Bản án số 294/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 294/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 294/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 294/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản giữa nguyên đơn Nguyễn Thị Ngọc T, Nguyễn Hoàng Y với bị đơn Lê Thanh H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: B Đng Th nh Bnh
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thnh Đăng
Ông Nguyễn Văn Dũng
- Thư phiên tòa: b Nguyễn Th Xuân Tnh – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tham gia phiên tòa:
b Lữ Th Tuyết Lan - Kiểm sát viên.
Trong ngy 16 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long,
Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phúc thẩm công khai
vụ án thụ số:
334/2024/TLPT- DS, ngy 05 tháng 11 năm 2024,về Tranh chấp hợp đồng thuê tài
sản và hợp đồng đặt cọc”.
Do bản án dân sự thẩm số: 132/2024/DS-ST, ngy 13 tháng 9 năm 2024
của To án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long b kháng cáo.
Theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 364/2024/QĐ - PT, ngày
12 tháng 11 năm 2024, giữa:
1.Nguyên đơn:
1.1.Bà Nguyễn Th Ngọc T, sinh năm 1995 ( có mt)
1.2.Bà Nguyễn Hong Y, sinh năm 1985 ( có mt)
Cùng đa chỉ: ấp B, xã B, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
2.B đơn: ông Lê Thành H, sinh năm 1984. Đa chỉ: tổ A, ấp B, xã B, huyện L,
tỉnh Vĩnh Long ( có mt).
3.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: b Phùng Th L, sinh năm 1987. Đa
chỉ: ấp B, xã B, huyện L, tỉnh Vĩnh Long ( vắng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
------------------
Bản án số: 294/2024/DS-PT
Ngày 16/12/2024
V/v:tranh chấp hợp
đồng thuê tài sản,
hợp đồng đặt cọc.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Theo đơn khởi kiện ngày 07/5/2024 trong quá trình tham gia tố tụng,
Nguyễn Thị Ngọc T và bà Nguyễn Hoàng Y là nguyên đơn trình bày:
Ngy 27/9/2023, nhằm ngy 13/8/2023 âm lch, các nguyên đơn thuê quán
bida của b đơn Lê Thành H để kinh doanh. Quán tọa lạc trên thửa đất số 431, ấp B,
xã B, huyện L, tỉnh Vĩnh Long, có tên H1 kinh doanh Phùng Th L ( bà L l vợ ông
H). Thời gian thuê 02 năm, tính từ ngy 27/9/2023 (nhằm ngy 13/8/2023 âm lch)
đến ngy 27/9/2025 (nhằm ngy 13/8/2025 âm lch), gthuê mỗi tháng l 7.000.000
đồng. Đóng tiền trước một tháng 7.000.000 đồng, đt cọc 06 tháng số tiền 42.000.000
đồng. Có lập hợp đồng bằng văn bản, b L chứng kiến, nhưng không tên vo hợp
đồng thuê, một mnh ông H vo hợp đồng. Sau khi nhận quán kinh doanh, các
nguyên đơn trả tiền thuê hng tháng đầy đủ. Ngy 15/10/2023, b L đến quán X,
đánh b T. Do mâu thuẫn với b L vợ ông H, nên ngày 07/5/2024 bà T và bà Y khởi
kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê quán bi da. Buộc ông H trả lại tiền đt cọc
42.000.000 đồng v đồng ý trả lại cho ông H quán cùng với ti sản thuê, gồm: 05 bn
bida, trong đó một bn bida lổ; cơ, phụ kiện kèm theo bn bida; một amly thùng
bát; một máy đong đá; mt máy nước nóng lạnh.
Sau khi các nguyên đơn khởi kiện, vo ngy 18/6/2024 b Phùng Th L ngang
nhiên đóng cửa quán, quản ton bộ ti sản trong quán, trong đó ti sản của
các nguyên đơn gồm: quần áo, mỹ phẩm v đồ dùng cá nhân, một giấy khai sinh tên
Nguyễn Ngọc Kim N; một giấy phép lái xe tên Nguyễn Th Ngọc T; dụng cụ học tập
của Nguyễn Ngọc Kim N; một nồi cơm điện; mt bếp gas mini; một bếp gas vbnh
gas lớn; một camera; một máy quạt; tám két vchai nước ngọt; hai gấu bông; mùng,
mền, nệm gối; số tiền 1.700.000 đồng v vật dụng phục vụ cho nấu ăn. Do ông H và
L không thiện chí để giải quyết vụ án một cách triệt để, nên các nguyên đơn
không khởi kiện bổ sung yêu cầu trả số ti sản b ông H quản lý. Khi no ông H trả
ti sản sẽ giải quyết sau.
Bị đơn ông Nguyễn Thành H2 trình bày:
Ông H2 thừa nhận có cho các nguyên đơn thuê quán bi da để kinh doanh đúng như
các nguyên đơn trnh by. Ông H2 đồng ý chấm dứt hợp đồng thuê theo yêu cầu của
các nguyên đơn. Do ông H2 không vi phạm hợp đồng nên không đồng ý trả lại số
tiền cọc 42.000.000 đồng. Ông H2 thừa nhận ngy 18/6/2024 đã đóng cửa quán, với
do ltính đến ngy 18/6/2024 các nguyên đơn còn nợ 02 tháng tiền thuê không
trả. Nguyên nhân thứ hai dẫn đến ông H2 đóng cửa quán l do các nguyên đơn đã
khởi kiện b đơn tại Tòa án, nhưng vẫn mcửa quán họat động, nên đóng cửa nhằm
bảo vệ ti sản của ông H2. Trước khi đóng cửa quán, ông H2 thông báo cho các
nguyên đơn biết, nhưng không kiểm tra ti sản cho thuê v ti sản của các nguyên
đơn có trong quán.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phùng Thị L trình bày:
Bà L thống nhất ý kiến của ông H2, bà L xác đnh chỉ cho các nguyên đơn thuê bn
ghế chứ không cho thuê nh gắn liền đất lm cơ sở kinh doanh quán bida. Khi thỏa
3
thuận thuê bn ghế b L chứng kiến, nhưng khi hợp đồng b L không chứng
kiến, không ký tên vo hợp đồng.
Qua thu thập chứng cứ xác đnh: Quán của H1 kinh doanh Phùng Th L, tọa lạc trên
thửa đất số 431, ấp B, xã B, huyện L, tỉnh Vĩnh Long, do Phùng Th L đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 132/2024/DS-ST ngày 139/2024 của Tòa án nhân dân
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ch Nguyễn Th Ngọc T v ch Nguyễn Hong Y:
Tuyên bố chấm dứt hợp đồng thuê quán bida giữa ch Nguyễn Th Ngọc T
ch Nguyễn Hong Y với anh Thành H kết ngy 27/9/2023 (nhằm ngy
13/8/2023 âm lch).
Buộc anh Thành H trả Nguyễn Th Ngọc T v ch Nguyễn Hong Y số tiền
35.000.000 đồng (ba mươi lăm triệu đồng).
Anh Thành H đã quản sử dụng quán bida tên H1 kinh doanh Phùng Th L từ
ngày 18/6/2024, nên không phải buộc Nguyễn Th Ngọc T v ch Nguyễn Hong Y
giao trả quán cho anh Thành H anh Thành H tự chu trách nhiệm đối với
ti sản cho thuê kèm theo quán.
Không xét phần ti sản của ch Nguyễn Th Ngọc T v ch Nguyễn Hong Y hiện
còn ở quán.
Bản án còn tuyên về nghĩa vụ chậm thi hnh án, án phí v quyền kháng cáo của các
đương sự.
Ngày 24/9/2024 ông Lê Thành H kháng cáo yêu cầu sửa bản án sơ thẩm, tuyên buộc
các nguyên đơn phải tiếp tục trả tiền thuê ti sản theo hợp đồng, đồng thời công nhận
số tiền đt cọc 42.000.000đ anh H được nhận.
Tại phiên tòa phúc thẩm: ông Lê Thành H giữ nguyên kháng cáo, ông H yêu
cầu các nguyên đơn trả tiền thuê 01 tháng còn thiếu l 7.000.000đ, không đồng ý trả
lại tiền cọc 35.000.0000đ như án sơ thẩm đã tuyên.
Các nguyên đơn không đồng ý với kháng cáo của ông H, đề ngh Hội đồng xét
xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử vThư phiên tòa đã thực hiện
đúng v đầy đủ các quy đnh của Bộ luật tố tụng dân sự.
`Về nội dung vụ án: căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật ttụng dân sự;
khoản 1 Điều 29 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Lê Thành H;
Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
Về án phí phúc thẩm: ông H phải chu 300.000đ án phí phúc thẩm.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vo ti liệu, chứng cứ được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại
phiên tòa, hội đồng xét xử nhận đnh:
Về tố tụng:
Đơn kháng cáo của ông Thành H còn trong thời hạn quy đnh tại Điều 273
Bộ luật tố tụng dân sự, ông H nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đúng quy đnh, đủ
điều kiện để xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Về nội dung:
[1] Xét thấy: ngy 27/9/2023 (nhằm ngy 13/8/2023 âm lch) các nguyên đơn
Nguyễn Th Ngọc T và Nguyễn Hong Y có ký kết hợp đồng thuê quán bida của b
đơn Thành H để kinh doanh, thời hạn thuê 02 năm, giá thuê một tháng l
7.000.000đ, các nguyên đơn trả trước tiền thuê một tháng vđt cọc cho ông H 06
tháng với số tiền 42.000.000 đồng. Các nguyên đơn nhận quán hoạt động ngay sau
khi ký kết hợp đồng. Xét hợp đồng thuê giữa các đương sự phù hợp quy đnh tại các
Điều 483, 484, 485, 486, 487, 488 của Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng hiệu lực,
các bên liên quan đã thực hiện hợp đồng từ ngy 27/9/2023. Các bên thống nhất chấm
dứt hợp đồng thuê quán bida đã ký kết ngy 27/9/2023, đây l sự tự nguyện của các
đương sự, phù hợp với quy đnh tại Điều 493 của Bộ luật dân sự 2015, nên được
công nhận.
[2] Xét kháng cáo của b đơn ông Lê Thành H:
Xét thấy, qtrnh thực hiện hợp đồng thuê ti sản th giữa b Huỳnh Th L1
(vợ ông H) v các nguyên đơn xảy ra mâu thuẩn, cự cãi nên hai bên không thỏa
thuận được việc chấm dứt hợp đồng, các nguyên đơn khởi kiện yêu cầu chấm dứt
hợp đồng. Trong thời gian Tòa án đang giải quyết vụ án th b Huỳnh Th L1 tý
đóng cửa quán bi da, không cho các nguyên đơn mở cửa hoạt động l lỗi của b L1.
Tại khoản 1 Điều 492 của Bộ luật dân sự 2015 quy đnh về hợp đồng thuê khoán ti
sản như sau: trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng th phải báo cho
bên kia biết trước một thời gian hợp lý. Mc dù, các nguyên đơn đã khởi kiện b đơn
ra Tòa án u cầu chấm dứt hợp đồng thuê quán, nhưng Tòa án chưa ban hnh một
bản án có hiệu lực pháp luật, th ông H và bà L1 tự ý đóng cửa quán bida, không cho
c nguyên đơn mở cửa hoạt động, không một thỏa thuận no với các nguyên đơn,
xem nphía ông H đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê quán bi da v đây chính
l lỗi của vợ chồng ông H, không phải do lỗi của các nguyên đơn. Tuy nhiên trong
quá trnh giải quyết vụ án, các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê quán nên đã
được Tòa án cấp thẩm công nhận. B đơn ông H thừa nhận tính đến ngy 18/6/2024
các nguyên đơn còn thiếu b đơn một tháng tiền thuê l 7.000.000đ, các nguyên đơn
cũng đồng ý trả b đơn số tiền ny nên Tòa án cấp sơ thẩm buộc các nguyên đơn trả
b đơn 7.000.000đ tiền thuê còn thiếu một tháng l có căn cứ.
5
Xét vsố tiền đt cọc 42.000.000đ: theo hợp đồng thuê quán bi da lập ngy
13/8/2023 (âm lch), ông H nhận tiền đt cọc 06 tháng của các nguyên đơn l
42.000.000đ. Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng th phải hon trả cho nhau
những g đã nhận. Như đã phân tích trên, b đơn tự ý đóng cửa quán, không cho
các nguyên đơn mở cửa kinh doanh l lỗi của b đơn nên buộc b đơn phải trả lại
nguyên đơn ton bộ tiền đt cọc l đúng quy đnh, tuy nhiên do các nguyên đơn còn
thiếu b đơn một tháng tiền thuê l 7.000.000đ v đồng ý khấu trừ vo tiền đt cọc,
sau khi đã khấu trừ, nguyên đơn yêu cầu b đơn trả lại số tiền còn lại 35.000.000đ l
có căn cứ chấp nhận.
Do đó Tòa án cấp thẩm tuyên bố chấm dứt hợp đồng thuê quán bida kết
ngy 27/9/2023 v buộc b đơn trả lại nguyên đơn số tiền 35.000.000đ lđúng quy
đnh của pháp luật.
B đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ no mới nên không
căn cứ chấp nhận kháng cáo của b đơn. Giữ nguyên bản án thẩm của Tòa án nhân
dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long như đngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa
phúc thẩm.
[3].Về án phí phúc thẩm: căn cứ khoản 1 Điều 29 của Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy đnh
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản v sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Do kháng
cáo không được chấp nhận nên ông H phải chu 300.000 đồng.
[4].Các quyết đnh khác của bản án thẩm gồm: ông Lê Thành H đã quản
sử dụng quán bida tên H1 kinh doanh Phùng Th L từ ngy 18/6/2024, nên không
phải buộc Nguyễn Th Ngọc T Nguyễn Hong Y giao trả quán v ông Thành
H tự chu trách nhiệm đối với ti sản cho thuê kèm theo quán. Không xét phần ti
sản của Nguyễn Th Ngọc T Nguyễn Hong Y hiện còn quán; án phí sơ thẩm,
những phần ny không kháng cáo, kháng ngh hiệu lực pháp luật kể từ ngy
hết thời hạn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của ông Lê Thành H;
Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số 132/2024/DS-ST ngy 13/9/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Căn cứ các Điều 483, Điều 484, Điều 485, Điều 486, Điều 487, Điều 488, Điều
492 của Bộ luật dân sự 2025; khoản 1 Điều 29 của Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy đnh
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của b Nguyễn Th Ngọc T và bà Nguyễn Hong Y:
6
1.Tuyên bố chấm dứt hợp đồng thuê quán bida giữa b Nguyễn Th Ngọc T
Nguyễn Hong Y với ông Thành H kết ngy 27/9/2023 (nhằm ngy
13/8/2023 âm lch).
2. Buộc ông Thành H nghĩa vụ hon trả b Nguyễn Th Ngọc T
Nguyễn Hong Y số tiền đt cọc 35.000.000 đồng (ba mươi lăm triệu đồng).
Kể tngy bản án, quyết đnh hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
cơ quan thi hnh án có quyền chủ động ra quyết đnh thi hnh án hoc kể từ ngy
đơn yêu cầu thi hnh án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hnh án) cho
đến khi thi hnh án xong tất cả các khoản tiền, th hng tháng bên phải thi hnh án
còn phải chu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hnh án theo mức lãi suất các
bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy đnh của pháp luật; nếu không thỏa
thuận về mức lãi suất th quyết đnh theo mức lãi suất theo quy đnh tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
3.Về án phí phúc thẩm: ông Lê Thành H phải chu 300.000đ ( ba trăm nghn đồng),
nhưng được trừ vo số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp 300.000đ theo biên lai
số 0001459 ngy 04/10/2024 của Chi cục Thi hnh án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long. Ông H đã nộp đủ án phí phúc thẩm.
4. Các quyết đnh khác của bản án sơ thẩm gồm: ông Lê Thành H đã quản lý,
sử dụng quán bida tên H1 kinh doanh Phùng Th L từ ngy 18/6/2024, nên không
phải buộc Nguyễn Th Ngọc T Nguyễn Hong Y giao trả quán cho ông Lê Thành
H ông H tự chu trách nhiệm đối với ti sản cho thuê kèm theo quán; không xét
phần ti sản của Nguyễn Th Ngọc T Nguyễn Hong Y hiện còn quán; án phí
dân sự thẩm, các quyết đnh ny không kháng cáo, kháng ngh hiệu lực pháp
luật thi hnh kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng ngh.
5.Trường hợp bản án, quyết đnh được thi hnh theo quy đnh tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự th nguời được thi hnh án dân sự, người phải thi hnh án dân sự
quyền thỏa thuận thi hnh án, quyền yêu cầu thi hnh án, tự nguyện thi hnh án
hoc b cưỡng chế thi hnh án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b v 9 Luật Thi
hnh án dân sự; thời hiệu thi hnh án được thực hiện theo quy đnh tại Điều 30 Luật
Thi hnh án dân sự.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật, kể từ ngy tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
-VKSND cùng cấp; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-TAND huyện Long Hồ;
-CCTHADS huyện Long Hồ;
-Đương sự; (Đã ký)
-Lưu hồ sơ vụ án.
Đặng Thị Ánh Bình
Tải về
Bản án số 294/2024/DS-PT Bản án số 294/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 294/2024/DS-PT Bản án số 294/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất