Bản án số 549/2024/DS-PT ngày 08/10/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 549/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 549/2024/DS-PT ngày 08/10/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 549/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp đất đai
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 549/2024/DS-PT
Ngày: 08/10/2024
V/v Tranh chấp đất đai”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HOÀ XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Phạm Đình Khánh;
Ông Thái Duy Nhiệm;
Bà Hoàng Thị Bích Hải.
Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Hải An, Thư ký Toà án nhân dân cp cao ti
Hà Nội.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội tham gia phiên
tòa: Ông Đỗ n Hữu, Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 08 tháng 10 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao tại
Ni m phiên tòa công khai xét xử phúc thẩm v án dân sự th số
398/2024/TLPT-DS ngày 20 tháng 8 năm 2024 v vic Tranh chấp đất đaido
kháng cáo của b đơn đối vi Bản án dân sự sơ thẩm s 04/2024/DS-ST ngày
21 tháng 3 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s 11030/2024/QĐ-PT ngày 24
tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Đặng Th N, sinh năm 1956; nơi cư trú: Thôn Đ, xã V,
thành phố T, tỉnh Thái Bình; vng mặt và có đơn xin xét xử vng mt.
Người đại din theo y quyn của N: Ông Phạm Tùng L, sinh năm
1951; địa ch: Thôn Đ, xã V, thành phố T, tỉnh Thái Bình; có mặt.
Người bo v quyn, lợi ích hợp pháp cho N: Nguyn Hi Y
Bùi Th Y1 luật Công ty L4 thuc Đoàn luật thành ph H; Nguyn
Hi Y có mặt, bà Bùi Thị Y1 vng mt.
* B đơn: Thị T, sinh năm 1952; nơi trú: Thôn Đ, V, thành
ph T, tỉnh Thái Bình; vng mt.
Người đại din theo y quyn của bà T:
- Nguyn Th H, Nguyn Th Y2, ông Đình T1; Cùng địa ch:
Công ty L5; Tầng E, Tòa nhà B, số B Q, qun H, thành phố Nội; đều có mt.
2
- Ông Hoàng Văn L1, sinh năm 1963; Địa ch: Thôn Đ, V, thành phố
T, tỉnh Thái Bình; có mặt.
Người bo v quyn, lợi ích hợp pháp cho T: Ông Phan Công T2, lut
sư Công ty L5 thuc Đoàn luật sư thành phố H; có mặt.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Anh Hoàng Văn S, sinh năm 1999; nơi trú: Thôn Đ, V, thành phố
T, tỉnh Thái Bình; có mặt.
- Ch Hoàng Thị H1; nơi trú: Thôn Đ, V, thành phố T, tỉnh Thái
Bình; vng mt.
- Ch Hoàng Thị N1; nơi trú: Thôn Đ, V, thành phố T, tỉnh Thái
Bình; vng mt.
- Hoàng Thị T3, sinh năm 1963; nơi trú: Thôn Đ, V, thành ph
T, tnh Thái Bình; vng mt.
- Hoàng Thị N2, sinh năm 1963; nơi trú: Thôn T, V, thành phố
T, tỉnh Thái Bình; có mặt.
- Ch Hoàng Thị L2, sinh năm 1983; nơi trú: Thôn Q, V, thành phố
T, tỉnh Thái Bình; có mặt.
- Ch Hoàng Thị K, sinh năm 1986; nơi cư trú: Thôn L, xã V, thành phố T,
tỉnh Thái Bình; vng mt.
- Ch Hoàng Thị B, sinh năm 1994; nơi đăng ký h khẩu thường trú: Thôn
Đ, xã V, thành phố T, tỉnh Thái Bình; vng mt.
- Ch Hoàng Th M, sinh năm 1991; nơi trú: Thôn Đ, V, huyện K,
tỉnh Thái Bình; có mặt.
- Ông Hoàng Sỹ H2, sinh năm 1948; đa ch: Thôn Đ, V, thành ph T,
tỉnh Thái Bình; có mặt.
- Ông Hoàng Sỹ H3, sinh năm 1939; đa ch: Thôn Đ, V, thành ph T,
tỉnh Thái Bình; vng mt.
- Hoàng Thị T4, sinh năm 1961; địa ch: Thôn Đ, V, thành phố T,
tỉnh Thái Bình; vng mt.
- Hoàng Thị H4, sinh năm 1949; đa ch: Thôn Đ, V, huyện K, tnh
Thái Bình; vng mt.
- Ông Hoàng Văn L1, sinh năm 1963; đa ch: Thôn Đ, xã V, thành ph T,
tỉnh Thái Bình; có mặt.
- Anh Hoàng Anh H5, sinh năm 1981; địa ch: Thôn Đ, xã V, thành phố T,
tỉnh Thái Bình; vng mt.
- Anh Hoàng Văn H6; đa ch: tỉnh Lai Châu; vắng mt.
- Ủy ban nhân dân xã V, thành phố T, tnh Thái Bình.
3
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyn Quc H7, chc vụ: Phó Chủ
tch Ủy ban nhân dân xã V, thành phố T, tỉnh Thái Bình; vng mặt và có văn bản
xét xử vng mt.
NI DUNG V ÁN:
* Tại đơn khởi kin, lời khai trong quá trình giải quyết v án tại
phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn, người đại din theo y quyền và người bo v
quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn - Đặng Th N trình bày:
Thửa đất đang s dụng nguồn gc do b m cụ Đặng Văn T5
(chết năm 1976) cụ Trn Th M1 (chết năm 1989) đ li. T trước đến nay,
b m không tng cho, chuyển nhượng hoc tha kế, thế chp cho ai.
con duy nhất ca hai cụ, người tha kế duy nhất đối vi thửa đất trên.
Các cụ không con nuôi, con riêng nào, b m đẻ ca hai c đều đã chết trước
hai c.
Thửa đt của gia đình lin k vi thửa đất ca h gia đình ông Hoàng
Văn T6, Vũ Thị T. Năm 2014, ông Hoàng Văn T6 chết để lại toàn bộ nhà đất
cho bà T và con trai là anh Hoàng Văn S s hu, s dng.
T trước đến nay, hai gia đình vn s dụng toàn b thửa đt ca mình,
mc gii gia 02 thửa đất được phân định bằng cây mít ( phía sau công trình
ph nhà bà nhưng hiện nay không còn nữa) cây nhãn phía đông thửa đt
hin nay vẫn còn. Tháng 8/2012, gia đình T đổ tông ngõ đi vào nhà bà T,
ln sang phần đất của nhà bà. Ngày 11/8/2012, làm đơn đ ngh UBND xã V
đề ngh gii quyết tranh chp gia 02 h gia đình nhưng do ông T6 b ốm
chết vào năm 2014 nên UBND đã không tiến hành hòa giải. Đến năm 2015,
UBND xã mi tiến hành hòa giải nhưng không thành.
N của xây năm 1983, xây móng thng ch không phải móng bè.
Ngoài ra, khi xây nhà không ai xây sát đất không thể m đưc ca s, gia
đình và gia đình ông T6 đã thống nhất để lại 50cm. Đối vi tường của công
trình phụ nhà đã được xây từ năm 1990, lúc đó ông T6 còn sống. Đến năm
2000, ông T6 lại nói nhà bà xây trên đất của ông T6.
Năm 2021, viết đơn đ ngh đưc cp giy chng nhn quyn s dng
đất thì mới phát hiện ra đất nhà b thiếu. C th là, theo bản đồ đo đạc năm
1992 thì đất nhà bà là thửa s 2516, diện tích 331 m²; đất nhà T thửa
s 2517, có diện tích là 306 m². Đến bản đồ Vlap, đất nhà bà là thửa s 119, din
tích 298,2 m²; đất nhà T thửa s 102, diện tích 358 m². rt bt ng
v thông tin này, như vậy diện tích đất nhà đã bị giảm đi 33 m², trong khi
thửa đất nhà bà T lại tăng lên 52 m².
Để đảm bo quyền lợi ích hợp pháp của mình, khởi kiện yêu cầu:
4
Buc Thị T cùng con trai anh Hoàng Văn S phi tr lại cho toàn b
diện tích 33 m
2
đất , thửa đất 2516, t bản đồ s 05, bản đ 04 năm 1992 tại
thôn Đ, V, thành ph T, tỉnh Thái Bình. Thửa đất tứ cận: phía Đông giáp
đất nhà ông T6, phía Tây giáp đất nhà ông T12, phía Nam giáp đất ông T7, phía
Bắc giáp đường liên thôn.
* Quá trình giải quyết v án tại phiên tòa thẩm, b đơn người
đại din theo y quyn ca b đơn - Vũ Thị T trình bày:
Ông Hoàng Văn T6 ly v đầu là bà Hoàng Thị C sinh được 04 người con
chị Hoàng Thị H1, Hoàng Thị N1, Hoàng Thị T3, Hoàng Thị N2. Sau khi
đưc s đồng ý của gia đình C, năm 1982 về làm vợ hai của ông T6
sinh được 05 ngưi con gồm là ch Hoàng Thị L2, ch Hoàng Thị K, ch Hoàng
Th B, ch Hoàng Thị M anh Hoàng Văn S. Tháng 11/2012, khi chồng bà còn
sống, gia đình đã họp bàn, thống nhất toàn bộ diện tích đất cho con Hoàng
Văn S tha kế, lập văn bản chữ của các con (Hoàng Thị N2, Hoàng
Th T3, Hoàng Thị H4, Hoàng Thị K, Hoàng Thị M, Hoàng Thị B Hoàng
Văn S) và sự chng kiến của trưởng thôn Đình P ông Hoàng Văn L1. Hin
nay, ch Hoàng Thị H1 và Hoàng Thị N1 đang đi làm ăn xa.
Trước khi bà về làm dâu đã có ngõ đi vào mảnh đất bà đang sinh sống, gia
đình không s tranh chấp đất vi h N, hin ti ranh gii thửa đất
không sự thay đổi. Năm 2010, gia đình đổ bê tông lên phần đất ngõ như
trước. Năm 2012, khi chồng còn sng vẫn chưa xảy ra tranh chấp. Đến năm
2019, gia đình N xy ra tranh chấp ngõ tông với gia đình bà. UBND V
đã mời hai bên lên giải quyết tranh chấp nhưng không thành.
Ti phần đất N hiện đang yêu cầu gii quyết trước đây trồng 01 cây
mít, đường kính khong 50 cm, cao khoảng 03 m, do ông cha trồng trên đất ca
ông cha nhà chồng bà. Khi bà v làm dâu năm 1982 đã trồng cây mít này. Bà v
làm dâu trên đất được khoảng 40 năm nay. Ngun gc thửa đất do b m
chồng cho, mẹ của ông T6 cũng sinh sống cùng trên thửa đất này cùng gia
đình đến khi c qua đời vào khoảng năm 2008-2011. Tng diện tích đất hin
nay gia đình đang s dng c th như thế nào thì bà không nắm được. Nhà
cấp 4 đang đưc xây cách đây 50 năm ch duy nhất 01 ngõ đi. Trước
khi bà về đây đã có ngõ này.
Giy chng nhn quyn s dụng đất bản đồ qua các thời k vn mang
tên chồng Hoàng Văn T6. Gia đình không chuyển nhượng phần đất nào
cho ai, không tranh chấp với các nhà xung quanh (nhà ông B1, ông H8, ông
H2 và N) nên không đo đc bao giờ. Đến khi m chồng qua đời, chồng bà
đau yếu rồi qua đời cũng không hề xy ra tranh chấp đất đai gì.
5
Đến năm 2015, bà chặt cây mít bán cho ngưi thu mua g. Khi chng
n sống, hai gia đình vn chung sống hòa thuận, vui vẻ, không xảy ra tranh
chấp. Lúc chồng còn sống, chng của N xây nhà xin phép xây cng
th lấn sang đất nhà gia đình bà.
Gia đình bà N không đưa ra được căn cứ th hiện gia đình bà lấn chiếm 33
m
2
đất t bao gi, ln bằng phương thức nào nhà N n tiếp giáp với các
nhà khác nữa ch không phải ch tiếp giáp vi mỗi đất nhà T. Trong khi t
khi về làm dâu, ranh giới diện tích ngõ tông vn gi nguyên, không thay
đổi, là đường gấp khúc; từ thời xa xưa, đây là lối đi duy nhất của nhà bà từ ngoài
mương vào, gia đình đến nay vn tiếp tc s dng. Bức tường nhà N đã
xây tiếp giáp với cuối ngõ giáp sân nhà bà nay vẫn còn nguyên vẹn. Phần ngõ bê
tông này vẫn hình chữ L như hiện nay, gia đình bà chỉ đổ tông lên phn
đất trước đây. Diện tích 33 m
2
đất do gia đình np thuế đất t trước đến
nay đất thuc ch quyn ca gia đình bà. Việc đo đạc, biến động s liu din
tích thế nào là do cơ quan quản lý đất đai.
Đối vi việc nguyên đơn cho rng mc giới hai nhà nm cây nhãn
cây mít đằng sau nhà (ở phía Đông): Điều này là không chính xác, cây nhãn nm
trên đất nhà bà T, chính nhà nguyên đơn đã làm nhà vệ sinh trên gốc cây mít nhà
T, lúc đó bà T mải làm ngoài đồng, còn các con thì không có nhà. Mốc gii
phía giáp với đường giao thông thì vẫn đúng như hiện nay. Còn ranh gii gia
hai nhà là giáp với móng của nhà N đang ở hin nay.
Nay N khi kiện, không đồng ý, đề ngh Tòa án giải quyết v án
đảm bo quyn, lợi ích hợp pháp cho gia đình bà.
* Quá trình giải quyết v án, quan điểm ca những người có quyền li,
nghĩa vụ liên quan như sau:
- Anh Hoàng Văn S, ch Hoàng Thị N1, ch Hoàng Thị T3, ch Hoàng Thị
N2, ch Hoàng Thị L2, Hoàng Thị K, Hoàng Thị M đều nhất trí vi lời trình bày
của bà T.
- Ông Hoàng Sỹ H2 trình bày: Bố m đẻ ông cụ Hoàng Văn T8 (chết
năm 1993) cụ Đặng Th T9 (chết năm 2011) 07 người con chung là: ông
Hoàng Văn T6 (chồng T); ông Hoàng Văn T10 (đã chết); ông Hoàng Sỹ H3;
ông Hoàng Sỹ H2; Hoàng Thị H4; Hoàng Thị T4; ông Hoàng Văn L1.
Ông em ruột của ông Hoàng Văn T6 (chng của T). Đất nhà ông giáp nhà
T. Thửa đất nhà bà T có nguồn gc ca b m ông để lại cho ông T6. Ông H2
sinh ra lớn lên thửa đất T đang nên ông biết rất nguồn gc thửa đt
này. Ngõ tranh chấp đã tồn tại trước khi ông sinh ra, toàn b ngõ nằm trên thửa
đất ca b m ông chứ không phải ngõ đi chung của hai nhà. Khi ông T5 (b
6
N) làm nhà đang hiện nay, ông T5 xin của ông T6 chiều dài bng chiu
dài của ngôi nhà ngói, còn chiều rng khoảng 80 cm tông T6 đồng ý, vic
tặng cho không lập thành văn bản. Sau đó, ông T5 làm nhà và cho đến khi qua
đời, chính là nhà bà N đang hin nay. T trước đến nay gia đình ông không
tranh chấp gì về ranh mc gii với nhà bà T. Ông xác định đất này bố m ông đã
cho ông T6 t năm 1960, ông không có tranh chấp gì với v con ông T6.
- Ông Hoàng Sỹ L3, ông Hoàng Sỹ H3, Hoàng Thị H4, Hoàng Thị
T4: các ông đều xác định thửa đất h N đang quản lý, sử dụng nguồn
gc ca b m ông đã cho ông T6 t m 1960, ông không tranh chp
gì với v con ông T6.
- Ch Hoàng Thị H1 hiện không mặt tại địa phương, không đa ch
c th; ch Hoàng Thị B hiện nay đang đi xuất khẩu lao động c ngoài; anh
Hoàng Văn H9, anh Hoàng Văn H6 không có lời trình bày.
- UBND V trình bày: Đặng Th N và Th T cùng trú ti
thôn Đ, xã V, thành phố T, tỉnh Thái Bình. Quá trình sử dụng đất tại địa phương,
gia 02 h gia đình xy ra tranh chấp đã được UBND tiến hành hòa gii
nhưng không thành. Quá trình sử dụng đất gia hai h gia đình như sau:
- H N:
+ Theo bản đồ 299, đo đc thi k năm 1980 - 1983 h N s dng tha
đất s 351, t bản đồ s 01, diện tích 310 m², là loại đất th cư.
+ Theo bản đồ 04 đo đạc năm 1992, h N s dng thửa đất s 2516,
diện tích 331 m². Diện tích đất tăng lên 21 m² so vi bản đồ 299 do hộ N
đã sử dng mt phn ao ca thửa 356 (giáp với phn cuối đất) nhưng lại th hin
trong bản đồ 04 nằm trong tng diện tích đt th 331 m². Tuy nhiên, trước
đây do chỉ đo bằng dây thước nên diện tích đt th đất ao không chính xác,
do đó không xác định được diện tích đất ao c th trong đất th bao nhiêu,
diện tích đất tăng lên có thể còn do sai số đo đạc vì thời điểm này các hộ chưa có
tranh chấp. Ngoài ra không còn nguyên nhân nào khác.
+ Theo bản đồ Vlap đo đạc năm 2011, hộ N s dng thửa đất s 119,
t bản đồ s 21, diện tích 298,2 m². Khi đo đạc Bản đồ VLAP năm 2012, do các
bên có tranh chấp nên đơn vị đo đạc đã không xác định được c th ranh gii ao
giữa hai bên. Do đó không đo gộp đất ao vào đt th của bà N nên diện tích đất
nhà N giảm đi 32,8 m² so vi Bản đồ 04 năm 1992, nguyên nhân giảm do
không đo đất ao một phn do sai s đo đạc, còn diện tích giảm c th ca
tng loi thế nào thì địa phương không nắm được.
+ Đối chiếu vi kết qu xem xét, thẩm định ti ch ngày 09/02/2023, diện
tích đất nhà N 356,8 m
2
, tăng 58,6 m². do tăng lên do đo gp ao, ln
7
chiếm hành lang thủy lợi và sai số đo đạc.
- H T:
+ Theo bản đồ 299, đo đạc thi k năm 1980 - 1983, h T s dng tha
đất s 352, t bản đồ s 01, diện tích 345 m², loi đất th cư.
+ Theo bản đồ 04 đo đạc năm 1992, hộ T s dng thửa đất s 2517,
diện tích 306 m². Diện tích đất giảm đi 39 m² so vi bản đồ 299 do sai s do
đo đạc, trước đây chỉ đo bằng dây thước, thời điểm đó các bên cũng chưa
tranh chp.
+ Theo bản đồ Vlap đo đạc năm 2011, hộ T s dng thửa đất s 102, t
bản đồ s 21, diện tích 358 m². Din tích đất tăng lên 52 m² do lấn sang đất
thy lợi, chênh lệch do sai s đo đạc.
+ Đối chiếu vi kết qu xem xét, thẩm định ti ch ngày 09/02/2023, diện
tích đất n T 470,5 m² (gm c phn diện tích đang tranh chấp), tăng
112,5 m² do đo gộp c diện tích đất ao 95 m² lấn chiếm hành lang thủy li,
sai s đo đạc.
- V thông tin quan hệ gia đình của h bà N:
C Đặng Văn T5 (chết năm 1976) và c Trn Th M1 (chết năm 1989)
01 con chung duy nhất là bà Đặng Th N, sinh năm 1966. Ngoài ra các cụ không
con chung, con riêng nào khác. B m đ ca 02 c đều đã chết trước 02 c.
C T5 và cụ M1 có để li thửa đất mà hiện nay gia đình bà N đang sử dng.
- V thông tin gia đình bà T:
C Hoàng Văn T8 (chết năm 1993) cụ Đặng Th T9 (chết năm 2011)
có 07 người con chung là:
- Ông Hoàng Văn T6 (chết năm 2013). Ông T6 có vợ đầu là bà Hoàng Thị
C, c 02 sinh được 04 người con; vợ sau T, c 02 sinh được 05 người
con.
- Ông Hoàng Văn T10 (đã chết), vợ đã chết 02 ngưi con hin
nay đang sinh sống tỉnh Lai Châu.
- Ông Hoàng Sỹ H3, sinh năm 1939, địa ch ti thôn Đ, xã V, thành phố T.
- Ông Hoàng Sỹ H2, sinh năm 1948, địa ch ti thôn Đ, V, thành phố
T.
- Hoàng Thị H4, sinh năm 1949, đa ch ti V, huyện K, tỉnh Thái
Bình.
- Bà Hoàng Thị T4, sinh năm 1961, địa ch ti thôn Đ, xã V, thành phố T.
- Ông Hoàng Văn L1, sinh năm 1963, địa ch ti thôn Đ, V, thành phố
T.
Ngoài ra các cụ không có con chung, con riêng nào khác. Bố m đẻ ca 02
8
c đều đã chết trước 02 c. C T8 cụ T9 để li thửa đất hiện nay gia
đình bà T đang sử dng.
Quá trình sử dụng đất, h N, T đều đang lấn chiếm sang phần đất
thu lợi do UBND quản (về phía tây 02 thửa đất) c th là 1,3 m tính t
mép bờ mương tông. Đi vi diện tích đất thu li 02 hộ ln chiếm,
UBND xã không đề ngh gii quyết trong v án này.
* Kết qu thẩm định, định giá:
- H N thửa đất s 119, diện tích 356,8 m², phía đông giáp đất ông
S1, T7; phía tây giáp ơng t thy lợi); phía Nam giáp đất ông T12; phía
Bắc giáp với phần đất đang tranh chấp. Trên đất có n cấp 4 xây năm 1983,
phần đua ra của mái ngói sang phần đất đang tranh chấp 18 cm, phần đua
ra ca cng th trên 30 cm, phần đua ra của cng th ới 15 cm; công
trình phụ là nhà vệ sinh và nhà tắm xây năm 1990, đều là móng thẳng (theo trình
y của bà N phía bị đơn không cho thẩm định đào móng). Sau khi thẩm định
b sung, tách phần đất ao phía Đông thửa đất và phần ln chiếm đt thu li
phía Tây thửa đất ra khi phn diện tích đất nhà N thì diện tích còn lại
289,4 m².
- H T là thửa đất s 102, diện tích 441 m², phía đông giáp đất ông B1;
phía tây giáp mương (đt thy lợi); phía Nam giáp đt tranh chấp; phía Bắc giáp
vi phần đất ông T11, ông H3. Sau khi thẩm định lại, tách phần đt ao phía
Đông thửa đất phần đất thu li phía Tây thửa đất ra khi phn diện tích
đất nhà bà T thì diện tích còn lại là 353,1 m².
- Phần đất tranh chấp có diện tích 29,5 m² (theo ranh gii h N ch).
Tài sản trên phần đất tranh chấp ngõ tông làm năm 2010, diện tích 20,7
m²; chân cổng sát nhà T giáp với phía nhà N (có th tháo rời). Mt phn
ờng bao phía trước giáp tr cng của nhà N xây trên đt tranh cp cao 1,52
m, dài 2,29 m.
- Cây nhãn ở phía đông phần đất đang tranh chấp có vị trí cách mép ng
ngôi nhà ngói của bà N 40 cm. Cây mít phía sau công trình ph nhà N
hiện không còn do T đã cưa đi, hộ T không cho đào thẩm định đất nên
không xác định được phn gốc cây.
- Kết qu định giá đất: 8.000.000 đồng/m². Giá trị ngõ tông còn lại
68.461 đng/m²; giá trị b ngõ còn lại 421.084 đồng; giá trị ờng bao
667.344 đồng/m².
* Li khai ca h lin k:
Li khai của ông Đặng Văn T12, sinh năm 1969, trú ti thôn Đ, xã V,
thành ph T: Đất nhà ông giáp nhà N. Gia đình ông không tranh chấp
9
v ranh gii, mc gii vi h bà N. Ngõ đi nhà N bà T đang tranh chấp
nhau đã có từ lâu, khi ông T6, ông T5 còn sống thì không có tranh chấp, ch mi
đây bà N, bà T mi tranh chp nhau.
* Tại Biên bản xác minh ngày 26/4/2023, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thành phố T cung cp:
Trước năm 2008, h đất đai của V do Ủy ban nhân dân huyn K
quản lý. Từ năm 2008 đến năm 2015, Văn phòng đăng quyền s dụng đất
thành phố T trc thuc Phòng Tài nguyên và Môi trưng Ủy ban nhân dân thành
ph T. T năm 2005 đến nay, Văn phòng đăng quyền s dụng đất chuyn v
Văn phòng đăng một cấp tên Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
thành phố T trc thuộc Văn phòng đăng đất đai thuộc S Tài nguyên Môi
trường tnh T. Qua tra cứu trên sở d liệu đất đai được bàn giao t năm 2008
đến nay, không thông tin cấp Giy chng nhn quyn s dụng đất ca tha
đất 102, t bản đ 21, bản đồ VLAP, thửa đất cũng không thông tin biến
động trong quá trình sử dng.
* Tại Biên bản xác minh ngày 19/12/2023, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai huyện K cung cp:
Trên cơ s rà soát hồ đang được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyn K quản lưu trữ t năm 2004-2008, thửa đất s 352, t bản đồ s 01
(theo Bản đồ 299 đo đạc năm 1983; theo Bản đồ 04 năm 1992 tthửa đất s
2517, t bản đồ s 05) chưa đăng cấp GCNQSDĐ, không lưu tr tài liệu v
thửa đất. Trước năm 2004, Văn phòng đăng ký quyền s dụng đất huyn K (nay
Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện K) chưa thành lập nên không có
h sơ lưu trữ thi đim trước năm 2004.
* Tại Biên bản xác minh ngày 19/12/2023, Phòng Tài nguyên Môi
trưng UBND huyn K cung cp:
Vic cp GCN cho h gia đình, nhân tại các xã, thị trn trên địa bàn
huyn K thời điểm 1995-1997 được thc hiện đại trà được thc hin theo
Quyết định 241/QĐ-UB ngày 09/6/1995 ca UBND tnh T quy định cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất (viết tắt GCN) ng dn s 71/HD-ĐC
ngày 10/7/1995 của S Địa chính tỉnh T. H cấp GCN trên sở “Đơn xin
đăng quyền s dụng đấttheo mu s 6/ĐK do người s dụng đất khai
đưc Hội đồng vấn xét cấp GCN của xét duyệt, các trường hợp đủ điu
kiện UBND xã lập danh sách đ ngh UBND huyện ký cấp GCN, sau đó chuyển
v UBND xã để tr cho người s dụng đất.
H cấp GCN do UBND xã tổ chức xét duyệt và lưu trữ, mặt khác xã V
đã sáp nhập vào thành phố T, do đó thời điểm hin ti Phòng Tài nguyên và Môi
10
trường huyn K không xác định được thửa đất nêu trên đã được cp GCN hay
chưa nên không còn lưu trữ h cấp Giy chng nhn quyn s dụng đất đối
vi thửa đất trên.
* Tại Biên bản xác minh ngày 28/4/2023, Công an V, thành phố T
cung cp: Qua tra cứu trên hệ thng d liệu dân cư quốc gia, không có thông tin
của Hoàng Thị H1 Hoàng Thị N1, con ông Hoàng Văn T6 trú hoặc
đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã V, thành phố T.
* Tại Công văn s 9715/QLXNC-P5 ngày 27/4/2023, Cc Q, B C2
cung cp: Ch Hoàng Thị B, sinh ngày 04/12/1994, đã xuất cảnh ngày
16/01/2021, hiện chưa có thông tin nhập cnh v c.
Ti Bản án dân s thẩm s 04/2024/DS-ST ngày 21 tháng 3 năm 2024,
Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình đã căn cứ vào Điều 26, khoản 3 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 1 Điều 147; Điều 157; khoản 1 Điều 227; Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;Điều 164, Điều 166, Điều 175 Bộ luật Dân
sự; các Điều 166, Điều 203 Luật đất đai năm 2013; Căn cứ vào điểm đ khoản 1
Điều 12, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lphí Tòa án, xử: Chấp nhận
một phần yêu cầu khởi kiện của Đặng Thị N, buộc bà Thị T trả lại cho bà
Đặng Thị N diện tích 15,8 m² tại thôn Đ, xã V, thành phố T, tỉnh Thái Bình, tháo
dỡ 0,59 m tường ngăn phần diện tích đất này với đường giao thông tháo dỡ
toàn bộ công trình trên phần diện tích đất đã lấn chiếm, có tứ cận:
- Phía Bắc dài 28,18 m, giáp đất nhà bà T;
- Phía Đông dài 0,29 m + 0,15 m, giáp đất ao;
- Phía Nam dài 16,75 m + 0,57 m + 2,25 m + 7,71 m +1,42 m, giáp đất
nhà bà N;
- Phía Tây dài 0,61 m, giáp đất thủy lợi.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm n quyết định án phí, chi phí t tng, thi
hành án dân sự và thông báo quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 26 tháng 3 năm 2024, b đơn bà Vũ Thị T
đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đi din theo y quyn ca b đơn giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo, đề ngh Hội đồng xét x sa bản án sơ thẩm theo
ớng bác toàn bộ yêu cầu khi kin của nguyên đơn.
Người bo v quyn, lợi ích hợp pháp cho bị đơn là luật sư Phan Công T2
quan điểm cho rng: Th nht, v án chưa đủ điu kiện để khi kin theo
quy định pháp luật vì tranh chp giữa các bên chưa được hòa giải theo đúng quy
định, trong các biên bản hòa giải ngày 16/11/2021 và 28/12/2021 thành phn hi
11
đồng hòa giải không trưởng thôn Đình Phùng, cũng không đi din nhng
h dân biết về ngun gc đt. Th hai, Tòa án cấp thẩm không thông báo,
tống đạt văn bản t tụng theo quy định cho người quyền lợi, nghĩa v liên
quan Hoàng Thị B, anh Hoàng Văn H9, anh Hoàng Văn H6, ch Hoàng Thị
H1, ch Hoàng Thị N1. Th ba, Tòa án cấp thẩm chưa thu thập đầy đủ h sơ,
xác minh làm rõ có việc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho gia đình bà
Thị T hay không. Thứ tư, theo biên bản xác minh ngày 15/11/2023 thể hin
do diện tích đất nhà bà T ti bản đồ Vlap tăng lên là do lấn sang đt thy li
chênh lệch do sai s đo, còn thửa đất của gia đình N s dng theo bn đồ
hin trạng không hề gim diện tích so với Bản đồ năm 1992 mà thậm chí còn
phn diện tích tăng thêm, do đó yêu cu khi kiện đòi T tr lại đất do ln
chiếm không căn c. Th năm, cộng đồng dân thôn Đ đã biên bản
lấy ý kiến ngày 21/9/2024 UBND V đã văn bản cung cấp thông tin
ngày 03/10/2024 th hin ngun gc lối đi hình thành trên đất nhà ông T6, T
t khong những năm 1960 s dng ổn định, lâu dài, không tranh chấp. Đây
là các tài liu mi ti cấp phúc thẩm đề ngh Hội đồng xét xử xem xét. Từ nhng
phân tích trên, đ ngh Hội đồng xét xử chp nhận toàn bộ kháng cáo của
Th T, sa bản án sơ thẩm theo hướng bác toàn bộ yêu cầu khi kin của nguyên
đơn.
Người đi din theo y quyn của nguyên đơn ngưi bo v quyền
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đ ngh Hội đồng xét x không chấp nhn
kháng cáo của b đơn, giữ nguyên quyết định ca bn án sơ thẩm.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội tham gia phiên tòa đ
ngh Hội đồng xét xử phúc thẩm không chp nhận kháng cáo của b đơn, giữ
nguyên quyết định ca bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn c vào kết qu tranh tụng, các tài liệu, chng c trong hồ vụ án
được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại din Vin kiểm sát nhân dân cp cao
ti Hà Nội, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhn thy:
[1] V t tng:
[1.1] Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt nhưng có mt
người đại din theo y quyền và người bo v quyền và lợi ích hợp pháp; một s
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã đưc triu tp hp l ln th hai
nhưng vắng mt. Hi đồng xét xử phúc thẩm xét thấy s vng mt của đương s
không ảnh hưởng đến vic gii quyết v án; việc tiếp tc gii quyết v án như đề
12
ngh ca đại din Vin kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội là phù hợp vi quy
định ti khoản 3 Điều 296 B lut t tụng dân sự.
[1.2] Sau khi xét xử thẩm, b đơn Thị T đơn kháng cáo trong
thi hn luật định theo đúng quy đnh tại các Điều 271, 272, 273 B lut t tng
dân sự nên kháng cáo là hợp pháp, được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.3] V quan h pháp luật thẩm quyn gii quyết v án: Đặng Th
N khi kin yêu cầu gia đình bà Vũ Thị T phi tr lại cho bà toàn bộ diện tích 33
m
2
đất ti thửa đất s 2516, t bản đồ s 05, bản đồ 04 năm 1992 ti thôn Đ,
V, thành phố T, tỉnh Thái Bình, do trong v án chị Hoàng Th B người
quyền lợi, nghĩa v liên quan đã xuất cảnh đi nước ngoài nên Tòa án nhân
dân tỉnh Thái Bình đã thụ vụ án xác định quan h tranh chấp tranh
chấp đất đaiđúng thm quyền, phù hợp với quy đnh tại Điều 26, khon 3
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 37 B lut t tng dân sự.
[2] Xét kháng cáo ca b đơn Thị T, Hội đồng xét xử phúc thm
thấy như sau:
[2.1] V ngun gốc và hiện trng s dụng đất:
- Thửa đất ca h N có nguồn gc ca v chng c Đặng Văn T5 (chết
năm 1976) và cụ Trn Th M1 (chết năm 1989), hai cụ có 01 con chung duy nhất
Đặng Th N, sinh năm 1966. Ngoài ra các cụ không con chung, con
riêng nào khác. B m đẻ ca 02 c đều đã chết trước 02 c. Hiện nay, N là
người đang quản sử dng thửa đất trên. Biến động thửa đất qua các thời k
như sau:
+ Theo bản đồ 299, đo đc thi k năm 1980 - 1983, h N s dng
thửa đất s 351, t bản đ s 01, din tích 310 m², là loại đất th cư.
+ Theo bản đồ 04 đo đạc năm 1992, hộ N s dng thửa đất s 2516,
diện tích 331 m². Diện tích đất tăng lên 21 m² so vi bản đồ 299 do hộ N
đã sử dng mt phn ao ca thửa 356 (giáp với phn cuối đất) nhưng lại th hin
trong bản đồ 04 nằm trong tng diện tích đt th 331 m². Tuy nhiên, trước
đây do chỉ đo bằng dây thước nên diện tích đt th đất ao không chính xác,
do đó không xác định được diện tích đt ao c th trong đất th bao nhiêu,
diện tích đất tăng lên có thể còn do sai số đo đạc vì thời điểm này các hộ chưa có
tranh chấp. Ngoài ra không còn nguyên nhân nào khác.
+ Theo bản đồ Vlap đo đạc năm 2011, h N s dng thửa đất s 119,
t bản đồ s 21, diện ch 298,2 m². Khi đo đạc Bản đồ Vlap năm 2012, do các
bên có tranh chấp nên đơn vị đo đạc đã không xác định được c th ranh gii ao
giữa hai bên. Do đó không đo gộp đất ao vào đt th của bà N nên diện tích đất
nhà N giảm đi 32,8 m² so vi bản đồ 04 năm 1992, nguyên nhân gim do
13
không đo đất ao một phn do sai s đo đạc, còn diện tích giảm c th ca
tng loi thế nào thì địa phương không nắm được.
+ Đối chiếu vi kết qu xem xét, thẩm đnh ti ch ngày 09/02/2023, diện
tích đất nhà N 356,8 m², tăng 58,6 m². do tăng lên do đo gộp ao, ln
chiếm hành lang thủy lợi và sai số đo đạc.
+ Đối chiếu vi kết qu xem xét, thẩm đnh b sung ngày 09/11/2023, sau
khi tách phần đất ao phía Đông thửa đất phần đất thu li phía Tây thửa
đất ra khi phn diện tích đất nhà bà N thì diện tích còn lại là 289,4 m².
- Thửa đất ca h Thị T có nguồn gc ca v chng c Hoàng Văn
T8 (chết năm 1993) c Đặng Th T9 (chết năm 2011). Cụ T9 cụ T8 05
người con trai 02 người con gái, trong đó 02 người đã chết ông Hoàng
Văn T6 (chồng T) ông Hoàng Văn T10. Ngoài ra các cụ không con
chung, con riêng nào khác. Bố m đ ca 02 c đều đã chết trước 02 c. Tt c
những người con còn sng ca 02 c đều xác định vào năm 1960, c T8 cụ
T9 đã cho ông T6 thửa đất hiện nay T các con đang quản sử dng,
các ông đều không tranh chấp đu t chi tham gia t tng. Biến
động thửa đất qua các thời k như sau:
+ Theo bản đồ 299, đo đạc thi k năm 1980 - 1983, h T s dng tha
đất s 352, t bản đồ s 01, diện tích 345 m², loi đất th cư.
+ Theo bản đồ 04 đo đạc năm 1992, h T s dng thửa đất s 2517,
diện tích 306 m². Diện tích đất giảm đi 39 m² so vi bản đồ 299 do sai số do
đo đạc, trước đây chỉ đo bằng dây thước, thời điểm đó các bên cũng chưa
tranh chp.
+ Theo bản đồ Vlap đo đạc năm 2011, h T s dng thửa đất s 102, t
bản đồ s 21, diện tích 358 m². Diện tích đất tăng lên 52 m² do lấn sang đất
thy lợi, chênh lệch do sai s đo đạc.
+ Đối chiếu vi kết qu xem xét, thẩm đnh ti ch ngày 09/02/2023, diện
tích đất n T 470,5 m² (gm c phn diện tích đang tranh chấp), tăng
112,5 m² do đo gộp c diện tích đất ao 95 m² lấn chiếm hành lang thủy li,
sai s đo đạc.
+ Đối chiếu vi kết qu xem xét thẩm định b sung ngày 09/11/2023, sau
khi tách phần đất ao phía Đông thửa đất phần đất thu li phía Tây thửa
đất ra khi phn diện tích đất nhà bà T thì diện tích còn lại là 353,1 m².
Theo địa phương nắm bt t các hộ gia đình xung quanh thì gia đình bà N,
T không tranh chấp đất với các hộ lin k. N3 đi vào nhà T đã hình
thành t rất lâu, trước đây chỉ ngõ nhỏ bằng đất giáp vườn chuối nhà N,
hình thành trên đất nhà T, không xác định được kích thước c th bao nhiêu.
14
Trên các Bản đồ qua các thời k cũng không thể hiện ngõ đi.
Như vậy, diện tích đất ca c h N và hộ T đều có sự tăng, giảm qua
các thời k đo đạc bản đồ do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó c
nguyên nhân do sai s trong đo đc dẫn đến việc không xác định được din
tích đất th của hai h s dng c th trước đây là bao nhiêu để làm sở
xem xét, đánh giá việc tăng, gim diện tích đất so vi thc trạng đang s dng.
Trong khi đó, bản đồ 299, đo đạc thi k năm 1980 - 1983 bản đồ 04 đo đạc
năm 1992 đu ch th hin diện tích không thể hin s đo t cn ca tha
đất, còn khi đo đạc bản đ Vlap năm 2011 thì các hộ đã s tranh chp mc
ranh giới. Do đó, trong trường hợp này không thể căn cứ vào sự biến đng din
tích 02 thửa đất để làm cơ sở đánh giá có việc h T ln chiếm đất ca h N
hay không. Mặt khác, theo bà T trình bày, năm 1995, đất nhà bà đã đưc UBND
huyn K cp giy chng nhn quyn s dụng đất nhưng không cung cấp
được. Người bo v quyn, lợi ích hợp pháp cho bị đơn ý kiến cho rằng Tòa
án cấp sơ thẩm không thc hiện đầy đủ vic thu thp h sơ cấp Giy chng nhn
quyn s dụng đất cho h Thị T không s Toà án cấp thẩm
đã tiến hành xác minh ti n phòng Đ, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyn
K thành phố T nhưng đều không thông tin v vic thửa đất đã được cp
giy chng nhn quyn s dụng đất nên không xác định được thửa đất nêu trên
đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất hay chưa. vậy, Tòa án cp
thẩm đã căn cứ vào việc xem xét ranh mốc giới trên thực tế đ gii quyết v
án là có cơ sở.
[2.2] Xét ranh mc gii gia 02 thửa đất:
- N trình bày, ông T6 trồng một cây nhãn phía đông thửa đất,
cách tường nhà 50 cm (kết qu thẩm định cách tường 40 cm) đ làm ranh
mc gii giữa 02 nhà. Ngoài ra, còn có cây mít phía sau công trình ph nhà bà
N, tuy nhiên, cây mít này hiện không còn bà T đã cưa đi. T không đồng ý
vi lời trình bày của N, theo bà, cả cây nhãn cây mít đều được trồng trên
đất của nhà bà, chính bà N sau khi làm công trình phụ đã xây lấn sang đất nhà
bà, đè lên gốc cây mít, tuy nhiên không đồng ý cho đào thẩm định. Do li
khai của các bên mâu thuẫn nhau, cây mít hiện nay không còn nên không có căn
c để xác định cây nhãn và cây mít là mốc gii giữa 02 nhà.
- Theo cung cp của địa phương thì tại bản đồ 299 năm 1983 và bản đồ 04
năm 1992, ranh gii gia hai thửa đất gia đình bà N, T s dụng đường
thẳng nhưng hiện ti lại là 01 đường gấp khúc dịch t phía đất nhà bà T sang đất
nhà bà N. Khi đo bản đồ Vlap năm 2012, do hai bên có tranh chấp nên đơn vị đo
đạc đã không xác đnh c th ranh gii giữa các bên, không đo gộp đất ao vào
15
đất th. Bên cạnh đó, căn nhà ngói của N đang hiện nay được xây dng t
năm 1983, móng nhà N móng thẳng nên không phần móng âm đua ra,
phần mái ngói đua ra 18 cm, phn cng th đua ra dài nhất 30 cm. Khi gia
đình bà N xây nhà, bố m đẻ của ông T6 ông T6 vẫn còn sống, không ý
kiến về vic gia đình N xây nhà, xây cng th đua ra, hai hộ gia đình vẫn
sng với nhau hòa thun, vui v, ch đến sau thời điểm ông T6 chết thì hai bên
mi tranh chp. Nguyên đơn và bị đơn cũng đều không xuất trình tài liệu, chng
c nào chứng minh c th v ranh gii, mc gii giữa hai nhà. Đối vi diện tích
đất mà các bên lấn chiếm vào hành lang thủy lợi và việc người dân xây dng
tài sản, công trình trên đt thy li, UBND xã V không đ ngh gii quyết trong
v án này. Theo Ủy ban nhân dân V thì hai hộ gia đình đang ln chiếm đt
mương thủy lợi 1,3 m tính t mép mương tông vào trong đất. Do đó, cần xác
định ranh gii giữa hai nhà mép cng th nhà N, kéo thẳng t phn tiếp
giáp với ao đến mép tiếp giáp phần đất mương thủy li ca hai thửa đt. Hin
gia đình nhà T cũng đã xây dng cổng ra vào tường bao mới, trong đó
mt phần tường bao xây bt li ra ca phn diện tích đang tranh chấp (ngõ đi
trước đây của gia đình bà T), gia đình bà T hin s dng cổng ra vào mới gia
phn ranh giới phía Tây của thửa đất.
T những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy Tòa án cấp
thm chp nhn mt phần yêu cầu khi kin của Đặng Th N, buộc bà T tr
li N diện tích 15,8 m
2
đất là có cơ sở.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người bo v quyn, lợi ích hợp pháp cho bị đơn
xuất trình văn bn s 79/UBND ngày 03/10/2024 của UBND xã V, Biên bản ly
ý kiến khu dân ngày 21/9/2024 các đơn xác nhn của ông Trần Văn C1,
ông Đặng Văn H10 xác định ngun gốc ngõ đi đổ tông hiện nay chiu rng
khong 1,3 m - 1,5 m có nguồn gốc là của b m ông Hoàng Văn T6 đã giao cho
gia đình ông T6, T s dng t khoảng năm 1960 đến nay không tranh chp,
diện tích, hình thể đúng như hiện trng hiện nay, năm 2010 T đổ tông lên
ngõ đi, N mặt tại địa phương nhưng không tranh chấp, không ý kiến
phản đối. Tuy nhiên, căn c vào bản đồ 299 năm 1983 bản đ 04 năm 1992
thy ranh gii gia hai thửa đất gia đình N, T s dụng đường thng,
hin ti lại 01 đường gấp khúc dịch t phía đất nhà T sang đất nhà bà N
nhưng những ý kiến trong các tài liệu mà b đơn cung cấp lại xác định diện tích
hình thể ngõ đổ tông không thay đi so vi hin trạng trước kia s
mâu thuẫn nên không có căn cứ để xem xét.
T những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy không
căn cứ đ chp nhận kháng cáo của Thị T như đề ngh của đi din
16
Vin kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
[3] V án phí, bà Vũ Thị T là người cao tui nên đưc miễn án phí dân s
phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự, bác kháng cáo của
bị đơn Vũ Thị T; giữ nguyên quyết định của Bản án dân sự thẩm số
04/2024/DS-ST ngày 21 tháng 3 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình.
2. Án phí: Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, bị đơn Thị T được miễn án phí
dân sự phúc thẩm.
3. Các quyết định khác của Bản án dân sự thẩm không kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND cấp cao tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Thái Bình;
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- Cục THADS tỉnh Thái Bình;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu hồ sơ vụ án, HCTP.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Đình Khánh
Tải về
Bản án số 549/2024/DS-PT Bản án số 549/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 549/2024/DS-PT Bản án số 549/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất