471.000.000
đồng. Thời hạn vay 01 tháng, kể từ ngày 09/5/2019 đến 09/6/2019.
Xét việc vay tài sản giữa nguyên đơn và bị đơn hoàn toàn tự nguyện, không
trái đạo đức xã hội, nên đây là giao dịch hợp pháp, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
của các bên. Đến hạn trả nợ nhưng bị đơn chưa trả được khoản tiền nợ gốc và lãi
suất theo thỏa thuận cho nguyên đơn làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn.
Sau khi nguyên đơn khởi kiện, bị đơn đã trả cho nguyên đơn một phần số
tiền nợ gốc là 50.000.000 đồng, nên vào ngày 15/3/2024 nguyên đơn có đơn xin rút
một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền nợ gốc 50.000.000 đồng mà bị đơn đã
trả cho nguyên đơn. Xét việc nguyên đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện nêu
trên của nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật nên cần chấp
nhận. Cần đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này của nguyên đơn là phù hợp quy định
tại khoản 4 Điều 70 và Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với yêu cầu khởi kiện còn lại, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả số
tiền nợ gốc 421.000.000 đồng và lãi suất quá hạn đối với số tiền trên theo quy định
của pháp luật là có căn cứ, cần chấp nhận.
[3.2]. Về lãi suất: Nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất quá hạn theo quy định
của pháp luật, nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 4 Điều 466, khoản 2 Điều 468 Bộ
luật dân sự lãi suất được tính như sau:
Từ ngày 09/6/2019 đến ngày 13/3/2024 = 57 tháng 04 ngày: 471.000.000
đồng x (50% của 20%/năm = 0,83%/tháng) x 57 tháng 04 ngày = 223.351.340
đồng.
Từ ngày 14/3/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm là 11/9/2024 = 05 tháng 28
ngày: 421.000.000 đồng x (50% của 20%/năm = 0,83%/tháng) x 05 tháng 28 ngày
= 20.732.846 đồng.
Tổng số tiền lãi suất: 223.351.340 đồng + 20.732.846 đồng = 244.084.186
đồng.
Như vậy, bà Đào Thị N có nghĩa vụ phải trả cho ông Nguyễn Tấn H tổng số
tiền 665.084.186 đồng. Trong đó, tiền nợ gốc: 421.000.000 đồng và tiền lãi suất
trên số nợ gốc quá hạn: 244.084.186 đồng.
[4]. Về chi phí giám định: Bà Đào Thị N phải chịu toàn bộ chi phí trưng cầu
giám định số tiền là 6.500.000 đồng. Do ông H đã nộp tạm ứng chi phí giám định
5
6.500.000 đồng, nên cần buộc bà N phải hoàn trả cho ông H số tiền 6.500.000 đồng
chi phí trưng cầu giám định.
[5]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên
cần buộc bị đơn phải chịu 30.603.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 91, điểm c khoản 1
Điều 92, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 244, Điều
271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 117, Điều 119, Điều 463,
khoản 4 Điều 466, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Tấn H.
1. Buộc bà Đào Thị N có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Tấn H tổng số tiền
665.084.186 đồng (Sáu trăm sáu mươi lăm triệu không trăm tám mươi tư nghìn
một trăm tám mươi sáu đồng). Trong đó, tiền nợ gốc: 421.000.000 đồng (Bốn trăm
hai mươi mốt triệu đồng) và tiền lãi suất trên số nợ gốc quá hạn: 244.084.186 đồng
(Hai trăm bốn mươi bốn triệu không trăm tám mươi tư nghìn một trăm tám mươi
sáu đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số
tiền nợ gốc 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng).
3. Về chi phí giám định: Buộc bà Đào Thị N phải chịu toàn bộ chi phí giám
định là 6.500.000 đồng và phải hoàn trả cho ông Nguyễn Tấn H toàn bộ số tiền
giám định này.
4. Về án phí: Buộc Bà Đào Thị N phải chịu 30.603.000 đồng (Ba mươi triệu
sáu trăm lẻ ba nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho ông Nguyễn Tấn H số tiền 11.420.000 đồng (Mười một triệu bốn
trăm hai mươi nghìn đồng) tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Ea H'Leo theo biên lai số AA/2023/0001877, ngày 06 tháng
3 năm 2024.
6
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa, có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hoặc bản án được Nêm
yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, và 9 Luật Thi hành án dân
sự, thời H thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện KSND huyện Ea H’leo;
- Chi cục THADS huyện Ea H’leo;
- Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk;
- Lưu hồ sơ, vi tính.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Nụ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm