Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cầu Kè (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kiều L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦU KÈ
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 06 - 3 -2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU KÈ TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Mỹ Ai.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Thạch Phới
Ông Thạch Ân
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị MHiền - Thư Tòa án nhân dân huyện
Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu Kè tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Hoàng Thân - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè, tỉnh Trà
Vinh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 243/2024/TLST-HNGĐ ngày 16
tháng 10 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 07/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2025 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn:Nguyễn Thị Kiều L, sinh năm 1988 (có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp D, xã A, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Bị đơn: Ông Thi Phú Q, sinh năm 1982 (có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp N, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyễn Thị Kiều L là nguyên đơn vắng mặt và có lời khai như sau:
với ông Thi Phú Q chung sống với nhau vào năm 2009, đăng kết hôn tại UBND
T, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Quá trình chung sống 02 con chung tên Thi Nguyễn
Khánh N, sinh ngày 27/10/2009 Thi Nguyễn K, sinh ngày 27/01/2015. Nguyên
nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên
xảy ra cự cải chuyện sinh hoạt trong gia đình, vợ chồng sống chung không còn hạnh
phúc, mục đích hôn nhân không đạt được dẫn đến mâu thuẫn càng trầm trọng. Từ
2
đó, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay L không còn tình cảm
với ông Q nên yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề sau:
Về hôn nhân: Bà L yêu cầu được ly hôn với ông Thi Phú Q.
Về nuôi con chung: L yêu cầu được nuôi hai con tên Thi Nguyễn Khánh
N, sinh ngày 27/10/2009 Thi Nguyễn K, sinh ngày 27/01/2015 L không yêu
cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà L khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông Thi Phú Q bị đơn vắng mặt và có lời khai như sau: Ông Q L
chung sống với nhau vào năm 2009, đăng kết hôn tại UBND T, huyện C,
tỉnh Trà Vinh. Quá trình chung sống 02 con chung tên Thi Nguyễn Khánh N, sinh
ngày 27/10/2009 và Thi Nguyễn K, sinh ngày 27/01/2015. Nguyên nhân mâu thuẫn
dẫn đến việc xin ly hôn là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp hay cự
cải chuyện gia đình nên vợ chồng chung sống không còn hạnh phúc. Nay ông Q có
ý kiến như sau:
Về hôn nhân: Ông Q thống nhất ly hôn với bà Nguyễn Thị Kiều L.
Về nuôi con chung: Ông Q thống nhất giao hai con chung tên Thi Nguyễn
Khánh N, sinh ngày 27/10/2009 Thi Nguyễn K, sinh ngày 27/01/2015 cho
Kiều L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Ông Q không yêu cấp dưỡng
nuôi con.
Về tài sản chung: Ông Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Ông Q khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Thi Nguyễn Khánh N Thi Nguyễn K như sau: N K con
chung của ông Thi PQ và bà Nguyễn Thị Kiều L. Nay cha mẹ ly hôn N1 và K
nguyện vọng sống với mẹ là bà Nguyễn Thị Kiều L.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu Kè phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Tòa án ktừ khi thụ vụ án cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án là đúng với quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự. Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia ttụng thì nguyên đơn, bị
đơn đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 28, 35, 39,
147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51;
56; 81; 82 Điều 83 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Về hôn nhân: Cho bà Nguyễn
Thị Kiều L được ly hôn với ông Thi Phú Q. Về con chung: Thi Nguyễn Khánh N,
sinh ngày 27/10/2009 và Thi Nguyễn K, sinh ngày 27/01/2015 cho Kiều L trực
3
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Về cấp dưỡng nuôi con: L không yêu cầu
ông Thi Phú Q cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị Tòa án không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Kiều L và ông Thi Phú Q thống nhất không tranh
chấp, không yêu cầu nên đề nghị không xem xét giải quyết. Về nợ chung: Nguyễn
Thị Kiều L và ông Thi Phú Q khai không có nên đề nghị không xem xét giải quyết.
Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị Kiều L phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả trông tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ vào đơn
khởi kiện của Nguyễn Thị Kiều L; lời trình bày của các đương sự cùng các tài
liệu trong hồ sơ vụ án xác định quan hệ pháp luật của vụ án này là “Ly hôn, tranh
chấp nuôi con” theo quy định tại Điều 28 Bộ luật ttụng dân sự. Bị đơn trong vụ án
là ông Thi Phú Q có hộ khẩu thường trú tại huyện C, tỉnh Trà Vinh nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh theo quy
định tại các Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Kiều L là nguyên đơn và ông Thi Phú
Q là bị đơn trong vụ án cùng vắng mặt và có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội
đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị Kiều Lông Thi Phú Q là phù hợp với
quy định pháp luật.
[3] Về hôn nhân: Xét thấy, bà Nguyễn Thị Kiều L và ông Thi Phú Q đều khai
nhận anh bà chung sống với nhau vào có đăng ký kết hôn tại UBND xã T là phù hợp
với quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình nên hôn nhân của bà L và ông Q
được công nhận là hôn nhân hợp pháp.
[4] Nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến việc yêu cầu ly hôn là do Nguyễn Thị
Kiều L ông Thi Phú Q không hợp nhau, vợ chồng không quan tâm, chăm sóc
nhau, tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt cũng không còn chung sống với
nhau. Bà L yêu cầu được ly hôn với ông Q và ông Q cũng thống nhất ly hôn với bà
L. Quá trình gii quyết v án Tòa án cũng đã tạo điều kiện hòa giải động viên cho
Nguyễn Thị Kiều L ông Thi Phú Q đoàn tụ lại với nhau cùng nhau chung
sống để xây dựng hôn nhân hạnh phúc nhưng ông Q không đến Tòa hòa giải, cho
thấy ông Q đã bỏ mặc hôn nhân. Xét thấy mâu thuẫn giữa L ông Q đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, tiếp
tục kéo dài cuộc sống hôn nhân cũng không ý nghĩa. Căn cứ vào Điều 51; 56 Luật
Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu xin ly hôn của L phù
hợp, không trái pháp luật.
[5] Về con chung: Nguyễn Thị Kiều L và ông Thi Phú Q thống nhất giao
hai con chung tên Thi Nguyễn Khánh N, sinh ngày 27/10/2009 Thi Nguyễn K,
sinh ngày 27/01/2015 cho L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Xét thấy,
4
L ông Q thống nhất giao con hai con cho bà L nuôi dưỡng, việc thỏa thuận này
đúng quy định pháp luật và cũng phù hợp với nguyện vọng của hai con tên NK
nên Tòa án chấp nhận yêu cầu nuôi con của L. Về cấp dưỡng nuôi con: L
không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không xem xét giải quyết. Sau
khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa v thăm nom con
không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không
đưc cn tr ngưi không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
ng giáo dc con.
[6] Về tài sản chung: Nguyễn Thị Kiều L ông Thi Phú Q thống nhất
không tranh chấp, không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[7] Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị Kiều L và ông Thi Phú Q khai không có nên
Tòa án không xem xét giải quyết.
[8] Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị Kiều L phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy quan điểm của vị đại
diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án là phù hợp nên được chấp nhận.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228;
khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào các Điều 51; Điều 56; Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014.
Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kiều L.
Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kiều L được ly hôn với ông Thi Phú Q.
Về con chung: Giao hai con chung tên Thi Nguyễn Khánh N, sinh ngày
27/10/2009 Thi Nguyễn K, sinh ngày 27/01/2015 cho Nguyễn Thị Kiều L trực
tiếp nuôi dưỡng; cũng phù hợp với nguyện vọng của hai con N và K.
Về cấp dưỡng nuôi con: Nguyễn Thị Kiều L không yêu cầu ông Thi Phú
Q cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không xem xét giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa v thăm nom
con mà không ai được cản trở. Người trc tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình
không được cn tr người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm c,
nuôi dưỡng giáo dc con.
5
Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Kiều L và ông Thi Phú Q thống nhất không
tranh chấp, không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
Về nợ chung: Nguyễn Thị Kiều L ông Thi Phú Q khai không nên
Tòa án không xem xét giải quyết.
Về án phí: Buộc Nguyễn Thị Kiều L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình
thẩm là 300.000 đồng; nhưng được trừ vào số tiền tạm ng án pđã nộp
300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0008685 ngày 08 tháng 10 năm 2024 của Cơ
quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Kè; bà L đã nộp đủ án phí.
Về quyền kháng cáo: Nguyễn Thị Kiều L ông Thi Phú Q được kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Trà Vinh;
- VKSND huyện Cầu Kè;
- Chi cục THADS huyện Cầu Kè;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Mỹ Ai
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất