Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trảng Bom (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 21/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị H ly hôn Phạm Văn S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
HUYN TRNG BOM Độc lp T do Hnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Bn án s: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31/3/2025.
V/v: Ly hôn, nuôi con chung
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN TRNG BOM TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Đỗ Thùy Dung
Các Hi thm nhân dân: Ông T Văn Đài
Ông Doãn Đức Hùng
- Thư phiên tòa: Nguyễn Đoàn Bích Thu Thư ký Tòa án nhân
dân huyn Trng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Trng Bom, tỉnh Đng Nai
tham gia phiên tòa: Bà Nguyn Th Lan Anh Kim sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân huyn Trng Bom,
tnh Đồng Nai xét x thẩm công khai v án dân s th s
1072/2024/TLST-HNGĐ ngày 13/11/2024 v vic Ly hôn, nuôi con chung,
theo quyết định đưa vụ án ra xét x s 14/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng
3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị H, sinh năm 1995
- Bị đơn: Ông Phạm Văn S, sinh năm 1989
Cùng trú tại: ấp H, xã Đ, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
(Các đương sự xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải - Nguyễn Thị H,
trình bày:
Bà và ông Phạm Văn S tự nguyện tìm hiểu nhau, có đi đăng ký kết hôn và
được Ủy ban nhân dân L, huyện K, tỉnh Ninh Bình cấp giấy chứng nhận số
70 ngày 23/11/2013.
Thời gian chung sống ban đầu hạnh phúc, khoảng đến năm 2020, 2021 thì
phát sinh mâu thuẫn trầm trọng trong sinh hoạt hằng ngày, ông S bị áp lực kinh
tế, tiền bạc từ đó thường xuyên cãi vã, cho rằng không phụ giúp được gì,
những lời lẽ xúc phạm bà, nhiều lần ông S đề xuất ly hôn nhưng do con còn nhỏ
nên bà kìm nén, nhẫn nhịn. Tuy nhiên thời gian sau này mâu thuẫn vẫn tiếp diễn
ngày càng trầm trọng hơn kéo dài đến nay, giữa vợ chồng không sự chia
2
sẻ, thấu hiểu cho nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu ly hôn
với ông S. Đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt bà do bận công việc.
Về con chung: Bà và ông S có 02 con chung là cháu Phạm Nguyễn Sơn L,
sinh ngày 14/9/2014 cháu Phạm Nguyễn Lâm P, sinh ngày 19/10/2016. Khi
ly hôn, đồng ý để ông S nuôi hai con tự nguyện cấp dưỡng nuôi con
4.000.000đ/tháng/1 con kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi con chung
thành niên và có khả năng lao động.
Về tài sản chung: không yêu cầu tòa án giải quyết.
Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại bản tự khai, biên bản hòa giải – ông Phạm Văn S, trình bày:
Ông và Nguyễn Thị H có chung sống tự nguyện đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã L, huyện K, tỉnh Ninh Bình vào ngày 23/11/2013. Thời gian
đầu chung sống hạnh phúc nhưng từ năm 2020 thì mâu thuẫn giữa vợ chồng xảy
ra, thường hay cãi vã, do ông bị áp lực kinh tế nên đôi lúc nóng giận c
phạm vợ và nói đến việc ly hôn. Tuy ông nhiều lần nói chuyện xin lỗi
nhưng không thuyết phục được H quay về đoàn tụ. Ông không muốn ly hôn
n thương vợ, con. Do bận công việc nên ông yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Về con chung: Ông bà 02 con chung cháu Phạm Nguyễn Sơn L,
sinh ngày 14/9/2014 và cháu Phạm Nguyễn Lâm P, sinh ngày 19/10/2016.
Trường hợp phải ly hôn thì ông đồng ý nuôi dưỡng chăm sóc 02 con chung,
không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Ý kiến ca đại din Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử
về xác định quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định tư cách
đương sự và việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận các văn bn t tng đã
thực hiện đúng theo quy định; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố
tụng được bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ tố tụng.
Về nội dung vụ án: Quá trình chung sống giữa Nguyễn Thị H ông
Phạm Văn S đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, vợ chồng không có tiếng nói chung, cãi
xúc phạm nhau, không chia sẻ, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy,
cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện, cho H được ly hôn với ông S; Về con
chung: Giao 02 con chung là cháu Phạm Nguyễn Sơn L, sinh ngày 14/9/2014 và
cháu Phạm Nguyễn Lâm P, sinh ngày 19/10/2016 cho ông S trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng phù hợp. H nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng
4.000.000đ/1con. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên
không đặt ra xem xét. Về nợ chung: Đương sự khai không nên không đặt ra
giải quyết. Về án phí: Bà H phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được
thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Xét thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Phạm Văn S trú tại ấp H, xã
Đ, huyện T, tỉnh Đồng Nai nên căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
3
luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
[1.2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Nguyên đơn bị đơn đều đơn yêu
cầu xét xvắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các
đương sự theo quy định tại khoản 1 Điu 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị H ông Phạm Văn S kết
hôn trên sở tnguyện được cấp giấy chứng nhận kết hôn tại y ban nhân
dân L, huyện K, tỉnh Ninh Bình vào ngày 23/11/2013 nên được công nhận
hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm
2000.
Theo trình bày của đương sự tại đơn khởi kiện, bản tkhai, biên bản hòa
giải thì thấy: H ông S thừa nhận cuộc sống chung phát sinh mâu thuẫn
trong sinh hoạt hằng ngày, vchồng không tiếng nói chung, không chia sẻ,
thấu hiểu với nhau. Ông S bị áp lực kinh tế nên xảy ra cãi vã, cho rằng H
không phụ giúp được gì, nhiều lần nóng giận xúc phạm vđề xuất ly hôn.
Mâu thuẫn chưa được giải quyết dứt điểm nên kéo dài ngày càng trầm trọng.
Tuy ông S n tình cảm với vợ con nên không đồng ý ly hôn nhưng ông không
thuyết phục được H hàn gắn quan hệ vợ chồng cũng như không đưa ra biện
pháp nào để hóa giải mâu thuẫn.
Ngoài ra, biên bản xác minh về tình trạng quan hệ hôn nhân giữa H
ông S tại Ủy ban nhân dân xã Đ (BL 21), thể hiện: Địa phương không nắm được
cũng không nhận được đơn yêu cầu hòa giải đoàn tụ vợ chồng. Khi xảy ra
mâu thuẫn, các đương sự tự giải quyết với nhau không nhờ chính quyền địa
phương can thiệp, hòa giải nên tình trạng mâu thuẫn kéo dài và không khắc phục
được.
Do đó, cn c định mâu thuẫn vợ chồng giữa H ông S thật,
ông không tìm được tiếng nói chung, hôn nhân đã phát sinh mâu thuẫn trầm
trọng, mc đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của bà H.
[2.2]. Về con chung: H ông S 02 con chung cháu Phạm
Nguyễn Sơn L, sinh ngày 14/9/2014 và cháu Phạm Nguyễn Lâm P, sinh ngày
19/10/2016. Ông S H thống nhất nếu ly hôn, ông S được tiếp tục trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục hai con chung phù hợp, vì: ông đều
công việc thu nhập ổn định cũng phù hợp với nguyện vọng của các con.
Tuy ông S không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nhưng bà H tự nguyện cấp dưỡng
nuôi con mỗi tháng 4.000.0000đ/1con kể từ khi bản án hiệu lực pháp luật
đến khi con chung thành niên có khả năng lao động nên cần ghi nhận do việc
cấp dưỡng này đảm bảo quyền lợi của con chung.
[2.3]. Về tài sản chung: Bà H và ông S không yêu cầu giải quyết.
[2.4]. Về nợ chung: H ông S trình bày không nên không đặt ra
xem xét.
[3]. Ván phí: H phải chịu án phí dân sự thẩm trong vụ án ly hôn
theo quy định pháp luật.
4
[4]. Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng
Bom phù hợp với nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 28, 147, 220, 227, 228, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; Điều 51, 56, 81, 82, 83,
84 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H.
1.Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Phạm Văn S.
2. Về con chung:
Giao cháu Phạm Nguyễn Sơn L, sinh ngày 14/9/2014 và cháu Phạm
Nguyễn Lâm P, sinh ngày 19/10/2016 cho ông Phạm Văn S trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục.
Nguyễn Thị H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông S mỗi tháng là
4.000.000đ (bốn triệu đồng)/1 con, kể từ khi bản án hiệu lực pháp luật đến
khi con chung thành niên và có khả năng lao động.
Kể từ ngày ông Phạm Văn S đơn yêu cầu thi hành án đối với khoản
tiền cấp dưỡng, nếu bà Nguyễn Thị H chậm thi hành án thì phải trả lãi đối với số
tiền chậm trả, theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân s
2015 tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Nguyễn Thị H được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không
ai được cản trở.
quyền lợi của con chung, khi cần thiết các đương sđược quyền u
cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con
theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Nguyễn Thị H phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn và 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án
phí dân sự thẩm về việc cấp dưỡng, nhưng được trừ vào tiền tạm ng án phí
đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000211 ngày 12/11/2024 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. H còn phải nộp 300.000đ (Ba
trăm ngàn đồng).
Báo cho H ông S biết quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày được tống đạt hợp lệ bản án theo quy định pháp luật.
i nhn: TM. HI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
- Các đương sự; Thm phán Ch ta phiên tòa
- UBND xã Lưu Phương, H. Kim Sơn
Tnh Ninh Bình
(GCNKH s 70 ngày 23/11/2013)
- VKSND H.Trng Bom;
5
- CC.THADS H.Trng Bom;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Đỗ Thùy Dung
Tải về
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất