Bản án số 572/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 572/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 572/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 572/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn, công nhận sự tự nguyện của nguyên đơn tại phiên tòa phúc thẩm, sửa 01 phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 572/2024/DS-PT
Ngày: 19-9-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
hùn vốn, hợp đồng vay tài
sản và đòi lại tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Lê Thành Tôn
Ông Nguyễn Chí Dững
- Thư phiên toà: Ông Đình Quang - Thư k Tòa án nhân n
tỉnh Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Trần Thị Ngọc Quí - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 29/7/2024, ngày 21/8/2024, ngày 13/9/2024 và ngày
19/9/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai
vụ án dân sự thụ l số: 281/2024/TLPT-DS ngày 05 tháng 6 năm 2024, về việc
“Tranh chấp hợp đồng hùn vốn, hợp đồng vay tài sản và đòi lại tài sản”.
Do bản án dân sự thẩm số: 43/2024/DS-ST ngày 23 tháng 4 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 427/2024/QĐ-PT ngày
02 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Văn Ú, sinh năm 1974 (Có mặt);
Địa chỉ: Số D, Tổ A, p T, xã T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
2. Bị đơn: Phan Thành C, sinh năm 1965;
Hộ khẩu thường trú: Tổ D, p Đ, xã H, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
Địa chỉ cư trú hiện nay: Tổ F, Khóm E, Phường A, thành phố C, tỉnh Đng
Tháp; Địa chỉ liên lạc: SA, Quốc lộ C, Tổ A, Khóm A, Phường A, thành phố C,
tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phan Thành C: Chị Phan Kim N,
sinh năm 1994 (Có mặt); HKTT: Tổ 4, p Đ, xã H, thành phố C, tỉnh Đng Tháp
(Theo Hp đng ủy quyền ngày 10/5/2024);
2
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông Phan Thành C: Luật
Mai T là thành viên của Công ty L1 Cộng sự thuộc Đoàn Luật tỉnh Đ (Có
mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Phan Kim N, sinh năm 1994 (Có mặt);
Hộ khẩu thường trú: Tổ D, p Đ, xã H, thành phố C, tỉnh Đng Tháp; Địa
chỉ cư trú hiện nay: Tổ F, Khóm E, Phường A, thành phố C, tỉnh Đng Tháp; Địa
chỉ liên lạc: Số A, Quốc lộ C, Tổ A, Khóm A, Phường A, thành phố C, tỉnh Đng
Tháp.
3.2. Phan Thị Thu H, sinh năm 1966 (Vắng mặt);
3.3. Võ Thanh L, sinh năm 1969 (Vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Số C, Tổ E, Ấp B, xã T, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
4. Người kháng cáo: Ông Phan Thành C là bị đơn trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Ú trình bày: Ông Úông Phan Thành
C bạn hùn làm ăn với nhau nhiu ln. Ông C chiếc xe đầu kéo, nhãn
hiu PAEWOO, s loi TEFIFK 000828; loi xe Type, màu bc, s máy
2TTS438243CA, s khung 2TIS438243CA, bin kim soát 63C-054.20. Ngun
gc chiếc xe y do ông C mua li ca Phan Th Thu H vào ngày 22/11/2016,
vi s tin 1.400.000.000 đng. Thời điểm bà H bán xe cho ông C thì xe do bà H
đã thế chp cho Ngân hàng thương mi c phn ( - Chi nhánh T1 để vay s tin
1.900.000.000 đng, nên gia H ông C tha thun ông C trách
nhim hàng tháng tiếp tc tr tin Ngân hàng thay H cho đến khi hết n.
Khong tháng 8/2017, ông C yêu cu ông Ú hùn vn chung chiếc xe đầu kéo nêu
trên. Ông Ú giao cho ông C s tiền 650.000.000 đng để ông C ly tin tr cho
Ngân hàng. Ông Ú và ông C s cùng kinh doanh chiếc xe và tiến hành phân chia
li nhun theo tng chuyến chng (tua), do bạn bè tin tưởng nhau nên hai bên
không làm văn bn ch tha thun bng li nói vi nhau. Tuy nhiên, trong q
trình hp tác ông Ú phát hin ông C không tr tiền cho Ngân hàng theo như thỏa
thuận ban đầu vi H dẫn đến việc Ngân hàng đã thu hi chiếc xe và bán li gây
thit hại đến quyn li ca ông Ú. Ông Ú đã nhiều ln gp ông C yêu cu ông C
tr li cho ông Ú s tiền 650.000.000 đng nhưng ông C không chu tr.
Ngoài ra, vào ngày 04/9/2018 con gái ông C ch Phan Kim N còn cht s
th hin ông Công n ông Ú li nhun 16 chuyến xe (tua) vi s tin 162.200.000
đng nhưng đến nay ông C vn không tr cho ông Ú.
Ngày 10/02/2017 (nhm ngày 14/01/2017 âm lch), ông C làm biên nhn
cm cho ông Ú chiếc xe bin kim soát 66C-044.00 để vay s tin 230.000.000
3
đng, lãi sut 2%/tháng. Sau đó, ông C đã đem xe bán cho người khác mà không
tr li tin gốc và đóng tiền lãi cho ông Ú.
Nay, nguyên đơn ông Nguyễn Văn Ú yêu cu buc ông Phan Thành C phi
tr cho ông Ú s tiền 650.000.000 đng hùn vn chiếc xe đầu kéo và 146.500.000
đng đng tin li nhun 16 chuyến xe (tua). tr tiền vay 230.000.000 đng
tiền lãi 240.534.000 đng (tm tính tin lãi t ngày 10/02/2017 đến ngày
10/3/2022 là 63 tháng, lãi sut 1,66%/tháng), tng cng tin vn và lãi
470.534.000 đng. Yêu cu tiếp tc tính lãi, mc lãi sut 1,66%/tháng, tính lãi t
ngày 11/3/2022 cho đến khi kết thúc v án.
Tại phiên tòa sơ thẩm ông Ú thay đổi yêu cu, yêu cu Phan Thành C phi
tr cho ông Ú s tiền 650.000.000 đng hùn vn, tin li nhuận 146.500.000 đng
tiền vay 230.000.000 đng, ông Ú rút yêu cu ông C tr tin lãi 240.534.000
đng.
- B đơn ông Phan Thành C trình bày: Vào khoảng đầu m 2017, ông
C vay ca ông Nguyễn Văn Ú s tiền 230.000.000 đng, lãi sut 9%/tháng,
ông C đóng lãi hàng tháng và có làm giy vay vi ông Ú. Ông C đóng lãi đưc 4
đến 5 tháng và gặp khó khăn không đóng lãi khoảng 03 tháng. Khi đó ông C
mua mt chiếc xe ca Phan Th Thu H vào cuối năm 2016 hiu Davu s xe
63C - 05420, s máy 2TTS438243CA, s khung 2TIS438243CA nên ông C chm
tr lãi cho ông Ú khoảng 2 đến 3 tháng. Vào cuối năm 2017, ông Ú đề ngh vi
ông C hùn chung chiếc xe 63C-05420, ông C đng ý vi ông Ú lúc đu mua ca
bà H giá 1.400.000.000 đng, chp nhn hùn vi ông Ú 1.300.000.000 đng, ông
Ú đng ý. Tin ngân hàng ông C lãnh góp tiếp, còn ông Ú b tin mt 650.000.000
đng. Ông C còn n ông Ú biên nhn s tiền 230.000.000 đng, ông Ú đưa thêm
420.000.000 đng, tng cng s tiền 650.000.000 đng. T đó ông C vi ông Ú
hùn chung chiếc xe 63C - 05420, do quen biết nên ông C không ly li biên nhn
vay tiền 230.000.000 đng. Sau khi hùn chung thì không xy ra mâu thun và
cùng chia li nhun, ông C ông Ú có quyết toán chia li nhun cho ông Ú
sau mi chuyến hàng, tng s tin mỗi bên đưc hưởng 146.500.000 đng
đã giao cho ông Ú. Nay ông C không đng ý theo các yêu cu ca ông Ú.
- Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ch Phan Kim N trình bày:
Ông C và ông Ú có mi quan h làm ăn với nhau, ch N là kế toán cho ông Phan
Thành C và có nhim v quản l, điu phi hoạt động đoàn xe Thành Công gm
06 chiếc xe đầu kéo (trong đó 01 chiếc bin kim soát 63C-054.20 do ông C
ông Út h). Ông C là người đại diện đoàn xe Thành Công, qun gián tiếp điều
phối hàng hóa (xoài tươi) cho đoàn xe vn chuyn t Đng Tháp đi Lạng Sơn.
Ông Ú là tài xế trc tiếp điều khin quản l xe đầu kéo bin kim soát 63C-
054.20 nhn hàng t Lạng Sơn về Thành ph H Chí Minh, người chu trách
nhim giao nhn hàng hóa, thu nhn tiền cước vn chuyn hàng hóa ca xe. Ch
N đưc giao nhim v theo dõi lch hoạt động của đoàn xe, làm việc vi tài xế v
4
chi phí, li nhun ca tng xe theo mi chuyến, sau đó thông báo cho tài xế
ông C nm s liu. Thời điểm ông Ú rút phn hùn chiếc xe 63C-054.20, ch N
đưc giao nhim v tng kết s sách, thng kê li nhun chung và thng nht s
liu báo cho ông Ú ông C. Tin li nhun ti thời điểm hai bên quyết định
ngưng hùn số tiền là 146.500.000 đng đã thông báo cho ông Ú, ông C biết, công
vic ca ch N đã hoàn thành. Nay không có  kiến hoc yêu cu gì.
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan Th Thu H ông
Thanh L ý kiến: Trước đây bà H thế chp cho Ngân hàng TMCP ( - Chi nhánh
T1 chiếc xe đu kéo, nhãn hiu PAEWOO, s loi TEFIFK 000828; loi xe Type,
màu bc, s máy 2TTS438243CA, s khung 2TIS438243CA, bin kim soát 63C-
054.20 do H đứng tên để vay tiền. Đến khong tháng 11/2016, H còn n
Ngân hàng s tin khoảng hơn 1.200.000.000 đng. Tháng 11/2016, H bán
chiếc xe này cho ông Phan Thành C giá 1.400.0000.000 đng, với điều kin ông
C phi tr tiền góp theo đnh k cho Ngân hàng đi vi s tin bà H đang n, s
tin còn li gần 200.000.000 đng (không nh chính xác bao nhiêu) ông C phi
tr tin mt cho bà H. Ông C đã giao đủ tin cho H nhưng ông C không góp
tiền đúng kỳ hn cho Ngân hàng ông C bán chiếc xe này li cho ông Nguyn
Văn Ú giá bao nhiêu H không biết, ông Ú tr tiền cho Ngân hàng đ, Ngân
hàng tr li H giy đăng k xe. Sau đó, H, ông L và ông Ú thc hin hp
đng mua bán xe, ông Ú đã đng tên giy đăng k xe nêu trên, nay H ông
L không liên quan gì đi vi chiếc xe này. Đối vi vic ông C và ông Ú hùn làm
ăn như thế nào H ông L không rõ. Nay, H ông L không ý kiến,
không yêu cu và không tranh chp gì đối vi xe trên.
Tại bản án dân sự thẩm số: 43/2024/DS-ST ngày 23 tháng 4 m 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chp nhn yêu cu ca ông Nguyễn Văn Ú yêu cu ông Phan Thành C
tr tiền hùn xe đầu kéo moóc. Buộc ông Phan Thành C có trách nhim tr
cho ông Nguyễn Văn Ú s tiền 650.000.000 đng.
2. Chp nhn yêu cu ca ông Nguyễn Văn Ú yêu cu ông Phan Thành C
tr tin vay. Buc ông Phan Thành C trách nhim tr cho ông Nguyễn Văn Ú
s tiền 230.000.000 đng.
3. Đình chỉ xét x yêu cu ca ông Nguyễn Văn Ú u cu tr lãi s tin
240.534.000 đng.
4. Chp nhn yêu cu ca ông Nguyễn Văn Ú yêu cu ông Phan Thành C
tr tin li nhun. Buc ông Phan Thành C trách nhim tr cho Nguyễn Văn Ú
s tiền 146.500.000 đng.
K t ngày bn án, quyết định hiu lc pháp lut i với các trường hp
quan thi hành án quyn ch động ra quyết đnh thi hành án) hoc k t ngày
5
đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi nh án i vi các khon tin
phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tt c các
khon tin, hàng tháng bên phi thi nh án còn phi chu khon tin lãi ca s
tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut quy đnh ti khoản 2 Điều 468 B lut
Dân s năm 2015.
5. V án phí dân s sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Văn Ú đưc nhn li tin tm ứng án phí đã nộp 25.241.000
đng theo biên lai thu tm ng án phí, l phí tòa án s 0011295, ngày 27/6/2022
ca Chi cc thi hành án dân s thành ph Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
- Ông Phan Thành C phi chu án phí s tiền 42.795.000 đng.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 03/5/2024 ông Phan Thành C kháng cáo toàn
bộ bản án dân sự sơ thẩm số: 43/2024/DS-ST ngày 23 tháng 4 năm 2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Cao Lãnh vì ảnh hưởng đến quyền li ích hp pháp của
ông C.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Người bảo vệ quyền và li ích hp pháp của bị đơn ông Phan Thành C là
Luật Mai T trình bày: Vào tháng 12/2017, ông Ú đề nghị với ông C hùn
chung chiếc xe Biển số 63C-05420, ông C đng  với ông Ú lúc đầu mua của bà
H giá 1.400.000.000 đng, chp nhận hùn với ông Ú 1.300.000.000 đng, ông Ú
đng . Tiền vay Ngân hàng TMCP ( - Chi nhánh T1 (viết tắt là Ngân hàng) của
H thì ông C lãnh góp tiếp, còn ông Ú bỏ tiền mặt 650.000.000 đng. Ông C
còn n ông Ú theo biên nhận số tiền 230.000.000 đng, ông Ú đưa thêm
420.000.000 đng, tổng cộng số tiền 650.000.000 đng, do thân thiết nên ông C
không ly lại biên nhận vay tiền 230.000.000 đng và cũng không lập thành văn
bản thỏa thuận giữa các bên. Sau khi hùn chung thì ông C ông Ú quyết toán
chia li nhuận cho ông Ú sau mỗi chuyến hàng thể hiện qua số tiền chị
Phan Kim N (con ông C) đã ứng cho ông Ú, như vậy ông C không còn n tiền
chia li nhuận cho ông Ú. Đến tháng 8/2019 thì giữa ông C và ông Ú thỏa thuận
chm dứt việc hùn, thể hiện chị Ngọc tiền cho ông Ú đi theo xe ngày 28/8/2019,
đây chuyến hàng cuối cùng xem như kết thúc việc hùn vốn giữa hai bên. Hai
bên thỏa thuận ông C giao xe cho ông Ú (ông Ú đã nhận quản lxe từ tháng
6/2019), còn ông Ú sẽ ttrả tiền cho Ngân ng n thời điểm này khoảng
560.000.000 đng (ngày 06/9/2019 là 559.615.127 đng). Đối với số tiền nộp cho
Ngân hàng ngày 25/3/2019 là 15.000.000 đng và ngày 26/4/2019 là 15.000.000
đng, tổng cộng 30.000.000 đng là do ông C đưa tiền cho ông Ú đi nộp tiền cho
Ngân hàng, do ông Ú nộp tiền nên phiếu thu tiền của Ngân hàng ghi tên ông Ú
nộp tiền nhưng thực cht là tiền do ông C đưa ông Ú đi nộp. Tổng số tiền ông Ú
6
nộp sau khi ông C ông Ú ngừng hùn xe 869.492.813 đng (899.492.813
đng - 30.000.000 đng).
Ông C không đng  trả cho ông Ú số tiền xe 249.492.813 đng như trình
bày của ông Ú tại phiên tòa phúc thẩm là ly số tiền ông Ú hùn 650.000.000 đng
cộng với số tiền ông Ú cho rằng nộp Ngân hàng 899.492.813 đng, tổng cộng
1.599.492.813 đng, trừ giá trị xe khi hùn 1.300.000.000 đng, còn lại
249.492.813 đng. Do việc trả n Ngân hàng các bên đã thỏa thuận ông Ú nhận
xe và tự chịu trách nhiệm trả khi kết thúc hùn vốn từ tháng 9/2019.
Do ông C không còn nông Ú tiền vay 230.000.000 đng, tiền chia li
nhuận 146.500.000 đng và tiền hùn xe 650.000.000 đng như yêu cầu khởi kiện
của ông Ú như đã phân tích trên. Nên đề nghị Hội đng xét xử chp nhận yêu cầu
kháng cáo của ông C, sửa bản án thẩm theo hướng không chp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Ú.
- Người quyền li, nghĩa vụ liên quan chị Phan Kim N đng thời người
đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Phan Thành C trình bày: Thống nht với
toàn bộ lời trình bày đnghị của Luật Mai T bảo vệ quyền và li ích hp
pháp của bị đơn ông Phan Thành C như nêu trên, chị N không bổ sung gì thêm.
- Nguyên đơn anh Nguyễn Văn Ú trình bày: Không thống nht theo yêu cầu
kháng cáo của ông Phan Thành C. Bởithực tế ông Ú đưa tiền mặt cho ông
C 650.000.000 đng để hùn mua xe Biển số 63C-05420 vào tháng 8/2017, trong
quá trình hùn thì chị Phan Kim N Kế toán đng thời là con ông C đã ghi nhận
số tiền chia li nhuận cho ông Ú 162.200.000 đng, trừ số tiền đã đưa v ông
Ú là bà P 15.700.000 đng, nên ông C còn n lại 146.500.000 đng theo Tờ giy
ghi ngày 04/9/2018 do chị N ghi và gửi cho ông Ú. Việc phía ông C cho rằng ch
đưa tiền mặt 420.000.000 đng để hùn xe không đúng, không thể hùn như
vậy mà lại chia li nhuận mỗi người ½ đưc, chỉ có mỗi người hùn 650.000.000
đng cho ½ giá trị của xe thôi. Còn số tiền 230.000.000 đng khoản vay
riêng của ông C theo Giy biên nhận ngày 14/01/2017 (ÂL), không trừ vào tiền
hùn xe như trình bày của ông C. Việc ông C cho rằng chm dứt hùn xe vào tháng
8/2019 là không đúng mà hai bên chm dứt hùn từ tháng 9/2018. Không có việc
thỏa thuận việc ông C bán xe lại cho ông Ú hay bàn giao xe lại cho ông Ú để ông
Ú chịu trách nhiệm trả hết khoản n còn lại của bà H cho Ngân hàng, mà do ông
C không trả đúng n kỳ hạn cho Ngân hàng nên Ngân hàng mới đòi thu lại xe, do
s bị Ngân hàng thu lại xe n ông Ú thỏa thuận với Ngân hàng theo Biên bản
làm việc ngày 20/02/2020 để tiếp tục trả hết ncho Ngân hàng, nên Ngân hàng
mới đng  giao xe cho ông Ú chứ không phải như trình bày của ông C là ông C
giao xe cho ông Ú, số tiền đã trả cho Ngân hàng thể hiện: Ngày 25/3/2019 trả
15.000.000 đng (theo Giy nộp tiền ngày 25/3/2019 người nộp Nguyễn Văn Ú);
ngày 26/4/2019 trả 15.000.000 đng; ngày 20/9/2019 trả 50.000.000 đng; ngày
21/10/2019 trả 20.000.000 đng; ngày 20/11/2019 trả 20.000.000 đng; ngày
7
25/12/2019 trả 20.000.000 đng; ngày 21/01/2020 trả 20.000.000 đng; ngày
24/02/2020 trả 30.000.000 đng; ngày 31/3/2020 trả 30.000.000 đng; ngày
27/4/2020 trả 30.000.000 đng; ngày 01/6/2020 trả 220.000.000 đng; ngày
02/6/2020 trả 289.368.208 đng (225.453.708 đng + 63.914.500 đng); ngày
02/6/2020 trả 100.868.209 đng (95.000.000 đng + 5.868.209 đng); ngày
02/6/2020 trả 37.898.704 đng 1.357.692 đng, tổng cộng 899.492.813 đng
(theo sao kê của Ngân hàng gửi Tòa án). Ngoài ra, trước khi Ngân hàng làm việc
với ông Ú ngày 20/02/2020 thì ông Ú cũng nhiều lần nộp tiền cho Ngân hàng thay
cho ông C để đưc quản l xe nhưng không xác định rõ số tiền cụ thể, do ông C
không trả n đúng kỳ hạn cho Ngân hàng, ông Ú không yêu cầu xem xét số tiền
này.
Ông Ú thống nht thay đổi yêu cầu khởi kiện đối với số tiền hùn xe
650.000.000 đng buộc ông C trả như sau: Số tiền hùn xe 650.000.000 đng cộng
với số tiền ông Ú nộp Ngân hàng 899.492.813 đng, tổng cộng 1.599.492.813
đng, trừ giá trị xe khi hùn 1.300.000.000 đng, còn lại 249.492.813 đng buộc
ông C có nghĩa vụ hoàn trả lại cho ông Ú.
vậy, ông Ú yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm giải quyết buộc ông C
trả số tiền n vay còn n 230.000.000 đng, tiền ông Ú đưc chia li nhuận
146.500.000 đng như bản án thẩm đã tuyên ông C phải hoàn trả tiền hùn
xe cho ông Ú là 249.492.813 đng như nêu trên. Không chp nhận kháng cáo của
bị đơn ông Phan Thành C.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
+ Vtố tụng: Th tc kháng cáo của bị đơn ông Phan Thành C thc hin
đúng quy định và hp l theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo
pháp luật của Thm phán, Hội đng xét x Thư k phiên tòa kể t khi th l
v án đến thời điểm xét x phúc thẩm đã chp hành và thực hiện đúng, đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc hin
đúng, đầy đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đề ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 2 Điều 308 B lut
T tng dân sự; Chp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của ông Phan Thành C;
Sửa một phần bản án dân sự thẩm số: 43/2024/DS-ST ngày 23 tháng 4 năm
2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh (Kèm theo Phát biểu của Kiểm
sát viên tại phiên tòa phúc thẩm số: 403/PB-VKS-DS ngày 19/9/2024).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
8
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh thụ l giải quyết
sơ thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng hùn vốn, hợp đồng vay tài sản đòi lại tài
sản” đúng quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân svề quan hệ tranh chp thẩm quyền của
Tòa án. Vic ông Phan Thành C nộp đơn kháng cáo vào ngày 03/5/2024 là trong
thi hn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 B lut T tng dân sự, nên đưc
xem xét gii quyết theo th tc phúc thm.
Ti phiên tòa phúc thm Phan Thị Thu Hông Võ Thanh L vắng mặt
sau khi đưc Tòa án triệu tập hp lệ đến lần thứ hai, nên Hi đng xét x tiến
hành xét x vng mt theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V ni dung: Ngày 22/11/2016, ông Phan Thành C thỏa thuận mua xe
đầu kéo, biển số 63C-054.20 moóc biển số 63R-000.76 (viết tắt xe đầu
kéo moóc) với Phan Thị Thu H giá 1.400.000.000 đng, với điều kiện
ông C phải trả tiền góp theo định kỳ cho Ngân hàng TMCP ( - Chi nhánh T1 đối
với số tiền bà H còn n Ngân hàng khoảng hơn 1.200.000.000 đng, số tiền n
lại khoảng gần 200.000.000 đng ông C đã trả tiền mặt cho H. Đến khoảng
tháng 8/2017, ông C thỏa thuận với ông Nguyễn Văn Ú hùn vốn chung chiếc xe
đầu kéo nêu trên với giá 1.300.000.000 đng, phần hùn mỗi người
650.000.000 đng. Ông Ú giao cho ông C số tiền 650.000.000 đng để ông C ly
tiền trả cho Ngân hàng. Ông Ú ông C sẽ cùng kinh doanh chiếc xe và tiến hành
phân chia li nhuận theo từng chuyến chở hàng (tua), các bên không làm văn bản
chỉ thỏa thuận bằng lời nói với nhau. Do ông C không trả đủ tiền vay cho Ngân
hàng theo nthỏa thuận ban đầu với H dẫn đến việc Ngân hàng đã thu hi
chiếc xe. Ông Ú thỏa thuận trả hết tiền n vay cho Ngân hàng theo Biên bản làm
việc ngày 20/02/2020 và mua lại xe. Sau đó, v chng bà H, ông Võ Thanh L
ông Ú thực hiện hp đng mua bán xe, ông Ú đã đứng tên giy đăng k xe u
trên. Vào ngày 04/9/2018 con gái ông C chị Phan Kim N chốt sổ (quyết toán)
thể hiện ông Công n ông Ú khoản tiền li nhuận của 16 chuyến xe 162.200.000
đng, trừ số tiền đã trả cho P (v ông C) 15.700.000 đng, nên còn lại
146.500.000 đng. Ngoài ra, ngày 10/02/2017 (nhằm ngày 14/01/2017 âm lịch),
ông C làm biên nhận cầm cho ông Ú chiếc xe biển số 66C-044.00 để vay ông Ú
số tiền 230.000.000 đng, lãi sut 2%/tháng. Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Ú
khởi kiện yêu cầu bị đơn Phan Thành C phải trả cho ông Ú số tiền hùn vốn
650.000.000 đng, tiền li nhuận còn lại là 146.500.000 đng và tiền vay
230.000.000 đng, ông Ú không yêu cầu ông C trả tiền lãi. Bị đơn không thống
nht theo yêu cầu của nguyên đơn cho rằng không còn n tiền của nguyên
đơn. Điều này đã làm phát sinh tranh chp giữa các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy việc Tòa án cp thẩm chp nhận yêu cầu
của ông Nguyễn Văn Ú buộc ông Phan Thành C phải trả cho ông Ú tiền vay
230.000.000 đng, tiền li nhuận 146.500.000 đng đình chỉ xét xử yêu cầu
9
của ông Ú yêu cầu ông C trả lãi số tiền 240.534.000 đng là có cơ sở. Bởi các lẽ
như sau:
- Ngày 10/02/2017 (nhằm ngày 14/01/2017 âm lịch), ông Nguyễn Văn Ú
cho ông Phan Thành C vay số tiền 230.000.000 đng, không thời hạn. Ông C thừa
nhận vay của ông Ú số tiền 230.000.000 đng, nhưng ông C cho rằng số tiền
vay đã trả bằng cách ông Ú giao tiền mặt 420.000.000 đng cn trừ tiền vay
230.000.000 đng thành số tiền 650.000.000 đng đông Ú hùn vào chiếc xe đầu
kéo và rơ moóc. Xét thy, ông C thừa nhận vay của ông Ú strền 230.000.000
đng, ông C đã trả bằng việc cn vào tiền hùn, nhưng ông C không cung cp đưc
tài liệu, chứng cứ chứng minh việc này, hiện nay ông Ú đang giữ giy biên
nhận (bản chính), ông C thừa nhận chữ k và chữ viết trong giy nhận n do ông
C viết k ra. Do đó, việc Tòa án sơ thẩm chp nhận yêu cầu của ông Ú u cầu
ông C trả số tiền vay 230.000.000 đng có cơ sở. Vlãi sut do tại phiên tòa
thẩm ông Ú rút yêu cầu trả tiền lãi, do đó Tòa ánthẩm áp dụng Điều 244 của
Bộ luật tố tụng dân sự đình chỉ xét xử yêu cầu này là có căn cứ.
- Ông Ú ông C hùn mua xe đầu kéo moóc để chở hàng từ tỉnh Đng
Tháp đến tỉnh Lạng Sơn ngưc lại, thời gian hùn xe từ tháng 8/2017 đến tháng
10/2018 đưc 16 chuyến hàng, li nhuận tổng cộng số tiền 162.200.000 đng, trừ
số tiền đã trả cho P (v ông C) 15.700.000 đng, nên còn lại 146.500.000 đng,
việc này đã đưc ông C và ông Ú thừa nhận. Việc ông C cho rằng tiền li nhuận
đã quyết toán chia xong sau mỗi chuyến hàng đã giao đtiền cho ông Ú
nhưng ông C không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh việc này. Do
đó, Tòa án thẩm chp nhận yêu cầu của ông Ú buộc ông C trả lại tiền li nhuận
146.500.000 đng cho ông Ú là có cơ sở.
Mặc tại phiên tòa phúc thẩm chPhan Kim N đại diện theo ủy quyền của
ông C cung cp Văn bản kiến ngày 16/8/2024, ngày 12/9/2024 và tài liệu liệt
giao dịch tài khoản (sao kê tài khoản) Ngân hàng, thể hiện từ tài khoản của chị N
chuyển tiền ng từ Ngân hàng Cphần K Chi nhánh Đ (viết tắt Ngân hàng
T2) cho ông Ú từ ngày 11/12/2018 đến ngày 22/8/20220 tổng cộng 22 lần với số
tiền 195.850.000 đng; Từ tài khoản của chị N chuyển tiền ứng từ Ngân hàng N1
Chi nhánh Đ (viết tắt Ngân hàng A) cho ông Ú từ ngày 11/10/2018 đến ngày
07/6/2019 tổng cộng 06 lần với số tiền 33.850.000 đng; Từ tài khoản của chị N
chuyển tiền ứng từ Ngân hàng TMCP S Chi nhánh Đ (viết tắt Ngân hàng S1)
cho ông Ú từ ngày 27/7/2018 đến ngày 07/11/2021 tổng cộng 02 lần với số tiền
23.500.000 đng. Tuy nhiên, ông Ú không thừa nhận số tiền ứng bao gm cả tiền
li nhuận khi hùn xe, ông C không chứng minh đã trả xong tiền chia li nhuận
cho ông Ú, mặt khác trong vụ án này ông C không yêu cầu phản tố buộc ông
Ú phải trả lại số tiền đã ứng, vì vậy nếu tranh chp sẽ khởi kiện bằng vụ án khác.
- Riêng đối với stiền hùn xe 650.000.000 đng với ông C. Năm 2017, ông
Ú và ông C thỏa thuận hùn kinh doanh xe đầu kéo moóc. Hai bên thỏa thuận
10
bằng lời nói, không lập văn bản, việc ông Ú giao cho ông C số tiền hùn
650.000.000 đng không có giy tờ, việc này đã đưc ông C thừa nhận là ông Ú
giao cho ông C số tiền 650.000.000 đng nhưng bằng cách ông Ú giao cho ông C
tiền mặt stiền 420.000.000 đng trừ số tiền ông C đang n ông Ú 230.000.000
đng theo giy nhận n ngày 14/01/2017 âm lịch nhưng ông C không ly lại giy
biên nhận. Tuy nhiên, ông C không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh
trình bày của ông C là có sở, vì hiện nay ông Ú đang giữ bản chính giy biên
nhận (số tiền 230.000.000 đng), đng thời hai bên đã thống nht số tiền hùn
650.000.000 đng và đã cùng kinh doanh thời gian trên 01 năm. Nên việc Tòa án
thẩm chp nhận yêu cầu của ông Ú buộc ông C trả lại số tiền hùn vốn
650.000.000 đng cho ông Ú cơ sở. Tuy nhiên, do xe đầu kéo moóc
đã chuyển quyền sở hữu từ H sang cho ông Ú đứng tên theo Giy đăng k xe
đầu kéo Biển số 66C-120.90 moóc Biển số 66R-00216 ngày 04/6/2020 theo
Hp đng mua bán xe ô tô giữa bà H ông Ú ngày 02/6/2020, ông Ú xác định
từ ngày Ngân hàng TMCP ( - Chi nhánh T1 làm việc với ông theo Biên bản làm
việc ngày 20/02/2020 để ông tiếp tục trả n cho Ngân hàng đối với khoản vay của
H thì ông đã trả cho Ngân hàng đưc tổng cộng số tiền 899.492.813 đng. Như
vậy, Ông Ú cho rằng số tiền ông Ú góp vốn là 650.000.000 đng cộng với số tiền
thực tế ông Ú trả n cho Ngân hàng 899.492.813 đng, tổng cộng
1.549.492.813 đng sẽ trừ vào giá trị xe 1.300.000.000 đng như thỏa thuận giữ
ông Ú ông C khi hùn, thì s tiền ông C phải hoàn trả lại cho ông Ú
249.492.813 đng. Nên ông Ú thay đổi yêu cầu khởi kiện chỉ yêu cầu ông C trả
lại số tiền 249.492.813 đng, rút yêu cầu số tiền 400.507.187 đng (650.000.000
đng - 249.492.813 đng). Hội đng xét xử xét thy đây là sự tự nguyện của ông
Ú và không vưt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu, có li cho bị đơn và phù hp tài
liệu, chứng cứ đưc thu thập trong vụ án, n chp nhận thay đổi yêu cầu khởi
kiện này của nguyên đơn là phù hp.
- Vhp đng mua bán xe ông Ú cho rằng do ông C không trả tiền cho
Ngân hàng đúng hạn, nên ông Ú trả tiền cho Ngân hàng thay ông C, sau khi trả
tiền xong thì Ngân hàng trả giy đăng k xe đầu kéo và rơ moóc cho Phan Th
Thu H, sau đó H và ông Võ Thanh L k hp đng bán xe cho ông Ú, hiện nay
ông Ú đứng tên xe đầu o moóc. Ông C cho rằng, ông C bán xe đầu kéo
rơ moóc cho ông Ú sau khi ông C trả tiền n vay của H cho Ngân hàng t
ngày 03/02/2017 đến ngày 26/4/2019 gốc là 636.274.292 đng, lãi là 31.889.419
đng (Theo văn bản kiến ngày 12/9/2024 của chị Phan Kim N), việc bán xe đầu
kéo và rơ moóc cho ông Ú và giao xe cho ông Ú quản l, chỉ thỏa thuận bằng lời
nói không làm hp đng mua bán tài sản, không nhớ bán giá bao nhiêu tiền,
ông Ú trả phần n còn lại khoảng 550.000.000 đng cho Ngân hàng, nay ông Ú
đang quản l đứng tên xe đầu kéo moóc. Ông Ú không thừa nhận mua xe
đầu kéo moóc với ông C. Nay ông Ú, ông C kiến của H, ông L không
tranh chp hp đng mua bán xe đầu kéo và rơ móoc trong vụ án này do đó Tòa
11
án sơ thẩm không xem xét giải quyết trong vụ án này là phù hp. Trường hp có
xảy ra tranh chp hp đng mua bán tài sản sẽ giải quyết thành vụ án khác là có
căn cứ. Mặt khác, do tại Tòa án sơ thẩm ông C không có yêu cầu phản tố đối với
số tiền ông Ú đã ứng, cũng nsố tiền ông C đã nộp Ngân hàng khi thỏa thuận
mua xe của H, do Tòa án thẩm chưa giải quyết nên Tòa án phúc thẩm không
đặt ra giải quyết. Khi tranh chp các đương sự sẽ khởi kiện bằng vụ án khác
theo quy định của pháp luật.
[4] Tại phiên tòa ông Phan Thành C vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Hội đng xét xử xét thy, trình bày của ông C không đủ căn cứ, đng thời
ông C cũng không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu
kháng cáo của mình là có cơ sở như đã phân tích trên, nên không đưc Hội đng
xét xử chp nhận.
[5] T sở trên, Hội đng xét xử chỉ chp nhận một phần yêu cu kháng
cáo ca ông Phan Thành C theo sự thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chỉ
yêu cầu ông C hoàn trả lại trả lại số tiền hùn xe là 249.492.813 đng, rút yêu cầu
số tiền 400.507.187 đng (650.000.000 đng - 249.492.813 đng), vậy sửa một
phần bản án sơ thẩm về nội dung này và nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm của
đương sự.
[6] Đối với đnghcủa Luật sư bảo vệ quyền li ích hp pháp cho bị
đơn ông Phan Thành C tại phiên tòa hôm nay như nêu trên. Hội đng xét xử xét
thy là không có đủ cơ sở, nên không đưc chp nhận.
[7] Đối với quan điểm và đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[8] Về án phí: Do kháng cáo của bị đơn ông Phan Thành C đưc chp nhận
một phần và sửa án sơ thẩm, nên ông C không phi chu án phí dân s phúc thm.
Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Chp nhận một phần kháng cáo của bị đơn ông Phan Thành C;
2. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 43/2024/DS-ST ngày 23 tháng
4 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh theo sự thay đổi yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Ú;
Áp dụng khoản 3, 14 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 1 và khoản 4 Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều
12
148, khoản 1 Điều 228, Điều 244 và Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Các Điều 117, 166, 463 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 và Điều 29 Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sdụng án phí lệ phí
Tòa án.
2.1. Chp nhn yêu cu ca ông Nguyễn Văn Ú yêu cu ông Phan Thành C
tr tiền hùn xe đầu kéo moóc. Buộc ông Phan Thành C có trách nhim tr
cho ông Nguyễn Văn Ú s tiền 249.492.813 đng.
2.2. Chp nhn yêu cu ca ông Nguyễn Văn Ú yêu cu ông Phan Thành C
tin tr tin vay. Buc ông Phan Thành C trách nhim tr cho ông Nguyễn Văn
Ú s tiền 230.000.000 đng.
2.3. Đình chỉ xét x yêu cu ca ông Nguyễn Văn Ú yêu cu tr lãi s tin
240.534.000 đng.
2.4. Chp nhn yêu cu ca ông Nguyễn Văn Ú yêu cu ông Phan Thành C
tr tin li nhun. Buc ông Phan Thành C trách nhim tr cho Nguyễn Văn Ú
s tiền 146.500.000 đng.
K t ngày bn án, quyết đnh hiu lc pháp luật (đối với các trường hp
quan thi hành án có quyền ch động ra quyết định thi hành án) hoc k t ngày
đơn yêu cầu thi hành án ca người đưc thi nh án (đối vi các khon tin
phi tr cho người đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tt c các
khon tin, hàng tháng bên phi thi nh án còn phi chu khon tin lãi ca s
tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut quy đnh ti khoản 2 Điều 468 B lut
Dân s năm 2015, trừ trường hp pháp luật có quy đnh khác.
2.5. V án phí dân s sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Văn Ú đưc nhn li tin tm ứng án phí đã nộp 25.241.000
đng, theo biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0011295, ngày 27/6/2022
ca Chi cc Thi hành án dân s thành ph Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
- Ông Phan Thành C phi chịu 29.039.700 đng án phí dân s sơ thẩm.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Phan Thành C không phải chịu án phí dân sphúc thẩm, đưc hoàn
lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đng, theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ pTòa án s0009716, ngày 07/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân s
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
13
9 Luật Thi nh án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND thành phố Cao Lãnh;
- Chi cục THADS TP. Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Li
Tải về
Bản án số 572/2024/DS-PT Bản án số 572/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 572/2024/DS-PT Bản án số 572/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất