Bản án số 572/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 572/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 572/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 572/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 572/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 572/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn, công nhận sự tự nguyện của nguyên đơn tại phiên tòa phúc thẩm, sửa 01 phần bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 572/2024/DS-PT
Ngày: 19-9-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
hùn vốn, hợp đồng vay tài
sản và đòi lại tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Lê Thành Tôn
Ông Nguyễn Chí Dững
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Vũ Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Trần Thị Ngọc Quí - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 29/7/2024, ngày 21/8/2024, ngày 13/9/2024 và ngày
19/9/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai
vụ án dân sự thụ l số: 281/2024/TLPT-DS ngày 05 tháng 6 năm 2024, về việc
“Tranh chấp hợp đồng hùn vốn, hợp đồng vay tài sản và đòi lại tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 43/2024/DS-ST ngày 23 tháng 4 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 427/2024/QĐ-PT ngày
02 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Văn Ú, sinh năm 1974 (Có mặt);
Địa chỉ: Số D, Tổ A, p T, xã T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
2. Bị đơn: Phan Thành C, sinh năm 1965;
Hộ khẩu thường trú: Tổ D, p Đ, xã H, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
Địa chỉ cư trú hiện nay: Tổ F, Khóm E, Phường A, thành phố C, tỉnh Đng
Tháp; Địa chỉ liên lạc: Số A, Quốc lộ C, Tổ A, Khóm A, Phường A, thành phố C,
tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phan Thành C: Chị Phan Kim N,
sinh năm 1994 (Có mặt); HKTT: Tổ 4, p Đ, xã H, thành phố C, tỉnh Đng Tháp
(Theo Hp đng ủy quyền ngày 10/5/2024);
2
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Phan Thành C: Luật sư
Mai T là thành viên của Công ty L1 và Cộng sự thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Đ (Có
mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Phan Kim N, sinh năm 1994 (Có mặt);
Hộ khẩu thường trú: Tổ D, p Đ, xã H, thành phố C, tỉnh Đng Tháp; Địa
chỉ cư trú hiện nay: Tổ F, Khóm E, Phường A, thành phố C, tỉnh Đng Tháp; Địa
chỉ liên lạc: Số A, Quốc lộ C, Tổ A, Khóm A, Phường A, thành phố C, tỉnh Đng
Tháp.
3.2. Phan Thị Thu H, sinh năm 1966 (Vắng mặt);
3.3. Võ Thanh L, sinh năm 1969 (Vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Số C, Tổ E, Ấp B, xã T, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
4. Người kháng cáo: Ông Phan Thành C là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Ú trình bày: Ông Ú và ông Phan Thành
C là bạn bè và có hùn làm ăn với nhau nhiều lần. Ông C có chiếc xe đầu kéo, nhãn
hiệu PAEWOO, số loại TEFIFK 000828; loại xe Type, màu bạc, số máy
2TTS438243CA, số khung 2TIS438243CA, biển kiểm soát 63C-054.20. Ngun
gốc chiếc xe này là do ông C mua lại của bà Phan Thị Thu H vào ngày 22/11/2016,
với số tiền 1.400.000.000 đng. Thời điểm bà H bán xe cho ông C thì xe do bà H
đã thế chp cho Ngân hàng thương mại cổ phần ( - Chi nhánh T1 để vay số tiền
1.900.000.000 đng, nên giữa bà H và ông C có thỏa thuận là ông C có trách
nhiệm hàng tháng tiếp tục trả tiền Ngân hàng thay bà H cho đến khi hết n.
Khoảng tháng 8/2017, ông C yêu cầu ông Ú hùn vốn chung chiếc xe đầu kéo nêu
trên. Ông Ú giao cho ông C số tiền 650.000.000 đng để ông C ly tiền trả cho
Ngân hàng. Ông Ú và ông C sẽ cùng kinh doanh chiếc xe và tiến hành phân chia
li nhuận theo từng chuyến chở hàng (tua), do bạn bè tin tưởng nhau nên hai bên
không làm văn bản mà chỉ thỏa thuận bằng lời nói với nhau. Tuy nhiên, trong quá
trình hp tác ông Ú phát hiện ông C không trả tiền cho Ngân hàng theo như thỏa
thuận ban đầu với bà H dẫn đến việc Ngân hàng đã thu hi chiếc xe và bán lại gây
thiệt hại đến quyền li của ông Ú. Ông Ú đã nhiều lần gặp ông C yêu cầu ông C
trả lại cho ông Ú số tiền 650.000.000 đng nhưng ông C không chịu trả.
Ngoài ra, vào ngày 04/9/2018 con gái ông C là chị Phan Kim N còn chốt sổ
thể hiện ông Công n ông Ú li nhuận 16 chuyến xe (tua) với số tiền 162.200.000
đng nhưng đến nay ông C vẫn không trả cho ông Ú.
Ngày 10/02/2017 (nhằm ngày 14/01/2017 âm lịch), ông C làm biên nhận
cầm cho ông Ú chiếc xe biển kiểm soát 66C-044.00 để vay số tiền 230.000.000
3
đng, lãi sut 2%/tháng. Sau đó, ông C đã đem xe bán cho người khác mà không
trả lại tiền gốc và đóng tiền lãi cho ông Ú.
Nay, nguyên đơn ông Nguyễn Văn Ú yêu cầu buộc ông Phan Thành C phải
trả cho ông Ú số tiền 650.000.000 đng hùn vốn chiếc xe đầu kéo và 146.500.000
đng đng tiền li nhuận 16 chuyến xe (tua). Và trả tiền vay 230.000.000 đng
và tiền lãi 240.534.000 đng (tạm tính tiền lãi từ ngày 10/02/2017 đến ngày
10/3/2022 là 63 tháng, lãi sut 1,66%/tháng), tổng cộng tiền vốn và lãi là
470.534.000 đng. Yêu cầu tiếp tục tính lãi, mức lãi sut 1,66%/tháng, tính lãi từ
ngày 11/3/2022 cho đến khi kết thúc vụ án.
Tại phiên tòa sơ thẩm ông Ú thay đổi yêu cầu, yêu cầu Phan Thành C phải
trả cho ông Ú số tiền 650.000.000 đng hùn vốn, tiền li nhuận 146.500.000 đng
và tiền vay 230.000.000 đng, ông Ú rút yêu cầu ông C trả tiền lãi 240.534.000
đng.
- Bị đơn ông Phan Thành C trình bày: Vào khoảng đầu năm 2017, ông
C có vay của ông Nguyễn Văn Ú số tiền 230.000.000 đng, lãi sut 9%/tháng,
ông C đóng lãi hàng tháng và có làm giy vay với ông Ú. Ông C đóng lãi đưc 4
đến 5 tháng và gặp khó khăn không đóng lãi khoảng 03 tháng. Khi đó ông C có
mua một chiếc xe của bà Phan Thị Thu H vào cuối năm 2016 hiệu Davu số xe
63C - 05420, số máy 2TTS438243CA, số khung 2TIS438243CA nên ông C chậm
trả lãi cho ông Ú khoảng 2 đến 3 tháng. Vào cuối năm 2017, ông Ú có đề nghị với
ông C hùn chung chiếc xe 63C-05420, ông C đng ý với ông Ú lúc đầu mua của
bà H giá 1.400.000.000 đng, chp nhận hùn với ông Ú 1.300.000.000 đng, ông
Ú đng ý. Tiền ngân hàng ông C lãnh góp tiếp, còn ông Ú bỏ tiền mặt 650.000.000
đng. Ông C còn n ông Ú biên nhận số tiền 230.000.000 đng, ông Ú đưa thêm
420.000.000 đng, tổng cộng số tiền 650.000.000 đng. Từ đó ông C với ông Ú
hùn chung chiếc xe 63C - 05420, do quen biết nên ông C không ly lại biên nhận
vay tiền 230.000.000 đng. Sau khi hùn chung thì không xảy ra mâu thuẫn và
cùng chia li nhuận, ông C và ông Ú có quyết toán và chia li nhuận cho ông Ú
sau mỗi chuyến hàng, tổng số tiền mỗi bên đưc hưởng là 146.500.000 đng và
đã giao cho ông Ú. Nay ông C không đng ý theo các yêu cầu của ông Ú.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Phan Kim N trình bày:
Ông C và ông Ú có mối quan hệ làm ăn với nhau, chị N là kế toán cho ông Phan
Thành C và có nhiệm vụ quản l, điều phối hoạt động đoàn xe Thành Công gm
06 chiếc xe đầu kéo (trong đó 01 chiếc biển kiểm soát 63C-054.20 do ông C và
ông Út h). Ông C là người đại diện đoàn xe Thành Công, quản lý gián tiếp điều
phối hàng hóa (xoài tươi) cho đoàn xe vận chuyển từ Đng Tháp đi Lạng Sơn.
Ông Ú là tài xế trực tiếp điều khiển và quản l xe đầu kéo biển kiểm soát 63C-
054.20 nhận hàng từ Lạng Sơn về Thành phố H Chí Minh, là người chịu trách
nhiệm giao nhận hàng hóa, thu nhận tiền cước vận chuyển hàng hóa của xe. Chị
N đưc giao nhiệm vụ theo dõi lịch hoạt động của đoàn xe, làm việc với tài xế về
4
chi phí, li nhuận của từng xe theo mỗi chuyến, sau đó thông báo cho tài xế và
ông C nắm số liệu. Thời điểm ông Ú rút phần hùn chiếc xe 63C-054.20, chị N
đưc giao nhiệm vụ tổng kết sổ sách, thống kê li nhuận chung và thống nht số
liệu báo cho ông Ú và ông C. Tiền li nhuận tại thời điểm hai bên quyết định
ngưng hùn số tiền là 146.500.000 đng đã thông báo cho ông Ú, ông C biết, công
việc của chị N đã hoàn thành. Nay không có kiến hoặc yêu cầu gì.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị Thu H và ông Võ
Thanh L ý kiến: Trước đây bà H thế chp cho Ngân hàng TMCP ( - Chi nhánh
T1 chiếc xe đầu kéo, nhãn hiệu PAEWOO, số loại TEFIFK 000828; loại xe Type,
màu bạc, số máy 2TTS438243CA, số khung 2TIS438243CA, biển kiểm soát 63C-
054.20 do bà H đứng tên để vay tiền. Đến khoảng tháng 11/2016, bà H còn n
Ngân hàng số tiền khoảng hơn 1.200.000.000 đng. Tháng 11/2016, bà H bán
chiếc xe này cho ông Phan Thành C giá 1.400.0000.000 đng, với điều kiện ông
C phải trả tiền góp theo định kỳ cho Ngân hàng đối với số tiền bà H đang n, số
tiền còn lại gần 200.000.000 đng (không nhớ chính xác bao nhiêu) ông C phải
trả tiền mặt cho bà H. Ông C đã giao đủ tiền cho bà H nhưng ông C không góp
tiền đúng kỳ hạn cho Ngân hàng và ông C bán chiếc xe này lại cho ông Nguyễn
Văn Ú giá bao nhiêu bà H không biết, ông Ú trả tiền cho Ngân hàng đủ, Ngân
hàng trả lại bà H giy đăng k xe. Sau đó, bà H, ông L và ông Ú thực hiện hp
đng mua bán xe, ông Ú đã đứng tên giy đăng k xe nêu trên, nay bà H và ông
L không liên quan gì đối với chiếc xe này. Đối với việc ông C và ông Ú hùn làm
ăn như thế nào bà H và ông L không rõ. Nay, bà H và ông L không có ý kiến,
không yêu cầu và không tranh chp gì đối với xe trên.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 43/2024/DS-ST ngày 23 tháng 4 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn Ú yêu cầu ông Phan Thành C
trả tiền hùn xe đầu kéo và rơ moóc. Buộc ông Phan Thành C có trách nhiệm trả
cho ông Nguyễn Văn Ú số tiền 650.000.000 đng.
2. Chp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn Ú yêu cầu ông Phan Thành C
trả tiền vay. Buộc ông Phan Thành C có trách nhiệm trả cho ông Nguyễn Văn Ú
số tiền 230.000.000 đng.
3. Đình chỉ xét xử yêu cầu của ông Nguyễn Văn Ú yêu cầu trả lãi số tiền
240.534.000 đng.
4. Chp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn Ú yêu cầu ông Phan Thành C
trả tiền li nhuận. Buộc ông Phan Thành C có trách nhiệm trả cho Nguyễn Văn Ú
số tiền 146.500.000 đng.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
5
có đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tt cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Văn Ú đưc nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 25.241.000
đng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0011295, ngày 27/6/2022
của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
- Ông Phan Thành C phải chịu án phí số tiền 42.795.000 đng.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 03/5/2024 ông Phan Thành C kháng cáo toàn
bộ bản án dân sự sơ thẩm số: 43/2024/DS-ST ngày 23 tháng 4 năm 2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Cao Lãnh vì ảnh hưởng đến quyền và li ích hp pháp của
ông C.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Người bảo vệ quyền và li ích hp pháp của bị đơn ông Phan Thành C là
Luật sư Mai T trình bày: Vào tháng 12/2017, ông Ú có đề nghị với ông C hùn
chung chiếc xe Biển số 63C-05420, ông C đng với ông Ú lúc đầu mua của bà
H giá 1.400.000.000 đng, chp nhận hùn với ông Ú 1.300.000.000 đng, ông Ú
đng . Tiền vay Ngân hàng TMCP ( - Chi nhánh T1 (viết tắt là Ngân hàng) của
bà H thì ông C lãnh góp tiếp, còn ông Ú bỏ tiền mặt 650.000.000 đng. Ông C
còn n ông Ú theo biên nhận số tiền 230.000.000 đng, ông Ú đưa thêm
420.000.000 đng, tổng cộng số tiền 650.000.000 đng, do thân thiết nên ông C
không ly lại biên nhận vay tiền 230.000.000 đng và cũng không lập thành văn
bản thỏa thuận giữa các bên. Sau khi hùn chung thì ông C và ông Ú có quyết toán
và chia li nhuận cho ông Ú sau mỗi chuyến hàng thể hiện qua số tiền mà chị
Phan Kim N (con ông C) đã ứng cho ông Ú, như vậy ông C không còn n tiền
chia li nhuận cho ông Ú. Đến tháng 8/2019 thì giữa ông C và ông Ú thỏa thuận
chm dứt việc hùn, thể hiện chị Ngọc ứ tiền cho ông Ú đi theo xe ngày 28/8/2019,
đây là chuyến hàng cuối cùng xem như kết thúc việc hùn vốn giữa hai bên. Hai
bên thỏa thuận ông C giao xe cho ông Ú (ông Ú đã nhận và quản l xe từ tháng
6/2019), còn ông Ú sẽ tự trả tiền cho Ngân hàng dư n thời điểm này là khoảng
560.000.000 đng (ngày 06/9/2019 là 559.615.127 đng). Đối với số tiền nộp cho
Ngân hàng ngày 25/3/2019 là 15.000.000 đng và ngày 26/4/2019 là 15.000.000
đng, tổng cộng 30.000.000 đng là do ông C đưa tiền cho ông Ú đi nộp tiền cho
Ngân hàng, do ông Ú nộp tiền nên phiếu thu tiền của Ngân hàng ghi tên ông Ú
nộp tiền nhưng thực cht là tiền do ông C đưa ông Ú đi nộp. Tổng số tiền ông Ú
6
nộp sau khi ông C và ông Ú ngừng hùn xe là 869.492.813 đng (899.492.813
đng - 30.000.000 đng).
Ông C không đng trả cho ông Ú số tiền xe 249.492.813 đng như trình
bày của ông Ú tại phiên tòa phúc thẩm là ly số tiền ông Ú hùn 650.000.000 đng
cộng với số tiền ông Ú cho rằng nộp Ngân hàng 899.492.813 đng, tổng cộng
1.599.492.813 đng, trừ giá trị xe khi hùn 1.300.000.000 đng, còn lại
249.492.813 đng. Do việc trả n Ngân hàng các bên đã thỏa thuận là ông Ú nhận
xe và tự chịu trách nhiệm trả khi kết thúc hùn vốn từ tháng 9/2019.
Do ông C không còn n ông Ú tiền vay 230.000.000 đng, tiền chia li
nhuận 146.500.000 đng và tiền hùn xe 650.000.000 đng như yêu cầu khởi kiện
của ông Ú như đã phân tích trên. Nên đề nghị Hội đng xét xử chp nhận yêu cầu
kháng cáo của ông C, sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Ú.
- Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan chị Phan Kim N đng thời là người
đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Phan Thành C trình bày: Thống nht với
toàn bộ lời trình bày và đề nghị của Luật sư Mai T bảo vệ quyền và li ích hp
pháp của bị đơn ông Phan Thành C như nêu trên, chị N không bổ sung gì thêm.
- Nguyên đơn anh Nguyễn Văn Ú trình bày: Không thống nht theo yêu cầu
kháng cáo của ông Phan Thành C. Bởi vì thực tế ông Ú có đưa tiền mặt cho ông
C 650.000.000 đng để hùn mua xe Biển số 63C-05420 vào tháng 8/2017, trong
quá trình hùn thì chị Phan Kim N là Kế toán đng thời là con ông C đã ghi nhận
số tiền chia li nhuận cho ông Ú là 162.200.000 đng, trừ số tiền đã đưa v ông
Ú là bà P 15.700.000 đng, nên ông C còn n lại 146.500.000 đng theo Tờ giy
ghi ngày 04/9/2018 do chị N ghi và gửi cho ông Ú. Việc phía ông C cho rằng chỉ
đưa tiền mặt 420.000.000 đng để hùn xe là không đúng, vì không thể hùn như
vậy mà lại chia li nhuận mỗi người ½ đưc, chỉ có mỗi người hùn 650.000.000
đng cho ½ giá trị của xe mà thôi. Còn số tiền 230.000.000 đng là khoản vay
riêng của ông C theo Giy biên nhận ngày 14/01/2017 (ÂL), không có trừ vào tiền
hùn xe như trình bày của ông C. Việc ông C cho rằng chm dứt hùn xe vào tháng
8/2019 là không đúng mà hai bên chm dứt hùn từ tháng 9/2018. Không có việc
thỏa thuận việc ông C bán xe lại cho ông Ú hay bàn giao xe lại cho ông Ú để ông
Ú chịu trách nhiệm trả hết khoản n còn lại của bà H cho Ngân hàng, mà do ông
C không trả đúng n kỳ hạn cho Ngân hàng nên Ngân hàng mới đòi thu lại xe, do
s bị Ngân hàng thu lại xe nên ông Ú thỏa thuận với Ngân hàng theo Biên bản
làm việc ngày 20/02/2020 để tiếp tục trả hết n cho Ngân hàng, nên Ngân hàng
mới đng giao xe cho ông Ú chứ không phải như trình bày của ông C là ông C
giao xe cho ông Ú, số tiền đã trả cho Ngân hàng thể hiện: Ngày 25/3/2019 trả
15.000.000 đng (theo Giy nộp tiền ngày 25/3/2019 người nộp Nguyễn Văn Ú);
ngày 26/4/2019 trả 15.000.000 đng; ngày 20/9/2019 trả 50.000.000 đng; ngày
21/10/2019 trả 20.000.000 đng; ngày 20/11/2019 trả 20.000.000 đng; ngày
7
25/12/2019 trả 20.000.000 đng; ngày 21/01/2020 trả 20.000.000 đng; ngày
24/02/2020 trả 30.000.000 đng; ngày 31/3/2020 trả 30.000.000 đng; ngày
27/4/2020 trả 30.000.000 đng; ngày 01/6/2020 trả 220.000.000 đng; ngày
02/6/2020 trả 289.368.208 đng (225.453.708 đng + 63.914.500 đng); ngày
02/6/2020 trả 100.868.209 đng (95.000.000 đng + 5.868.209 đng); ngày
02/6/2020 trả 37.898.704 đng và 1.357.692 đng, tổng cộng là 899.492.813 đng
(theo sao kê của Ngân hàng gửi Tòa án). Ngoài ra, trước khi Ngân hàng làm việc
với ông Ú ngày 20/02/2020 thì ông Ú cũng nhiều lần nộp tiền cho Ngân hàng thay
cho ông C để đưc quản l xe nhưng không xác định rõ số tiền cụ thể, do ông C
không trả n đúng kỳ hạn cho Ngân hàng, ông Ú không yêu cầu xem xét số tiền
này.
Ông Ú thống nht thay đổi yêu cầu khởi kiện đối với số tiền hùn xe
650.000.000 đng buộc ông C trả như sau: Số tiền hùn xe 650.000.000 đng cộng
với số tiền ông Ú nộp Ngân hàng 899.492.813 đng, tổng cộng 1.599.492.813
đng, trừ giá trị xe khi hùn 1.300.000.000 đng, còn lại 249.492.813 đng buộc
ông C có nghĩa vụ hoàn trả lại cho ông Ú.
Vì vậy, ông Ú yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm giải quyết buộc ông C
trả số tiền n vay còn n 230.000.000 đng, tiền ông Ú đưc chia li nhuận là
146.500.000 đng như bản án sơ thẩm đã tuyên và ông C phải hoàn trả tiền hùn
xe cho ông Ú là 249.492.813 đng như nêu trên. Không chp nhận kháng cáo của
bị đơn ông Phan Thành C.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu kiến:
+ Về tố tụng: Thủ tục kháng cáo của bị đơn ông Phan Thành C thực hiện
đúng quy định và hp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Hội đng xét xử và Thư k phiên tòa kể từ khi thụ l
vụ án đến thời điểm xét xử phúc thẩm đã chp hành và thực hiện đúng, đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự; Chp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của ông Phan Thành C;
Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 43/2024/DS-ST ngày 23 tháng 4 năm
2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh (Kèm theo Phát biểu của Kiểm
sát viên tại phiên tòa phúc thẩm số: 403/PB-VKS-DS ngày 19/9/2024).
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
8
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh thụ l và giải quyết
sơ thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng hùn vốn, hợp đồng vay tài sản và đòi lại tài
sản” là đúng quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về quan hệ tranh chp và thẩm quyền của
Tòa án. Việc ông Phan Thành C nộp đơn kháng cáo vào ngày 03/5/2024 là trong
thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên đưc
xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm bà Phan Thị Thu H và ông Võ Thanh L vắng mặt
sau khi đưc Tòa án triệu tập hp lệ đến lần thứ hai, nên Hội đng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Ngày 22/11/2016, ông Phan Thành C thỏa thuận mua xe
đầu kéo, biển số 63C-054.20 và rơ moóc biển số 63R-000.76 (viết tắt là xe đầu
kéo và rơ moóc) với bà Phan Thị Thu H giá 1.400.000.000 đng, với điều kiện
ông C phải trả tiền góp theo định kỳ cho Ngân hàng TMCP ( - Chi nhánh T1 đối
với số tiền bà H còn n Ngân hàng khoảng hơn 1.200.000.000 đng, số tiền còn
lại khoảng gần 200.000.000 đng ông C đã trả tiền mặt cho bà H. Đến khoảng
tháng 8/2017, ông C thỏa thuận với ông Nguyễn Văn Ú hùn vốn chung chiếc xe
đầu kéo nêu trên với giá là 1.300.000.000 đng, phần hùn mỗi người là
650.000.000 đng. Ông Ú giao cho ông C số tiền 650.000.000 đng để ông C ly
tiền trả cho Ngân hàng. Ông Ú và ông C sẽ cùng kinh doanh chiếc xe và tiến hành
phân chia li nhuận theo từng chuyến chở hàng (tua), các bên không làm văn bản
mà chỉ thỏa thuận bằng lời nói với nhau. Do ông C không trả đủ tiền vay cho Ngân
hàng theo như thỏa thuận ban đầu với bà H dẫn đến việc Ngân hàng đã thu hi
chiếc xe. Ông Ú thỏa thuận trả hết tiền n vay cho Ngân hàng theo Biên bản làm
việc ngày 20/02/2020 và mua lại xe. Sau đó, v chng bà H, ông Võ Thanh L và
ông Ú thực hiện hp đng mua bán xe, ông Ú đã đứng tên giy đăng k xe nêu
trên. Vào ngày 04/9/2018 con gái ông C là chị Phan Kim N chốt sổ (quyết toán)
thể hiện ông Công n ông Ú khoản tiền li nhuận của 16 chuyến xe là 162.200.000
đng, trừ số tiền đã trả cho bà P (v ông C) 15.700.000 đng, nên còn lại
146.500.000 đng. Ngoài ra, ngày 10/02/2017 (nhằm ngày 14/01/2017 âm lịch),
ông C làm biên nhận cầm cho ông Ú chiếc xe biển số 66C-044.00 để vay ông Ú
số tiền 230.000.000 đng, lãi sut 2%/tháng. Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Ú
khởi kiện yêu cầu bị đơn Phan Thành C phải trả cho ông Ú số tiền hùn vốn là
650.000.000 đng, tiền li nhuận còn lại là 146.500.000 đng và tiền vay
230.000.000 đng, ông Ú không yêu cầu ông C trả tiền lãi. Bị đơn không thống
nht theo yêu cầu của nguyên đơn và cho rằng không còn n tiền gì của nguyên
đơn. Điều này đã làm phát sinh tranh chp giữa các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy việc Tòa án cp sơ thẩm chp nhận yêu cầu
của ông Nguyễn Văn Ú buộc ông Phan Thành C phải trả cho ông Ú tiền vay
230.000.000 đng, tiền li nhuận 146.500.000 đng và đình chỉ xét xử yêu cầu
9
của ông Ú yêu cầu ông C trả lãi số tiền 240.534.000 đng là có cơ sở. Bởi các lẽ
như sau:
- Ngày 10/02/2017 (nhằm ngày 14/01/2017 âm lịch), ông Nguyễn Văn Ú
cho ông Phan Thành C vay số tiền 230.000.000 đng, không thời hạn. Ông C thừa
nhận có vay của ông Ú số tiền 230.000.000 đng, nhưng ông C cho rằng số tiền
vay đã trả bằng cách ông Ú giao tiền mặt 420.000.000 đng và cn trừ tiền vay
230.000.000 đng thành số tiền 650.000.000 đng để ông Ú hùn vào chiếc xe đầu
kéo và rơ moóc. Xét thy, ông C thừa nhận có vay của ông Ú số trền 230.000.000
đng, ông C đã trả bằng việc cn vào tiền hùn, nhưng ông C không cung cp đưc
tài liệu, chứng cứ chứng minh việc này, mà hiện nay ông Ú đang giữ giy biên
nhận (bản chính), ông C thừa nhận chữ k và chữ viết trong giy nhận n do ông
C viết và k ra. Do đó, việc Tòa án sơ thẩm chp nhận yêu cầu của ông Ú yêu cầu
ông C trả số tiền vay 230.000.000 đng là có cơ sở. Về lãi sut do tại phiên tòa sơ
thẩm ông Ú rút yêu cầu trả tiền lãi, do đó Tòa án sơ thẩm áp dụng Điều 244 của
Bộ luật tố tụng dân sự đình chỉ xét xử yêu cầu này là có căn cứ.
- Ông Ú và ông C hùn mua xe đầu kéo và rơ moóc để chở hàng từ tỉnh Đng
Tháp đến tỉnh Lạng Sơn và ngưc lại, thời gian hùn xe từ tháng 8/2017 đến tháng
10/2018 đưc 16 chuyến hàng, li nhuận tổng cộng số tiền 162.200.000 đng, trừ
số tiền đã trả cho bà P (v ông C) 15.700.000 đng, nên còn lại 146.500.000 đng,
việc này đã đưc ông C và ông Ú thừa nhận. Việc ông C cho rằng tiền li nhuận
đã quyết toán và chia xong sau mỗi chuyến hàng và đã giao đủ tiền cho ông Ú
nhưng ông C không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh việc này. Do
đó, Tòa án sơ thẩm chp nhận yêu cầu của ông Ú buộc ông C trả lại tiền li nhuận
146.500.000 đng cho ông Ú là có cơ sở.
Mặc dù tại phiên tòa phúc thẩm chị Phan Kim N đại diện theo ủy quyền của
ông C cung cp Văn bản kiến ngày 16/8/2024, ngày 12/9/2024 và tài liệu liệt kê
giao dịch tài khoản (sao kê tài khoản) Ngân hàng, thể hiện từ tài khoản của chị N
chuyển tiền ứng từ Ngân hàng Cổ phần K – Chi nhánh Đ (viết tắt là Ngân hàng
T2) cho ông Ú từ ngày 11/12/2018 đến ngày 22/8/20220 tổng cộng 22 lần với số
tiền 195.850.000 đng; Từ tài khoản của chị N chuyển tiền ứng từ Ngân hàng N1
– Chi nhánh Đ (viết tắt là Ngân hàng A) cho ông Ú từ ngày 11/10/2018 đến ngày
07/6/2019 tổng cộng 06 lần với số tiền 33.850.000 đng; Từ tài khoản của chị N
chuyển tiền ứng từ Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh Đ (viết tắt là Ngân hàng S1)
cho ông Ú từ ngày 27/7/2018 đến ngày 07/11/2021 tổng cộng 02 lần với số tiền
23.500.000 đng. Tuy nhiên, ông Ú không thừa nhận số tiền ứng bao gm cả tiền
li nhuận khi hùn xe, ông C không chứng minh đã trả xong tiền chia li nhuận
cho ông Ú, mặt khác trong vụ án này ông C không có yêu cầu phản tố buộc ông
Ú phải trả lại số tiền đã ứng, vì vậy nếu tranh chp sẽ khởi kiện bằng vụ án khác.
- Riêng đối với số tiền hùn xe 650.000.000 đng với ông C. Năm 2017, ông
Ú và ông C thỏa thuận hùn kinh doanh xe đầu kéo và rơ moóc. Hai bên thỏa thuận
10
bằng lời nói, không lập văn bản, việc ông Ú giao cho ông C số tiền hùn
650.000.000 đng không có giy tờ, việc này đã đưc ông C thừa nhận là ông Ú
giao cho ông C số tiền 650.000.000 đng nhưng bằng cách ông Ú giao cho ông C
tiền mặt số tiền 420.000.000 đng và trừ số tiền ông C đang n ông Ú 230.000.000
đng theo giy nhận n ngày 14/01/2017 âm lịch nhưng ông C không ly lại giy
biên nhận. Tuy nhiên, ông C không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh
trình bày của ông C là có cơ sở, vì hiện nay ông Ú đang giữ bản chính giy biên
nhận (số tiền 230.000.000 đng), đng thời hai bên đã thống nht số tiền hùn
650.000.000 đng và đã cùng kinh doanh thời gian trên 01 năm. Nên việc Tòa án
sơ thẩm chp nhận yêu cầu của ông Ú buộc ông C trả lại số tiền hùn vốn
650.000.000 đng cho ông Ú là có cơ sở. Tuy nhiên, do xe đầu kéo và rơ moóc
đã chuyển quyền sở hữu từ bà H sang cho ông Ú đứng tên theo Giy đăng k xe
đầu kéo Biển số 66C-120.90 và rơ moóc Biển số 66R-00216 ngày 04/6/2020 theo
Hp đng mua bán xe ô tô giữa bà H và ông Ú ngày 02/6/2020, ông Ú xác định
từ ngày Ngân hàng TMCP ( - Chi nhánh T1 làm việc với ông theo Biên bản làm
việc ngày 20/02/2020 để ông tiếp tục trả n cho Ngân hàng đối với khoản vay của
bà H thì ông đã trả cho Ngân hàng đưc tổng cộng số tiền 899.492.813 đng. Như
vậy, Ông Ú cho rằng số tiền ông Ú góp vốn là 650.000.000 đng cộng với số tiền
thực tế ông Ú trả n cho Ngân hàng là 899.492.813 đng, tổng cộng là
1.549.492.813 đng sẽ trừ vào giá trị xe 1.300.000.000 đng như thỏa thuận giữ
ông Ú và ông C khi hùn, thì số tiền ông C phải hoàn trả lại cho ông Ú là
249.492.813 đng. Nên ông Ú thay đổi yêu cầu khởi kiện chỉ yêu cầu ông C trả
lại số tiền 249.492.813 đng, rút yêu cầu số tiền 400.507.187 đng (650.000.000
đng - 249.492.813 đng). Hội đng xét xử xét thy đây là sự tự nguyện của ông
Ú và không vưt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu, có li cho bị đơn và phù hp tài
liệu, chứng cứ đưc thu thập trong vụ án, nên chp nhận thay đổi yêu cầu khởi
kiện này của nguyên đơn là phù hp.
- Về hp đng mua bán xe ông Ú cho rằng do ông C không trả tiền cho
Ngân hàng đúng hạn, nên ông Ú trả tiền cho Ngân hàng thay ông C, sau khi trả
tiền xong thì Ngân hàng trả giy đăng k xe đầu kéo và rơ moóc cho bà Phan Thị
Thu H, sau đó bà H và ông Võ Thanh L k hp đng bán xe cho ông Ú, hiện nay
ông Ú đứng tên xe đầu kéo và rơ moóc. Ông C cho rằng, ông C bán xe đầu kéo
và rơ moóc cho ông Ú sau khi ông C trả tiền n vay của bà H cho Ngân hàng từ
ngày 03/02/2017 đến ngày 26/4/2019 gốc là 636.274.292 đng, lãi là 31.889.419
đng (Theo văn bản kiến ngày 12/9/2024 của chị Phan Kim N), việc bán xe đầu
kéo và rơ moóc cho ông Ú và giao xe cho ông Ú quản l, chỉ thỏa thuận bằng lời
nói mà không làm hp đng mua bán tài sản, không nhớ bán giá bao nhiêu tiền,
ông Ú trả phần n còn lại khoảng 550.000.000 đng cho Ngân hàng, nay ông Ú
đang quản l và đứng tên xe đầu kéo và rơ moóc. Ông Ú không thừa nhận mua xe
đầu kéo và rơ moóc với ông C. Nay ông Ú, ông C và kiến của bà H, ông L không
tranh chp hp đng mua bán xe đầu kéo và rơ móoc trong vụ án này do đó Tòa
11
án sơ thẩm không xem xét giải quyết trong vụ án này là phù hp. Trường hp có
xảy ra tranh chp hp đng mua bán tài sản sẽ giải quyết thành vụ án khác là có
căn cứ. Mặt khác, do tại Tòa án sơ thẩm ông C không có yêu cầu phản tố đối với
số tiền mà ông Ú đã ứng, cũng như số tiền ông C đã nộp Ngân hàng khi thỏa thuận
mua xe của bà H, do Tòa án sơ thẩm chưa giải quyết nên Tòa án phúc thẩm không
đặt ra giải quyết. Khi có tranh chp các đương sự sẽ khởi kiện bằng vụ án khác
theo quy định của pháp luật.
[4] Tại phiên tòa ông Phan Thành C vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Hội đng xét xử xét thy, trình bày của ông C là không có đủ căn cứ, đng thời
ông C cũng không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu
kháng cáo của mình là có cơ sở như đã phân tích trên, nên không đưc Hội đng
xét xử chp nhận.
[5] Từ cơ sở trên, Hội đng xét xử chỉ chp nhận một phần yêu cầu kháng
cáo của ông Phan Thành C theo sự thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chỉ
yêu cầu ông C hoàn trả lại trả lại số tiền hùn xe là 249.492.813 đng, rút yêu cầu
số tiền 400.507.187 đng (650.000.000 đng - 249.492.813 đng), vì vậy sửa một
phần bản án sơ thẩm về nội dung này và nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm của
đương sự.
[6] Đối với đề nghị của Luật sư bảo vệ quyền và li ích hp pháp cho bị
đơn ông Phan Thành C tại phiên tòa hôm nay như nêu trên. Hội đng xét xử xét
thy là không có đủ cơ sở, nên không đưc chp nhận.
[7] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có cơ sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[8] Về án phí: Do kháng cáo của bị đơn ông Phan Thành C đưc chp nhận
một phần và sửa án sơ thẩm, nên ông C không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Chp nhận một phần kháng cáo của bị đơn ông Phan Thành C;
2. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 43/2024/DS-ST ngày 23 tháng
4 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh theo sự thay đổi yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Ú;
Áp dụng khoản 3, 14 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 1 và khoản 4 Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều
12
148, khoản 1 Điều 228, Điều 244 và Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Các Điều 117, 166, 463 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 và Điều 29 Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
2.1. Chp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn Ú yêu cầu ông Phan Thành C
trả tiền hùn xe đầu kéo và rơ moóc. Buộc ông Phan Thành C có trách nhiệm trả
cho ông Nguyễn Văn Ú số tiền 249.492.813 đng.
2.2. Chp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn Ú yêu cầu ông Phan Thành C
tiền trả tiền vay. Buộc ông Phan Thành C có trách nhiệm trả cho ông Nguyễn Văn
Ú số tiền 230.000.000 đng.
2.3. Đình chỉ xét xử yêu cầu của ông Nguyễn Văn Ú yêu cầu trả lãi số tiền
240.534.000 đng.
2.4. Chp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn Ú yêu cầu ông Phan Thành C
trả tiền li nhuận. Buộc ông Phan Thành C có trách nhiệm trả cho Nguyễn Văn Ú
số tiền 146.500.000 đng.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hp
cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tt cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015, trừ trường hp pháp luật có quy định khác.
2.5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Văn Ú đưc nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 25.241.000
đng, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011295, ngày 27/6/2022
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
- Ông Phan Thành C phải chịu 29.039.700 đng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Phan Thành C không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, đưc hoàn
lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0009716, ngày 07/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
13
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND thành phố Cao Lãnh;
- Chi cục THADS TP. Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Lợi
Tải về
Bản án số 572/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 572/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 565/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm