Bản án số 294/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 294/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 294/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 294/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 294/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Vĩnh Long |
Số hiệu: | 294/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản giữa nguyên đơn Nguyễn Thị Ngọc T, Nguyễn Hoàng Y với bị đơn Lê Thanh H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: B Đng Th nh Bnh
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thnh Đăng
Ông Nguyễn Văn Dũng
- Thư ký phiên tòa: b Nguyễn Th Xuân Tnh – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tham gia phiên tòa:
b Lữ Th Tuyết Lan - Kiểm sát viên.
Trong ngy 16 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long,
Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phúc thẩm công khai
vụ án thụ lý số:
334/2024/TLPT- DS, ngy 05 tháng 11 năm 2024,về “ Tranh chấp hợp đồng thuê tài
sản và hợp đồng đặt cọc”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 132/2024/DS-ST, ngy 13 tháng 9 năm 2024
của To án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long b kháng cáo.
Theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 364/2024/QĐ - PT, ngày
12 tháng 11 năm 2024, giữa:
1.Nguyên đơn:
1.1.Bà Nguyễn Th Ngọc T, sinh năm 1995 ( có mt)
1.2.Bà Nguyễn Hong Y, sinh năm 1985 ( có mt)
Cùng đa chỉ: ấp B, xã B, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
2.B đơn: ông Lê Thành H, sinh năm 1984. Đa chỉ: tổ A, ấp B, xã B, huyện L,
tỉnh Vĩnh Long ( có mt).
3.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: b Phùng Th L, sinh năm 1987. Đa
chỉ: ấp B, xã B, huyện L, tỉnh Vĩnh Long ( vắng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
------------------
Bản án số: 294/2024/DS-PT
Ngày 16/12/2024
V/v:tranh chấp hợp
đồng thuê tài sản,
hợp đồng đặt cọc.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Theo đơn khởi kiện ngày 07/5/2024 và trong quá trình tham gia tố tụng, bà
Nguyễn Thị Ngọc T và bà Nguyễn Hoàng Y là nguyên đơn trình bày:
Ngy 27/9/2023, nhằm ngy 13/8/2023 âm lch, các nguyên đơn có thuê quán
bida của b đơn Lê Thành H để kinh doanh. Quán tọa lạc trên thửa đất số 431, ấp B,
xã B, huyện L, tỉnh Vĩnh Long, có tên H1 kinh doanh Phùng Th L ( bà L l vợ ông
H). Thời gian thuê 02 năm, tính từ ngy 27/9/2023 (nhằm ngy 13/8/2023 âm lch)
đến ngy 27/9/2025 (nhằm ngy 13/8/2025 âm lch), giá thuê mỗi tháng l 7.000.000
đồng. Đóng tiền trước một tháng 7.000.000 đồng, đt cọc 06 tháng số tiền 42.000.000
đồng. Có lập hợp đồng bằng văn bản, b L chứng kiến, nhưng không ký tên vo hợp
đồng thuê, một mnh ông H ký vo hợp đồng. Sau khi nhận quán kinh doanh, các
nguyên đơn trả tiền thuê hng tháng đầy đủ. Ngy 15/10/2023, b L đến quán X,
đánh b T. Do mâu thuẫn với b L vợ ông H, nên ngày 07/5/2024 bà T và bà Y khởi
kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê quán bi da. Buộc ông H trả lại tiền đt cọc
42.000.000 đồng v đồng ý trả lại cho ông H quán cùng với ti sản thuê, gồm: 05 bn
bida, trong đó có một bn bida lổ; cơ, phụ kiện kèm theo bn bida; một amly thùng
bát; một máy đong đá; một máy nước nóng lạnh.
Sau khi các nguyên đơn khởi kiện, vo ngy 18/6/2024 b Phùng Th L ngang
nhiên đóng cửa quán, quản lý ton bộ ti sản có trong quán, trong đó có ti sản của
các nguyên đơn gồm: quần áo, mỹ phẩm v đồ dùng cá nhân, một giấy khai sinh tên
Nguyễn Ngọc Kim N; một giấy phép lái xe tên Nguyễn Th Ngọc T; dụng cụ học tập
của Nguyễn Ngọc Kim N; một nồi cơm điện; một bếp gas mini; một bếp gas v bnh
gas lớn; một camera; một máy quạt; tám két vỏ chai nước ngọt; hai gấu bông; mùng,
mền, nệm gối; số tiền 1.700.000 đồng v vật dụng phục vụ cho nấu ăn. Do ông H và
bà L không có thiện chí để giải quyết vụ án một cách triệt để, nên các nguyên đơn
không khởi kiện bổ sung yêu cầu trả số ti sản b ông H quản lý. Khi no ông H trả
ti sản sẽ giải quyết sau.
Bị đơn ông Nguyễn Thành H2 trình bày:
Ông H2 thừa nhận có cho các nguyên đơn thuê quán bi da để kinh doanh đúng như
các nguyên đơn trnh by. Ông H2 đồng ý chấm dứt hợp đồng thuê theo yêu cầu của
các nguyên đơn. Do ông H2 không vi phạm hợp đồng nên không đồng ý trả lại số
tiền cọc 42.000.000 đồng. Ông H2 thừa nhận ngy 18/6/2024 đã đóng cửa quán, với
lý do l tính đến ngy 18/6/2024 các nguyên đơn còn nợ 02 tháng tiền thuê không
trả. Nguyên nhân thứ hai dẫn đến ông H2 đóng cửa quán l do các nguyên đơn đã
khởi kiện b đơn tại Tòa án, nhưng vẫn mở cửa quán họat động, nên đóng cửa nhằm
bảo vệ ti sản của ông H2. Trước khi đóng cửa quán, ông H2 có thông báo cho các
nguyên đơn biết, nhưng không kiểm tra ti sản cho thuê v ti sản của các nguyên
đơn có trong quán.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phùng Thị L trình bày:
Bà L thống nhất ý kiến của ông H2, bà L xác đnh chỉ cho các nguyên đơn thuê bn
ghế chứ không cho thuê nh gắn liền đất lm cơ sở kinh doanh quán bida. Khi thỏa
3
thuận thuê bn ghế b L có chứng kiến, nhưng khi ký hợp đồng b L không chứng
kiến, không ký tên vo hợp đồng.
Qua thu thập chứng cứ xác đnh: Quán của H1 kinh doanh Phùng Th L, tọa lạc trên
thửa đất số 431, ấp B, xã B, huyện L, tỉnh Vĩnh Long, do Phùng Th L đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 132/2024/DS-ST ngày 139/2024 của Tòa án nhân dân
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ch Nguyễn Th Ngọc T v ch Nguyễn Hong Y:
Tuyên bố chấm dứt hợp đồng thuê quán bida giữa ch Nguyễn Th Ngọc T và
ch Nguyễn Hong Y với anh Lê Thành H ký kết ngy 27/9/2023 (nhằm ngy
13/8/2023 âm lch).
Buộc anh Lê Thành H trả Nguyễn Th Ngọc T v ch Nguyễn Hong Y số tiền
35.000.000 đồng (ba mươi lăm triệu đồng).
Anh Lê Thành H đã quản lý sử dụng quán bida tên H1 kinh doanh Phùng Th L từ
ngày 18/6/2024, nên không phải buộc Nguyễn Th Ngọc T v ch Nguyễn Hong Y
giao trả quán cho anh Lê Thành H và anh Lê Thành H tự chu trách nhiệm đối với
ti sản cho thuê kèm theo quán.
Không xét phần ti sản của ch Nguyễn Th Ngọc T v ch Nguyễn Hong Y hiện
còn ở quán.
Bản án còn tuyên về nghĩa vụ chậm thi hnh án, án phí v quyền kháng cáo của các
đương sự.
Ngày 24/9/2024 ông Lê Thành H kháng cáo yêu cầu sửa bản án sơ thẩm, tuyên buộc
các nguyên đơn phải tiếp tục trả tiền thuê ti sản theo hợp đồng, đồng thời công nhận
số tiền đt cọc 42.000.000đ anh H được nhận.
Tại phiên tòa phúc thẩm: ông Lê Thành H giữ nguyên kháng cáo, ông H yêu
cầu các nguyên đơn trả tiền thuê 01 tháng còn thiếu l 7.000.000đ, không đồng ý trả
lại tiền cọc 35.000.0000đ như án sơ thẩm đã tuyên.
Các nguyên đơn không đồng ý với kháng cáo của ông H, đề ngh Hội đồng xét
xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử v Thư ký phiên tòa đã thực hiện
đúng v đầy đủ các quy đnh của Bộ luật tố tụng dân sự.
`Về nội dung vụ án: căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự;
khoản 1 Điều 29 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Lê Thành H;
Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
Về án phí phúc thẩm: ông H phải chu 300.000đ án phí phúc thẩm.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vo ti liệu, chứng cứ được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại
phiên tòa, hội đồng xét xử nhận đnh:
Về tố tụng:
Đơn kháng cáo của ông Lê Thành H còn trong thời hạn quy đnh tại Điều 273
Bộ luật tố tụng dân sự, ông H nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đúng quy đnh, đủ
điều kiện để xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Về nội dung:
[1] Xét thấy: ngy 27/9/2023 (nhằm ngy 13/8/2023 âm lch) các nguyên đơn
Nguyễn Th Ngọc T và Nguyễn Hong Y có ký kết hợp đồng thuê quán bida của b
đơn Lê Thành H để kinh doanh, thời hạn thuê 02 năm, giá thuê một tháng l
7.000.000đ, các nguyên đơn trả trước tiền thuê một tháng v đt cọc cho ông H 06
tháng với số tiền 42.000.000 đồng. Các nguyên đơn nhận quán hoạt động ngay sau
khi ký kết hợp đồng. Xét hợp đồng thuê giữa các đương sự phù hợp quy đnh tại các
Điều 483, 484, 485, 486, 487, 488 của Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng có hiệu lực,
các bên liên quan đã thực hiện hợp đồng từ ngy 27/9/2023. Các bên thống nhất chấm
dứt hợp đồng thuê quán bida đã ký kết ngy 27/9/2023, đây l sự tự nguyện của các
đương sự, phù hợp với quy đnh tại Điều 493 của Bộ luật dân sự 2015, nên được
công nhận.
[2] Xét kháng cáo của b đơn ông Lê Thành H:
Xét thấy, quá trnh thực hiện hợp đồng thuê ti sản th giữa b Huỳnh Th L1
(vợ ông H) v các nguyên đơn có xảy ra mâu thuẩn, cự cãi nên hai bên không thỏa
thuận được việc chấm dứt hợp đồng, các nguyên đơn khởi kiện yêu cầu chấm dứt
hợp đồng. Trong thời gian Tòa án đang giải quyết vụ án th b Huỳnh Th L1 tự ý
đóng cửa quán bi da, không cho các nguyên đơn mở cửa hoạt động l lỗi của b L1.
Tại khoản 1 Điều 492 của Bộ luật dân sự 2015 quy đnh về hợp đồng thuê khoán ti
sản như sau: trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng th phải báo cho
bên kia biết trước một thời gian hợp lý. Mc dù, các nguyên đơn đã khởi kiện b đơn
ra Tòa án yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê quán, nhưng Tòa án chưa ban hnh một
bản án có hiệu lực pháp luật, th ông H và bà L1 tự ý đóng cửa quán bida, không cho
các nguyên đơn mở cửa hoạt động, không có một thỏa thuận no với các nguyên đơn,
xem như phía ông H đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê quán bi da v đây chính
l lỗi của vợ chồng ông H, không phải do lỗi của các nguyên đơn. Tuy nhiên trong
quá trnh giải quyết vụ án, các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê quán nên đã
được Tòa án cấp sơ thẩm công nhận. B đơn ông H thừa nhận tính đến ngy 18/6/2024
các nguyên đơn còn thiếu b đơn một tháng tiền thuê l 7.000.000đ, các nguyên đơn
cũng đồng ý trả b đơn số tiền ny nên Tòa án cấp sơ thẩm buộc các nguyên đơn trả
b đơn 7.000.000đ tiền thuê còn thiếu một tháng l có căn cứ.
5
Xét về số tiền đt cọc 42.000.000đ: theo hợp đồng thuê quán bi da lập ngy
13/8/2023 (âm lch), ông H nhận tiền đt cọc 06 tháng của các nguyên đơn l
42.000.000đ. Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng th phải hon trả cho nhau
những g đã nhận. Như đã phân tích ở trên, b đơn tự ý đóng cửa quán, không cho
các nguyên đơn mở cửa kinh doanh l lỗi của b đơn nên buộc b đơn phải trả lại
nguyên đơn ton bộ tiền đt cọc l đúng quy đnh, tuy nhiên do các nguyên đơn còn
thiếu b đơn một tháng tiền thuê l 7.000.000đ v đồng ý khấu trừ vo tiền đt cọc,
sau khi đã khấu trừ, nguyên đơn yêu cầu b đơn trả lại số tiền còn lại 35.000.000đ l
có căn cứ chấp nhận.
Do đó Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bố chấm dứt hợp đồng thuê quán bida ký kết
ngy 27/9/2023 v buộc b đơn trả lại nguyên đơn số tiền 35.000.000đ l đúng quy
đnh của pháp luật.
B đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ no mới nên không có
căn cứ chấp nhận kháng cáo của b đơn. Giữ nguyên bản án sơ thẩm của Tòa án nhân
dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long như đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa
phúc thẩm.
[3].Về án phí phúc thẩm: căn cứ khoản 1 Điều 29 của Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy đnh
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Do kháng
cáo không được chấp nhận nên ông H phải chu 300.000 đồng.
[4].Các quyết đnh khác của bản án sơ thẩm gồm: ông Lê Thành H đã quản lý
sử dụng quán bida tên H1 kinh doanh Phùng Th L từ ngy 18/6/2024, nên không
phải buộc Nguyễn Th Ngọc T và Nguyễn Hong Y giao trả quán v ông Lê Thành
H tự chu trách nhiệm đối với ti sản cho thuê kèm theo quán. Không xét phần ti
sản của Nguyễn Th Ngọc T và Nguyễn Hong Y hiện còn ở quán; án phí sơ thẩm,
những phần ny không có kháng cáo, kháng ngh có hiệu lực pháp luật kể từ ngy
hết thời hạn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của ông Lê Thành H;
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 132/2024/DS-ST ngy 13/9/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Căn cứ các Điều 483, Điều 484, Điều 485, Điều 486, Điều 487, Điều 488, Điều
492 của Bộ luật dân sự 2025; khoản 1 Điều 29 của Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy đnh
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của b Nguyễn Th Ngọc T và bà Nguyễn Hong Y:
6
1.Tuyên bố chấm dứt hợp đồng thuê quán bida giữa b Nguyễn Th Ngọc T và
bà Nguyễn Hong Y với ông Lê Thành H ký kết ngy 27/9/2023 (nhằm ngy
13/8/2023 âm lch).
2. Buộc ông Lê Thành H có nghĩa vụ hon trả b Nguyễn Th Ngọc T và bà
Nguyễn Hong Y số tiền đt cọc 35.000.000 đồng (ba mươi lăm triệu đồng).
Kể từ ngy bản án, quyết đnh có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
cơ quan thi hnh án có quyền chủ động ra quyết đnh thi hnh án hoc kể từ ngy có
đơn yêu cầu thi hnh án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hnh án) cho
đến khi thi hnh án xong tất cả các khoản tiền, th hng tháng bên phải thi hnh án
còn phải chu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hnh án theo mức lãi suất các
bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy đnh của pháp luật; nếu không có thỏa
thuận về mức lãi suất th quyết đnh theo mức lãi suất theo quy đnh tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
3.Về án phí phúc thẩm: ông Lê Thành H phải chu 300.000đ ( ba trăm nghn đồng),
nhưng được trừ vo số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp 300.000đ theo biên lai
số 0001459 ngy 04/10/2024 của Chi cục Thi hnh án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long. Ông H đã nộp đủ án phí phúc thẩm.
4. Các quyết đnh khác của bản án sơ thẩm gồm: ông Lê Thành H đã quản lý,
sử dụng quán bida tên H1 kinh doanh Phùng Th L từ ngy 18/6/2024, nên không
phải buộc Nguyễn Th Ngọc T và Nguyễn Hong Y giao trả quán cho ông Lê Thành
H và ông H tự chu trách nhiệm đối với ti sản cho thuê kèm theo quán; không xét
phần ti sản của Nguyễn Th Ngọc T và Nguyễn Hong Y hiện còn ở quán; án phí
dân sự sơ thẩm, các quyết đnh ny không có kháng cáo, kháng ngh có hiệu lực pháp
luật thi hnh kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng ngh.
5.Trường hợp bản án, quyết đnh được thi hnh theo quy đnh tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự th nguời được thi hnh án dân sự, người phải thi hnh án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hnh án, quyền yêu cầu thi hnh án, tự nguyện thi hnh án
hoc b cưỡng chế thi hnh án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b v 9 Luật Thi
hnh án dân sự; thời hiệu thi hnh án được thực hiện theo quy đnh tại Điều 30 Luật
Thi hnh án dân sự.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật, kể từ ngy tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
-VKSND cùng cấp; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-TAND huyện Long Hồ;
-CCTHADS huyện Long Hồ;
-Đương sự; (Đã ký)
-Lưu hồ sơ vụ án.
Đặng Thị Ánh Bình
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Bản án số 69/2025/DS-PT ngày 10/03/2025 của TAND tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Bản án số 195/2024/DS-PT ngày 11/12/2024 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm