Bản án số 58/2024/DS-ST ngày 31/07/2024 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 58/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 58/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 58/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 58/2024/DS-ST ngày 31/07/2024 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thạnh Trị (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 58/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠNH TRỊ
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 58/2024/DS-ST
Ngày 31-7-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng cầm cố
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Mai.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thành Đông.
2. Bà Lâm Thị Loan Em.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Huỳnh Ni - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 31 tháng 7 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh
Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 92/2024/TLST-DS ngày 10 tháng
5 năm 2024, về Tranh chấp hợp đồng cầm cố theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
98/2024/QĐXX-DS ngày 26 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty cổ phần S Có Ngay.
Trụ sở chính: Số A đường N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An.
Người đại diện theo pháp luật: KANOKWATPAISAL NAPAT – Giám đốc.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Lam T, sinh năm 1997;
Địa chỉ: Số D đường L, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, là đại diện ủy quyền
theo văn bản ủy quyền số 447/2024/UQ-SVN ngày 01/02/2024 (có đơn xin vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Trần Phong P, sinh ngày 09/12/1997; Địa chỉ: ấp C, thị trấn P,
huyện T, tỉnh Sóc Trăng (có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 17/4/2024, nguyên đơn Công ty cổ phần S Có Ngay
trình bày: Vào ngày 30/11/2023, ông Trần Phong P có cầm cố tài sản với Chi nhánh
T1 - Công ty S1. Cụ thể theo hợp đồng cầm cố số: TRM231101010NA17X được ký
giữa các bên ngày 30/11/2023, tài sản cầm cố 01 xe mô tô hai bánh biển kiểm soát
83P3-159.20, loại xe Honda Winner; số khung RLHKC2601GY228586, số máy
KC26E1093654; Số Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô số 131796 do Công an tỉnh S
2
cấp ngày 06/7/2017. Để lấy số tiền là 10.300.000 đồng (mười triệu ba trăm nghìn
đồng); thời hạn cầm cố là 12 tháng, giải ngân ngày 30/11/2023 với mức lãi suất là
1,1%/ tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Theo hợp đồng cầm cố
đã ký thì công ty đã giải ngân số tiền 10.300.000 đồng cho ông Trần Phong P. Đảm
bảo cho hợp đồng cầm cố, khách hàng thế chấp tài sản là xe mô tô hai bánh biển kiểm
soát 83P3-159.20 và Công ty Đ1 trên Hệ thống Đăng ký Trực tuyến của Cục Đ2, số
đăng ký giao dịch: 1526184262 tại trang web https://dktructuyen.moj.gov.vn/.
Do nhu cầu cần có xe đi lại hàng ngày, ông Trần Phong P có đơn mượn lại xe
nên Công ty có ký giấy cho ông Trần Phong P mượn lại xe sử dụng thời hạn từ ngày
30/11/2023 đến 30/12/2024. Ông Trần Phong P có cam kết rõ ràng trong giấy mượn
xe "Hoàn trả lại tài sản mượn đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận”. Quá trình trả
nợ, ông Trần Phong P không thanh toán đúng nghĩa vụ theo hợp đồng và Công ty
nhiều lần làm việc, gửi thông báo nhắc nhở tạo điều kiện cho ông Trần Phong P thu
xếp trả nợ nhưng ông P không thực hiện.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề ngày 27/6/2024, người đại diện hợp pháp
của nguyên đơn Công ty cổ phần S Có Ngay là ông Nguyễn Lam T chỉ yêu cầu bị đơn
ông Trần Phong P thanh toán số tiền vốn gốc 9.515.000 đồng và lãi trong hạn từ ngày
30/01/2024. Các yêu cầu khác tại đơn khởi kiện nguyên đơn xin rút lại toàn bộ. Sau
khi ông P thanh toán xong nợ nguyên đơn xe giao trả giấy chứng nhận đăng ký xe mô
tô, xe máy.
- Bị đơn ông Trần Phong P vắng mặt, quá trình giải quyết có cung cấp bản tự
khai trình bày ý kiến: Ông có cầm cố xe Winner 150cc biển số 83P3-15920 lấy tiền,
đồng ý trả cho Công ty số tiền vốn, lãi và xin được trả dần làm 05 tháng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn Công ty S Có Ngay (gọi tắt Công ty) yêu cầu ông Trần Phong
P trả số tiền nợ gốc và lãi theo hợp đồng cầm cố tài sản nên xác định quan hệ pháp
luật tranh chấp cần giải quyết là tranh chấp hợp đồng dân sự. Bị đơn ông Trần Phong
P có nơi cư trú tại ấp C, thị trấn P, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. Vì vậy, Tòa án nhân dân
huyện Thạnh Trị thụ lý, xét xử sơ thẩm theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đương sự đã được Tòa án tống đạt văn
bản tố tụng đến phiên tòa hợp lệ đến lần thứ hai, đại diện nguyên đơn và bị đơn có
đơn xin vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vụ án.
[2] Quá trình giải quyết người đại diện của nguyên đơn thay đổi một phần yêu
cầu khởi kiện là chỉ yêu cầu bị đơn ông Trần Phong P phải thanh toán toàn bộ khoản
nợ cho Công ty với số tiền nợ gốc là 9.515.000 đồng, tiền lãi trong hạn tính từ ngày
30/01/2024 và xin rút lại toàn bộ các yêu cầu khác tại đơn khởi kiện. Xét việc thay
đổi yêu cầu khởi kiện là tự nguyện và việc thay đổi không vượt quá phạm vi khởi kiện
3
ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng
xét xử chấp nhận. Đối với việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là
hoàn toàn tự nguyện, Hội đồng xét xử chấp nhận theo khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố
tụng dân sự và đình chỉ giải quyết đối với những yêu cầu đã rút trên của nguyên đơn.
[3] Về nội dung: Công ty yêu cầu ông Trần Phong P trả số tiền nợ 9.515.000
đồng. Chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, Công ty cung cấp bản sao có chứng thực
đúng bản chính: Phiếu đăng ký cầm cố xe máy ngày 30/11/2023, tên người cầm cố
Trần Phong P; Hợp đồng cầm cố ngày 30/11/2023 và phụ lục hợp đồng đề ngày
30/11/2023; Giấy mượn xe tên Trần Phong P, đề ngày 30/11/2023; Giấy chứng nhận
đăng ký xe mô tô, xe máy số 131796, tên chủ xe Trần Phong P, cấp ngày 06/7/2017.
Bị đơn ông Trần Phong P thừa nhận nợ và không có ý kiến khác. Căn cứ khoản 2
Điều 92, khoản 1 Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử công nhận
giữa Công ty TNHH S1 và ông Trần Phong P có giao kết hợp đồng nêu trên. Trong
quá trình thực hiện hợp đồng ông P chỉ thanh toán được 1.235.000 đồng là chưa thực
hiện đúng giao kết trong hợp đồng cầm cố, đã vi phạm Điều 4 của Hợp đồng cầm cố
tài sản và Điều 4 của phụ lục hợp đồng nên Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty, buộc ông P phải trả cho Công ty số tiền gốc
còn nợ 9.515.000 đồng là phù hợp theo quy định tại Điều 280, Điều 309, Điều 466
Bộ luật dân sự 2015.
[4] Xét yêu cầu tính lãi của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng: Tại hợp
đồng cầm cố tài sản số TRM231101010NA17X được ký giữa các bên ngày
30/11/2023 đã giao kết mức lãi suất là 1,1%/tháng; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi
suất trong hạn là phù hợp theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-
CP01/7/2016 của Chính phủ, khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 và khoản 2
Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao. Vì vậy, Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lãi mức lãi suất
1,1%/tháng tính từ ngày 30/01/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm là có căn cứ nên Hội
đồng xét xử chấp nhận. Lãi được tính như sau 9.515.000 đồng x 1,1%/tháng x 06
tháng (từ ngày 30/01/2024 đến ngày 31/7/2024) = 627.990 đồng. Hội đồng xét xử
buộc ông Trần Phong P có nghĩa vụ trả lãi cho nguyên đơn số tiền 627.990 đồng.
[5] Về án phí sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn phải có nghĩa vụ chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật
tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 309, Điều 310, Điều 314, Điều 316, Điều 468
Bộ luật dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội, tuyên xử:
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần S Có Ngay.
- Buộc bị đơn ông Trần Phong P có nghĩa vụ hoàn trả cho nguyên đơn Công ty
cổ phần S Có Ngay số tiền 10.142.990 đồng (mười triệu, một trăm bốn mươi hai
nghìn, chín trăm chín mươi đồng), gồm nợ gốc là 9.515.000 đồng và lãi là 627.990
đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân
sự năm 2015
- Ngay sau khi ông Trần Phong P thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ, buộc Công
ty cổ phần S có trách nhiệm trả lại cho ông Trần Phong P bản gốc giấy chứng nhận
đăng ký xe mô tô số 131796 do Công an tỉnh S cấp ngày 06/7/2017 và xóa đăng ký
giao dịch bảo đảm đối với ông P trên hệ thống trực tuyến của cục Đ2.
- Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện do nguyên đơn đã rút đối với yêu
cầu xử lý tài sản cầm cố, yêu cầu các khoản phí, phí theo dõi.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn ông Trần Phong P phải chịu 507.149 đồng
(năm trăm lẽ bảy nghìn, một trăm bốn mươi chín đồng). Nguyên đơn Công ty cổ phần
S Có Ngay không phải chịu án phí và được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí là 321.525
đồng (ba trăm hai mươi mốt nghìn, năm trăm hai mươi lăm đồng) theo biên lai thu số
0003909, ngày 09/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc
Trăng.
3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Thạnh Trị;
- CCTHADS huyện Thạnh Trị;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thanh Mai
Tải về
Bản án số 58/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 58/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 565/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm