Bản án số 56/2024/DSST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2024/DSST

Tên Bản án: Bản án số 56/2024/DSST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 56/2024/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị M yêu cầu bà Trương Thị T trả tiền nợ vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
HUYỆN CƯ M’GAR Độc lập – Tự do Hạnh phúc
TỈNH ĐĂK LĂK
Bn án s: 56/2024/DSST
Ngày: 23/7/2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M’GAR
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Đỗ Văn Thịnh
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Y Tha Mlô
2. Bà Trần Thị Loan
Thư ký ghi biên bản phiên toà: Ông Vũ Đức Đuống Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Cư M’Gar
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư M’gar tham gia phiên tòa: Không
tham gia phiên tòa.
Ngày 23 tháng 7 năm 2024 tại Toà án nhân dân huyện Cư M’gar xét xử sơ thẩm
công khai vụ án thụ số: 87/2024/TLST-DS, ngày 17 tháng 4 năm 2024 về việc
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
49/2024/QĐXXST- DS ngày 07 tháng 6 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số:
42/QĐST-DS ngày 28 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1965. Có mặt
Địa chỉ: Thôn 5, K, huyện G, tỉnh Đăk Lăk
Bị đơn: Bà Trương Thị T, sinh năm 1973. Có đơn xin xét xử vắng mặt
Địa chỉ: Thôn 5, K, huyện G, tỉnh Đăk Lăk
NỘI DUNG VỤ ÁN
Quá trình tham gia tố tụng tại phiên tòa, Nguyên đơn bà Nguyễn Thị M trình
bày:
Vào ngày 24/10/2016, Trương Thị T mượn của tôi số tiền 40.000.000
đồng. Hai bênlàm giấy biên nhận số tiền mượn và thỏa thuận không tính lãi suất, hẹn
khi nào tôi cần thì T sẽ trả lại cho tôi đủ số tiền trên. Sau một thời gian khá u, khi
tôi cần tiền để lo cho gia đình thì có thôngo cho bà T rất nhiều lần để bà T trả cho tôi.
Tuy nhiên, T không chịu trả cho tôi đồng nào. Do vậy, nay tôi yêu cầu tòa án giải
quyết buộc bà T phải trả cho tôi số tiền đã mượn 40.000.000 đồng.
Ngoài ra, tôi xác định, số tiền 40.000.000 đồng i đưa cho T không phải
để nhờ xin việc cho con cháu gì của tôi cả mà đây là tiền bà T vay mượn của tôi.
2
Quá trình tham gia tố tụng, Bị đơn Trương Thị T trình bày:
Vào tháng 10/2014, Nguyễn Thị M nhờ tôi xin việc cho con dâu của bà.
Khi đó M đem đến nhà tôi 20.000.000 đồng. Sau đó con dâu của M được về dạy
học tại trường A. Hai năm sau vào năm 2016, bà M thấy lâu quá mà con dâu vẫn chưa
thi viên chức thì bà lại đem lên nhà tôi 20.000.000 đồng. Tổng số tiền bà M đưa 02 lần
là 40.000.000 đồng. Khi đó, bà M yêu cầu tôi là tôi cứ viết chung vào một giấy vay
tiền nội dung M tự nguyện cho vay 40.000.000 đồng để làm tin. Sau này, con
M vào được biên chế thì tôi cũng quên đi đã từng viết giấy vay tiền trên và đó là lỗi
của tôi, do tôi suất không lấy lại giấy vay tiền trên do chị em tin tưởng với nhau
nên không tạo lập chứng cứ về sự việc để cung cấp cho a án.
Ngày 06/4/2024 thì M đem tờ giấy biên nhận này đkhởi kiện tôi, đồng thời
M cũng làm đơn gửi một số ban ngành khác trong huyện m ảnh hưởng nghiêm
trọng tới uy tín, danh dự của tôi. Nay, bà M khởi kiện yêu cầu tôi trả số tiền
40.000.000 đồng thì tôi không chấp nhận, vì số tiền nói trên không phải tiền tôi vay
mượn của bà M mà là tiền M tự nguyện đưa nhờ tôi xin việc giùm cho con dâu của
bà và tôi đã thực hiện xong nên tôi không có trách nhiệm phải trả tiền cho bà.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Nguyễn Thị M khởi kiện yêu cầu bị đơn
Trương Thị T phải trả số tiền nợ vay quan hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Bị
đơn hiện đang cư trú tại huyện G nên căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự tvụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn Trương Thị T đơn xin xét xử vắng
mặt. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt
bị đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn Trương Thị T phải trả số
tiền vay mượn 40.000.000 đồng thì nhận thấy như sau:
Qua xem xét tài liệu, chứng cứ do phía nguyên đơn cung cấp 01 giấy biên
nhận đề ngày 24/10/2016 cũng như ý kiến của bị đơn thì đã có cơ sở xác định:
Trương Thị T nhận của Nguyễn Thị M số tiền 40.000.000 đồng. Phía
bà M xác định T chưa trả cho bà được khoản nào từ khi vay cho đến nay.
Phía bị đơn T xác định viết vào giấy biên nhận đề ngày
24/10/2016 nhận của M hai lần với tổng số tiền 40.000.000 đồng. Tuy
nhiên, T cho rằng số tiền này nhận của M để xin việc cho con dâu của M
chứ không phải tiền vay ợn đã thực hiện xong nên không chấp nhận yêu
cầu của bà M.
Xét thấy, trong giấy biên nhận biên nhận đề ngày 24/10/2016 do T viết chỉ thể
hiện nội dung ghi T mượn tiền của M 40.000.000 đồng không lãi suất, hn
khi nào bà M cần thì T trả lại đầy đsố tiền trên chứ không nội dung nào ghi
nhận về việc T xin việc cho con dâu của M bà T ng không cung cấp
được tài liệu, chứng cứ gì để chứng minh cho ý kiến của mình về việc nhận tiền để xin
3
việc nói trên. Đồng thời, bà M cũng đã xác định T chỉ mượn tiền của bà chứ
không nhờ T xin việc cho con dâu cả. Do vậy, ý kiến trình bày của T
không có căn cứ để xem xét chấp nhận.
Do T đã vi phạm nghĩa vtrả nợ theo thỏa thuận khi giấy mượn tiền, nên
căn cứ vào Điều 463, khoản 1 Điều 466 và khoản 1 Điều 469 Bộ luật dân sự, Hội đồng
xét xử thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc Trương Thị T
phải có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị M số tiền mượn là 40.000.000 đồng.
Do giấy biên nhận đề ngày 24/10/2016 ghi không lãi suất và nguyên đơn cũng
không yêu cầu tính lãi nên không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bđơn
Trương Thị T phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự thẩm đối với số nợ phải trả
cho Nguyễn Thị M, cụ thể T phải chịu án phí dân s thẩm : 40.000.000
đồng x 5% = 2.000.000 đồng.
Nguyên đơn Nguyễn Thị M không phải chịu án phí dân sự thẩm được
nhận lại toàn bộ tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng Điều 463, khoản 1 Điều 466 và khoản 1 Điều 469 Bộ luật dân sự;
Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị M.
Buộc Trương Thị T phải trả cho Nguyễn Thị M số tiền nợ 40.000.000
đồng (Bốn mươi triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Về án phí: Trương Thị T phải chịu 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) án phí
dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho Nguyễn Thị M 1.000.000 đồng (Một triệu đồng) tiền tạm ứng án
phí dân sự sơ thẩm mà bà M đã nộp theo biên lai số AA/2023/0007518 ngày 15/4/2024
tại Chi cục thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Đắk Lắk.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
4
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7 9 luật thi hành án dân sự; thời hiu
thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Cư M’gar;
- Chi cục THA dân sự huyện G; (Đã ký)
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
Đỗ Văn Thịnh
Tải về
Bản án số 56/2024/DSST Bản án số 56/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 56/2024/DSST Bản án số 56/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất