Bản án số 554/2024/DS-PT ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 554/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 554/2024/DS-PT ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 554/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 554/2024/DS-PT
Ngày 27-9-2024
V/v tranh chấp yêu cầu thanh toán tiền
sửa chữa, mua sắm và công sức đóng
góp, gìn giữ, cải tạo tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyn Thanh Tùng.
Các Thm phán: Ông Nguyễn Văn Huỳnh
Bà Trn Th Thm
- Thư phiên tòa: Nguyn Kim Xuân - Thư k Ta án nhân dân tnh
Bình Dương.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Ông Lê Trung Kiên - Kim sát viên.
Trong các ngày 23, 27 tháng 9 năm 2024, tại tr s Tòa án nhân dân tnh
Bình Dương xét xử phúc thm công khai v án dân s th lý s 382/2024/TLPT-
DS ngày 07 tháng 8 năm 2024 v việc “Tranh chấp yêu cầu thanh toán tiền sửa
chữa, mua sắm và công sức đóng góp, gìn giữ, cải tạo tài sản”.
Do Bn án dân s thẩm s 61/2024/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành ph Bến Cát, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 391/2024/QĐ-PT ngày 26 tháng 8
năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa s 465/2024/QĐ-PT ngày 10 tháng 9 năm
2024, Quyết định hoãn phiên tòa s 468/2024/QĐ-PT ngày 16 tháng 9 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị Thu L, sinh năm 1982; địa chỉ: số nhà C, tổ B,
khu phố C, phường M, thành phố B, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh T, sinh
năm 1990; địa chỉ: số nhà C, tổ E, khu phố G, phường T, thành phố T, tỉnh Bình
Dương (Văn bản y quyền ngày 09/6/2023), có mặt.
- Bị đơn: Ông Hoàng L1, sinh năm 1990; địa chỉ: số nhà C, tB, khu
phố C, phường M, thành phố B, tỉnh Bình Dương, có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Nguyễn Thị Thùy D, sinh năm 1987; địa chỉ: số nhà C, tổ B, khu phố
C, phường M, thành phố B, tỉnh Bình Dương, đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Ông Nguyn Thế N, sinh năm 1984; địa ch: s nhà C, t B, khu ph C,
phưng M, thành ph B, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
3. Bà Nguyễn Thị G, sinh năm 1952; địa chỉ: tổ B, khu phố C, phường M,
thành phố B, tỉnh Bình Dương, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người kháng cáo: nguyên đơn bà Lê Thị Thu L.
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/11/2023, Đơn khởi kiện bổ sung đề ngày
12/12/2022, Đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 14/4/2023, Đơn khởi kiện bổ sung đề
ngày 07/11/2023 và lời khai trong quá trình tham gia tố tụng cũng như tại phiên
tòa, nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Năm 2017, L cùng với Nguyễn Thị G (là mẹ của L) ông
Hoàng L1 (là em trai của bà L) góp tiền mua phần đất diện tích 348m
2
thuộc
thửa đất số 30, tờ bản đồ số 54 tọa lạc tại phường M, thành phố B với giá tiền
1.780.000.000 đồng. Sau khi mua đất, thì L cùng với G ông L1 xây dựng
02 căn nhà cấp 4 trên đất. Xây nhà xong thì bà L cùng gia đình ở trong 01 trong
02 căn nhà cấp 4 nêu trên. Như vậy phần nhà đất của L diện tích 174m
2
mua
vào năm 2017 có giá 1.780.000.000 đồng/2 = 890.000.000 đồng.
Quá trình sdụng phần đất nêu trên thì giữa L và ông L1 phát sinh tranh
chấp đã được giải quyết bằng Bản án sơ thẩm số 25/2022/DS-ST ngày
02/6/2022 của Ta án nhân dân thị xã Bến Cát và Bản án phúc thẩm số
226/2022/DS-PT ngày 21/9/2022 của Ta án nhân dân tỉnh Bình Dương đã tuyên
giữ nguyên bản án sơ thẩm. Tuy nhiên, tại bản án sơ thẩm chưa giải quyết cho bà
L về các chi phí sửa chữa, mua sắm mới đối với căn nhà cũng như công sức đóng
góp, gìn giữ nhà đất. Nội dung của Bản án sơ thẩm cũng đã xác định nếu bà L có
yêu cầu sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
Bà L xác định trong quá trình sử dụng, do nhà xuống cấp nên bà L tiến
hành sơn nước lại tường ndiện tích 15,63m
2
, xây thêm vách tường gạch xây
sơn nước hoàn thiện diện tích 33,6m
2
, lắp cửa chính là cửa cuốn sắt (kéo bằng
điện), lắp đặt cửa hông cửa cuốn sắt (kéo bằng tay), xây thêm phần tường
gạch xây p gạch ceramic diện tích 5,25m
2
, mua một bộ bồn nước inox 1000
lít có chân trụ sắt.
Ngoài ra, bà L đã trên đất từ thời điểm mua đất năm 2017 cho đến ngày
15/02/2023 thì giao nhà theo cưỡng chế của cơ quan thi hành án. Tính đến ngày
15/02/2023, theo Biên bản của Chi cục Thi hành án dân sự thị Bến Cát thì phần
nhà đất L phải bàn giao giá 2.841.420.000 đồng. Như vậy, từ khi L trên
nhà đất năm 2017 cho đến ngày bàn giao, L đã quản l, giữ gìn, cải tạo phần
nhà đất nên nhà đất đã tăng giá trị từ 890.000.000 đồng lên 2.841.420.000 đồng,
3
tăng 1.951.420.000 đồng.
Vì vậy, nguyên đơn bà L khởi kiện yêu cầu Ta án giải quyết:
1. Buộc ông Lê Hoàng L1 thanh toán cho L số tiền sửa chữa, mua sắm
mới đối với căn nhà cấp 4 theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ và Biên bản
định giá tài sản tranh chấp ngày 06/7/2023 của Ta án nhân dân thị Bến Cát
bao gồm:
1.1. Phần sơn nước: diện tích 15,63m
2
x 600.000 đồng/m
2
= 9.378.000
đồng;
1.2. Vách tường gạch xây sơn nước hoàn thiện: diện tích 33,6m
2
x
2.700.000 đồng/m
2
= 90.720.000 đồng;
1.3. 01 Cửa chính cửa cuốn sắt (kéo bằng điện) trị giá 7.000.000
đồng;
1.4. 01 Cửa hông là cửa cuốn sắt (kéo bằng tay) trị giá 3.000.000 đồng;
1.5. 01 Phần tường gạch xây ốp gạch ceramic diện tích 5,25m
2
x
3.000.000 đồng/m
2
= 15.750.000 đồng;
1.6. 01 Bộ bồn nước inox 1000 lít có chân trụ sắt trị giá 3.000.000 đồng.
Tổng cộng là: 128.848.000 đồng (một trăm hai mươi tám triệu, tám trăm
bốn mươi tám nghìn đồng).
2. Buộc ông Lê Hoàng L1 thanh toán cho bà L công sức đóng góp gìn giữ,
cải tạo tài sản với giá trị tăng lên 1.951.420.000 đồng (một tỷ, chín trăm năm
mươi mốt triệu, bốn trăm hai mươi nghìn đồng).
Tổng cộng L yêu cầu ông L1 thanh toán cho L số tiền
2.080.268.000 đồng (hai tỷ, không trăm tám mươi triệu, hai trăm sáu mươi tám
nghìn đồng).
Quá trình tham gia tố tụng cũng như tại phiên tòa, bđơn ông Hoàng
L1 trình bày:
Phần đất thuộc thửa đất số 30, tờ bản đồ số 54 tọa lạc tại phường M, thị xã
B tài sản của ông L1 mua của ông Văn Q vào năm 2018. Ông L1 đã được
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CL 855512 (số vào sổ cấp GCN: CS15980) ngày 27/02/2018 và đã được xác định
cụ thể lại theo nội dung Bản án số 25/2022/DS-ST ngày 02/6/2022 của Ta án
nhân dân thị Bến Cát Bản án phúc thẩm số 226/2022/DS-PT ngày 21/9/2022
của Ta án nhân dân tỉnh Bình Dương. Theo nội dung 02 bản án nêu trên đã tuyên
Thị Thu L phải trả lại cho ông L1 bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và giao trả cho ông L1 phần đất có diện tích 174m
2
nằm trong tổng diện tích
348m
2
của thửa đất số 30, tbản đồ số 54 tọa lạc tại phường M, trên đất 01 căn
nhà số C có kết cấu: móng cột bê tông; tường ốp gạch cegamic cao 1,8m; mái lợp
tole; trần nhựa; cửa đi khung sắt kính; cửa sổ khung nhôm; cửa cổng sắt cuốn; 01
gác lửng đổ bê tông (có bản vẽ kèm theo bản án).
4
Sau khi ông L1 mua đất vào năm 2018, ông L1 sửa lại nhà và cho L
chị gái ruột nhờ trong thời gian L chờ mua nhà. Nhưng sau đó, khi ông L1
không có ở nhà, bà L đã lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ mẹ ông L1 để
mang đi khởi kiện ông L1 yêu cầu ông L1 tách đất cho L không chịu bàn
giao nhà trả lại cho ông L1. Sau khi được Ta án giải quyết, bà L không tự nguyện
thi hành án nên Cơ quan Thi hành án đã cưỡng chế giao nhà vào ngày 15/3/2023.
Trong thời gian L ông L1 cho L nhờ trên đất, L không sửa chữa,
mua sắm gì mới đối với ngôi nhà và không đóng góp trong việc làm tăng giá
trị tài sản. Ông L1 đã cho L nhờ, không lấy tiền thuê, L làm hao mn
nhà cửa của ông L1 nhưng ông L1 cũng không yêu cầu đền bù, bồi hoàn
bà L lại yêu cầu ông L1 phải tính công sức đóng góp cho L là hoàn toàn vô lý.
Đối với các tài sản L yêu cầu ông L1 thanh toán giá trị theo Biên bản
xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 06/7/2023 bao gồm:
- Đối với 01 cửa chính cửa cuốn sắt (kéo bằng điện) 01 cửa hông
cửa cuốn sắt (kéo bằng tay) và 01 bộ bồn nước inox 1000 lít có chân trụ sắt đã có
sẵn khi ông L1 mua lại đất và nhà ca ông Q.
- Đối với: Phần sơn nước diện tích 15,63m
2
; vách tường gạch xây sơn
nước hoàn thiện có diện tích 33,6m
2
; 01 phần tường gạch xây tô ốp gạch ceramic
có diện tích 5,25m
2
, toàn bộ những phần tài sản này do ông L1 xây dựng khi sửa
lại ngôi nhà sau khi ông L1 mua lại nhà và đất của ông Q vào năm 2018. Bà L về
ở trên đất không có xây dựng, sửa chữa gì.
Vì vậy, đối với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà L về việc yêu cầu ông L1
thanh toán tiền sửa chữa, mua sắm và công sức đóng góp gìn giữ, cải tạo tài sản
đối với phần đất thuộc thửa đất số 30, tờ bản đồ số 54 tọa lạc tại phường M, thị
xã B và tài sản trên đất là không có căn cứ nên ông L1 không đồng .
Ngoài ra, bị đơn không có yêu cầu gì khác trong vụ án.
Quá trình tham gia tố tụng, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị G trình bày:
Phần đất thuộc thửa đất số 30, tờ bản đồ số 54 tọa lạc tại phường M, thị xã
B do con trai G ông Văn L2 nhận chuyển nhượng và được cấp giấy chứng
nhận quyền sdụng đất năm 2018. Tiền mua đất của bà G cho ông L2. Sau khi
mua phần đất này, do con gái của G Thị Thu L cũng cũng đang tìm
mua nhà đất để ở, chưa chỗ ở nên ông L2 cho gia đình bà L ở nhờ trên ½ phần
đất này. Bà G và gia đình ông L2 trên ½ phần đất cn lại. Hiện nay, quan thi
hành án đã cưỡng chế buộc gia đình bà L ra khỏi nhà đất thì bà G và gia đình ông
L2 đã dọn sang ở trên phần nhà đất trước kia bà L ở.
Khi ông L2 mua đất thì trên đất ch có 02 căn ki ốt chiu ngang mỗi căn là
05m x chiều dài 10m, đã có 02 cửa cun ca ch sẵn gn chung vi ki t
ch cũ cũng bán tạp hóa và đã có sẵn b bồn nước inox 1000 lít ca ch cũ đang
s dng giao li cho ông L2. Ông L2 mua nhà đt xong mi tiến hành xây dng
02 căn ncấp 4 ni liền 02 căn ki t như hiện nay nên sơn nước, tường gch xây
5
sơn, tường gch xây p gạch ceramic đu do ông L2 thuê th làm. Làm
xong thì gia đình L mi dn vào nh. T khi gia đình L dn vào nh
cho đến khi dọn đi, gia đình L không có xây dng, sa cha, mua sm gì thêm
đối với căn nhà, cn ở làm hư hao, cũ nhà. Hiện nay, tường sơn nước cũng đã rất
cũ.
Bà G không đồng ý vi yêu cu khi kin ca bà L vì bà L nh trên nhà
đất không đóng góp gì, không sa cha, mua sm, xây dng thêm tài sn
gì, cn làm hao nhà cửa nên yêu cu ca L không đúng. G không
có yêu cu gì trong v án, đề ngh Tòa án gii quyết đúng quy định.
Quá trình tham gia tố tụng, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị Ty D trình bày: Thống nhất với toàn bộ lời trình bày yêu cầu
của chồng D ông Hoàng L1. Toàn bộ yêu cầu khởi kiện của L là không
có căn cứ nên bà D không đồng .
Quá trình tham gia tố tụng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Thế N trình bày:
Ông N chồng của nguyên đơn Thị Thu L. Vào năm 2017, vchồng
ông N, bà L có bỏ ra số tiền 890.000.000 đồng để hùn với ông L1 mua phần nhà
đất với giá tổng cộng 1.780.000.000 đồng. Sau khi mua nđất, do căn nhà xây
dựng sơ sài nên vợ chồng ông N, bà L bỏ ra số tiền gần 200.000.000 đồng để
sửa chữa căn nhà. Cụ thể vchồng ông N, L đã sơn lại căn nhà, làm vách tuờng
gạch xây tô, sơn nước hoàn thiện, làm cửa chính là cửa cuốn sắt (kéo bằng mô
điện), làm cửa hông cửa cuốn sắt (kéo bằng tay), làm tường gạch xây ốp gạch
ceramic và mua 01 bộ bồn nước inox 1000 lít có chân trụ sắt.
Vợ chồng ông N, L sinh sống trên căn nhà tnăm 2017 cho đến ngày
15/02/2023 phải bàn giao cho ông L1 do bị Cơ quan Thi hành án dân sự thị xã B
thi hành Bản án số 25/2017/DS-ST ngày 02/6/2022 của Ta án nhân dân thị xã
Bến Cát. Trong khoảng thời gian vợ chồng ông N, bà L sinh sống trên đất đã gìn
giữ, cải tạo, nâng cấp phần đất, đây nhà đất vợ chồng ông N, L bỏ tiền ra
mua nhưng ông L1 lừa vợ chồng ông N, L để ông L1 đứng tên đất rồi sau đó
đã nhiều lần kêu người để bán phần đất này nhưng bị vợ chồng ông N, bà L ngăn
cản nên ông L1 không bán được. Nếu bán được thì đất lúc đó giá thấp chứ không
được như bây giờ. Phần đất tranh chấp có giá theo định giá tại thời điểm cơ quan
thi hành án bàn giao cho ông L1 ngày 15/02/2023 là 2.841.420.000 đồng, đã tăng
1.951.420.000 đồng so với giá tại thời điểm mua năm 2017.
Ông N đồng với yêu cầu khởi kiện của L, bởi vì vợ chồng ông N, bà
L đã mua đất từ năm 2017 và ở trên đất từ đó cho đến nay, qtrình ở trên đất vợ
chồng ông N, bà L đã đầu tư để tăng giá trị đất. Theo các Án lệ của Ta án nhân
dân tối cao thì công sức đóng góp của vợ chồng ông N, bà L được ghi nhận ít nhất
50% nếu không chứng minh được vợ chồng ông N, bà L bỏ tiển ra mua đất và
trên đất. Ông N, L đã chứng minh nên phải được hưởng 100% giá trị đầu
giá trị tăng lên.
6
Tại Bản án dân sự thẩm số 61/2024/DS-ST ngày 30/5/2024 của Ta án
nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
Căn cứ vào các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều
228, Điều 235, Điều 266, Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 471 Bộ luật Dân sự.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sử
dụng án phí và lệ phí Ta án.
Tuyên xử:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 70, Điều 71, Điều 91, Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điều 228 và Điều 266
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 494, 496, 497, 498, 499 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ khoản 3 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản l và sử dụng án phí lệ phí Ta án.
Tuyên xử:
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Thu
L đối với bị đơn ông Hoàng L1 về việc “Tranh chấp yêu cầu thanh toán tiền
sửa chữa, mua sắm và công sức đóng góp, gìn giữ, cải tạo tài sản”.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm cn tuyên về án phí, chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ và định giá tài sản tranh chấp, quyền kháng cáo cho các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 13 tháng 6 năm 2024, nguyên đơn Thị
Thu L kháng cáo toàn bộ Bản án dân sự thẩm số 61/2024/DS-ST ngày
30/5/2024 của Ta án nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương yêu cầu Ta
án cấp phúc thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Vào ngày 11/9/2024, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đơn yêu
cầu định giá lại.
Tại phiên ta phúc thẩm, các đương sự không thống nhất được với nhau về
việc giải quyết vụ án. Đại diện hợp pháp của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo và yêu cầu triệu tập ông Q là người bán nhà đất tranh chp để đảm bảo
quyền lợi của nguyên đơn. Bị đơn yêu cầu Ta án giữ nguyên bản án cấp sơ thẩm
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương phát biểu  kiến:
- Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại cấp phúc thẩm.
- Về nội dung: Căn cứ vào Bản án số 25/2022/DS-ST ngày 02/6/2022 của
Ta án nhân dân thị xã Bến Cát Bản án phúc thẩm số 226/2022/DS-PT ngày
21/9/2022 của Ta án nhân dân tỉnh Bình Dương về việc “Tranh chấp quyền sử
7
dụng đất, yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận quyền sdụng đất kiện đi tài sản”,
giữa nguyên đơn Thị Thu L với bị đơn ông Hoàng L1. Theo nội dung
02 bản án nêu trên đã tuyên buộc Thị Thu L phải trả lại cho ông L1 bản
chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giao trả cho ông L1 phần đất diện
tích 174m
2
nằm trong tổng diện tích 348m
2
của thửa đất s30, tờ bản đsố 54 tọa
lạc tại phường M, tỉnh Bình Dương. Nhận thấy, theo nội dung của Bản án sơ thẩm
số 25/2022/DS-ST ngày 02/6/2022 của Ta án nhân dân thị xã (nay là thành phố)
B và Bản án phúc thẩm số 226/2022/DS-PT ngày 21/9/2022 của Ta án nhân dân
tỉnh nh Dương Thông báo số 661/TB-VKS-DS ngày 24/7/2023 của Viện
kiểm sát cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh, về việc không căn cứ kháng nghị
giám đốc thẩm theo đơn đề nghị của bà L, xác định: Không căn cứ xác định bà
Thị Thu L hùn tiền với ông Hoàng L1 đnhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thửa đất số 30, tờ bản đồ số 54, diện tích 348m
2
tọa lạc tại phường M,
tỉnh Bình Dương. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật bà L không tự nguyện thi
hành án, nên Cơ quan thi hành án đã cưỡng chế giao nhà vào ngày 15/3/2023 để
bàn giao tài sản cho ông L1.
Nay Thị Thu L tiếp tục khởi kiện yêu cầu bị đơn ông L1 phải thanh
toán tiền sửa chữa, mua sắm công sức đóng góp, gìn giữ, cải tạo tài sản trên
đất đối với căn nhà cấp 4 nằm trên ½ diện tích thửa số 30, tờ bản đồ số 54 tọa lạc
tại phường M, thị B theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ và Biên bản định
giá tài sản tranh chấp ngày 06/7/2023 của Ta án nhân dân thị Bến Cát. Tuy
nhiên, qtrình tố tụng tại cấp sơ thẩm nguyên đơn bà L không có tài liệu, chứng
cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình, nên Ta án cấp thẩm không chấp
nhận yêu cầu này là có căn cứ.
Đối với yêu cầu của nguyên đơn L về việc buộc bị đơn ông L1 phải thanh
toán cho L công sức đóng góp, gìn giữ, cải tạo tài sản với giá trị tăng lên
1.951.420.000 đồng, nhưng quá trình tố tụng nhận thấy: theo quyết định của các
Bản án sơ thẩm số 25 ngày 02/6/2022, Bản án phúc thẩm số 226 ngày 21/9/2022
Bản án thẩm số 61 ngày 30/5/2024, đều thể hiện: Sau khi ông L1 mua đất
vào năm 2018, ông L1 sửa lại nhà và cho bà L (chị ruột ông L1) ở nhờ trong thời
gian L chờ mua nhà. Chứng cứ xác định phần đất này được ông L1 nhận chuyển
nhượng vào ngày 17/01/2018, các hóa đơn mua sắm vật xây dựng, sửa chữa
nhà trên đất ghi thời gian đến khoảng tháng 5/2018 đều không có cơ sở xác định
L sửa chữa lại nhà, nên căn cứ xác định ông L1 cho chị gái L nhờ
trong 01 căn nhà cấp 4 nằm trên ½ diện tích thửa đất nêu trên. Đến tháng 9/2019,
hai bên đã xảy ra tranh chấp đối với phần đất nêu trên, L khởi kiện ông L1, đến
ngày 19/02/2022, ông L1 có đơn phản tố, trong đó có yêu cầu bà L di dời ra khỏi
nhà đất ca ông L1. Do đó, căn cứ xác định việc L quản l, sử dụng đất theo
sự đồng  của ông L1 trong một khoảng thời gian tnăm 2018, đến năm 2019 thì
các bên xảy ra mâu thuẫn và bà L khởi kiện ông L1; quá trình các bên tranh chấp
trong thời gian Ta án các cấp giải quyết đến tháng 02/2022, nhưng từ sau ngày
19/02/2022, ông L1 đã yêu cầu L giao trả lại nhà đất (theo yêu cầu phản tố),
nhưng bà L không đồng . Bản án hiệu lực pháp luật, ông L1 đơn yêu cầu
thi hành án. Ngày 15/02/2023 đến khi Chi cục Thi hành án dân sự thị (nay là
8
thành phố) B thực hiện việc cưỡng chế, thì bà L mới bàn giao lại nhà đất cho ông
L1, nên Ta án thẩm nhận định “bà L không chứng minh được việc L
mua sắm, sửa chữa tài sản, cũng không có căn cứ xác định bà L công sức đóng
góp, giữ gìn, tôn tạo tài sản nhà và đất nên việc bà L yêu cầu được hưởng 100%
giá trị nhà đất tăng thêm là 1.951.420.000 đồng” và không chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện ca nguyên đơn bà L là có căn cứ.
Đối với việc nguyên đơn yêu cầu định giá lại tài sản, trường hợp Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu của đương svđịnh giá lại, thì căn cứ vào kết quả định
giá đề nghị sửa lại phần án phí cho phù hợp với quy định của pháp luật.
Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015, không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Thị Thu L. Giữ
nguyên Bản án dân sự số 61/2024/DS-ST ngày 30/5/2024 của Ta án nhân dân
thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ được thẩm tra tại phiên ta,
lời trình bày của đương sự và căn cứ vào kết quả tranh tụng,  kiến của Kiểm sát
viên,
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] V t tụng: nguyên đơn bà Lê Th Thu L kháng cáo trong thi hn lut
định nên đủ điu kiện để Tòa án cp phúc thm gii quyết theo quy định ca pháp
lut. Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyn Thế N đưc Tòa án triu
tp hp l ln th hai để tham gia phiên ta nhưng vng mặt không l do. Người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyn Th Thùy D, Nguyn Th G đơn
xin gii quyết vng mt. Căn c vào Điều 296 ca B lut T tng dân s, Hi
đồng xét x tiến hành xét x vng mặt các đương sự.
Đối vi yêu cầu định giá li của người đại din hp pháp của nguyên đơn do
thời gian Ta án định giá ngày 06/7/2023 đến nay hơn 06 tháng nên giá trị phn
đất hiện nay cao hơn. Ngày 25/9/2024, Ta án nhân dân tỉnh Bình Dương đã tiến
hành xác minh ti Ủy ban nhân dân phường M, thành ph B, tỉnh Bình Dương vi
Hội đồng định giá theo Quyết định s 121/2023/QĐ-ĐG ngày 04/7/2023 ca Tòa
án nhân dân th (nay thành ph) B. Theo đó, TAND được cung cp v giá
đất đã định giá ngày 06/7/2023 xác định giá đất thuc tha s 30 t bản đồ s 54
giá 10.000.000 đồng/m
2
, qua kho sát th trường đt hiện nay trên địa bàn thì
phần đất nêu trên giá không cao hơn 10.000.000 đng/m
2
; v tài sản trên đất
thì giá tr gim theo thi gian s dụng. Do đó, yêu cầu đnh giá li của người đại
din hp pháp của nguyên đơn đưa ra là không có căn c.
Đối vi yêu cu của người đại din hp pháp của nguyên đơn về vic triu
tp ông Q là người bán nhà đất tranh chấp để làm ni dung v án. Xét thy,
tình tiết v án đã được làm rõ, ông Q không liên quan đến v án, vic triu tp
ông Q không cn thiết nên yêu cu của người đi din hp pháp ca nguyên
đơn là không có căn cứ.
9
[2] Căn cứ Điu 293 ca B lut T tng dân s, Tòa án cp phúc thm ch
xem xét phn ca bản án thẩm kháng cáo hoc liên quan đến vic xem
xét ni dung kháng cáo. Xét kháng cáo của nguyên đơn Th Thu L, Hi
đồng xét x nhn thy:
[2.1] Đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn về vic yêu cu b đơn ông
L1 thanh toán tin sa cha, mua sắm đối vi: Phần sơn nước din tích 15,63m
2
9.378.000 đồng; xây vách ng gạch xây sơn nước hoàn thin din tích
33,6m
2
90.720.000 đng; mua 01 ca chính ca cun st (kéo bằng
điện) 7.000.000 đồng; mua 01 ca hông ca cun st (kéo bng tay)
3.000.000 đng; xây 01 phần tường gch xây p gch ceramic din tích
5,25m
2
là 15.750.000 đồng; mua 01 b bồn nước inox 1.000 lít có chân tr st tr
giá 3.000.000 đồng, tng cộng là 128.848.000 đồng. Bà L không cung cp chng
c chng minh cho vic bà L sa cha, mua sm các tài sn nêu trên.
Đồng thi theo kết qu xác minh tại địa phương vào ngày 05/01/2024 (bút
lục 372 đến 375) xác định: Phần đất thuc tha s 30, t bản đ s 54 ta lc ti
phưng M, th xã B trước khi ông L1 nhn chuyển nhượng đã có sẵn 02 căn ki t
(chiu ngang mỗi căn 05m x chiều dài 10m) ca ch đất cũ. Sau khi ông L1
nhn chuyển nhượng lại đất mi tiến hành xây dựng 02 căn nhà cấp 4 ni lin
phía sau 02 căn ki ốt như hiện nay. Trong đó, 02 căn ki ốt đã sẵn ca cun, còn
ca cun bên hông, bồn nước và vic sa chữa sau khi đã xây dựng nhà cp 4 thì
không xác định được do ai mua, ai lắp đặt, có sa cha hay không.
Ti Tòa án cấp thẩm, người đại din theo y quyn của nguyên đơn
đơn yêu cầu v việc đề ngh Tòa án h tr thu thp tài liu, chng c, Tòa án cp
thẩm đã tiến hành thu thp các tài liu, chng c ti h sơ vụ án dân s phúc
thm th s 191/2022/TLPT-DS ngày 03/8/2022. Theo các tài liu, chng c
đã thu thập, thì không có căn cứ o xác định L là người đã sa cha, mua sm
đối vi các tài sản như bà L đã trình bày.
Do đó, Ta án cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn yêu
cu b đơn ông L1 thanh toán tin sa cha, mua sắm đối vi: Phần sơn nước din
tích 15,63m
2
9.378.000 đồng; xây vách tường gạch xây tô sơn nước hoàn thin
din tích 33,6m
2
là 90.720.000 đng; mua 01 ca chính ca cun st (kéo bng
đin) 7.000.000 đồng; mua 01 ca hông ca cun st (kéo bng tay)
3.000.000 đồng; xây 01 phần tường gch xây p gch ceramic din ch
5,25m
2
là 15.750.000 đồng; mua 01 b bồn nước inox 1.000 lít có chân tr st tr
giá 3.000.000 đồng, tng cng là 128.848.000 đồng là phù hợp.
[2.3] Xét yêu cu khi kin của nguyên đơn bà L v vic buc ông L1 thanh
toán công sức đóng góp, gìn giữ, ci to tài sn vi giá tr tăng lên là 1.951.420.000
đồng.
Theo tài liu, chng c đã thu thập ti Tòa án cấp thẩm thì phần đt này
đưc ông L1 nhn chuyển nhượng vào ngày 17/01/2018 và các hóa đơn mua sắm
vật xây dựng, sa chữa nhà trên đất ghi thi gian đến khong tháng 5/2018.
Ông L1 cho ch gái L nh trong 01 căn nhà cp 4 nm trên ½ din tích
10
thửa đt nêu trên. Đến tháng 9/2019, hai bên đã xy ra tranh chấp đối vi phn
đất nêu trên, bà L nộp đơn khởi kin tại Ta án, đến ngày 19/02/2022, ông L1
đơn phản t trong đó có yêu cầu bà L di di ra khỏi nhà đất ca ông L1. Như vy
vic L qun lý, s dụng đất hp pháp theo s đồng ý ca ch s dụng đất
ông L1 ch trong mt khong thi gian t năm 2018 đến tháng 02/2022, t sau
ngày 19/02/2022, ông L1 đã yêu cầu L giao tr lại nhà đất nhưng L không
đồng ý. Khi Chi cc Thi hành án dân s th xã (nay là thành ph) Bến C thc hin
việc cưỡng chế vào ngày 15/02/2023 thì L mi bàn giao lại nhà đất cho ông
L1. Bà L không cung cp chng c chứng minh được có vic bà L mua sm, sa
cha tài sản cũng như không có căn cứ xác định bà L có công sức đóng góp, giữ
gìn, tôn to tài sn nhà đt nên Tòa án cấp sơ thẩm không chp nhn yêu cu
ca L việc được hưởng 100% giá tr nhà đất tăng thêm 1.951.420.000
đồng ti thời điểm bàn giao nhà ngày 15/02/2023 so vi thời điểm ông L1 nhn
chuyển nhượng là có cơ sở.
[3] T nhng phân tích nêu trên, kháng cáo của nguyên đơn Th Thu
L là không có cơ sở để chp nhn.
[4] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương tại
phiên tòa phúc thm là phù hp.
[5] Án phí dân s phúc thẩm: Người kháng cáo phi np do yêu cu kháng
cáo không được chp nhn.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 147, Điều 148, khoản 1 Điều 308, Điều 313 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sử
dụng án phí và lệ phí Ta án:
1. Không chp nhn yêu cu kháng cáo của nguyên đơn bà Lê Th Thu L.
2. Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 61/2024/DS-ST ngày 30/5/2024 ca
Tòa án nhân dân thành ph Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
3. Án phí dân s phúc thm: Th Thu L phi nộp 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) được tr vào s tin tm ứng đã nộp theo Biên lai thu s 0003372
ngày 18/6/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s thành ph Bến Cát, tnh Bình
Dương.
Bn án dân s phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Vin kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương;
- Chi cc Thi hành án dân s thành ph Bến
Cát;
- Tòa án nhân dân thành ph Bến Cát;
- Lưu: hồ sơ, Tổ Hành chính tư pháp, Ta Dân
s.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyn Thanh Tùng
11
Tải về
Bản án số 554/2024/DS-PT Bản án số 554/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 554/2024/DS-PT Bản án số 554/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất