Bản án số 256/2024/DS-PT ngày 07/11/2024 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 256/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 256/2024/DS-PT ngày 07/11/2024 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh An Giang
Số hiệu: 256/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn Trương Châu Minh Huấn , bị đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH AN GIANG
Bn án s: 256/2024/DS-PT
Ngày 07 tháng 11 năm 2024
V/v “Tranh chp Quyn s dụng đất
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH
AN GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Ông Cao Minh L
Các Thm phán: Bà Trn Th Thuý Hà, ông Nguyễn Phước Hưng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyn Th Vân là Thư ký Tòa án.
- Đại din Vin kim sát nhân dân
tnh An Giang: Ông Phạm Trường
San - Kim sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 07 tháng 11 năm 2024 ti tr s Tòa án nhân dân tnh An Giang t x
phúc thm công khai v án n s th lý s: 244/2024/TLPT-DS ngày 02 tháng 10
năm 2024 ca Tòa án nhân dân tnh An Giang th v vic Tranh chp Quyn s
dụng đất.
Do Bn án dân s thẩm s: 183/2024/DS-ST ngày 16 tháng 7 năm
2024 ca Tòa án nhân dân huyn Phú Tân, tnh An Giang b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 246/2024/QĐXX-PT
ngày 02 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trương Châu Minh H, sinh năm 1979. (Vng mt)
Nơi trú: S 68, t 03, p Trung 2, Tân Tr, huyn Phú T, tnh An
Giang.
Người đại din hợp pháp cho ông Trương Châu Minh H: Ông Hu Đ,
sinh năm 1963, nơi trú: S 52/1/8, t 8, hm 7, khóm M L, th trn Phú M,
huyn Phú T, tỉnh An Giang là người đại din y quyn theo Giy y quyn ngày
24/10/2022. (Có mt)
2. Các b đơn:
2.1 Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1984. (Có mt)
Nơi trú: p PM H1, Phú Th, huyn Phú T, tnh An Giang. (hin
tm trú ti: T 04, Khóm Trung 3, th trn Phú M, huyn Phú T, tnh An Giang).
2
2.2 Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1985 (Có mt)
2.3 Bà Nguyn Th M Ch, sinh năm 1981. (Có mt)
Cùng trú: Số 949, t 02, Khóm Trung 3, th trn Phú M, huyn Phú T,
tnh An Giang.
3. Những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1 Ông Hunh Chí T3, sinh năm 1979. (Có mt)
Nơi trú: Số 814B, p Tân A, Tân H, huyn Thanh B, tỉnh Đồng
Tháp.
3.2 Bà Nguyn Th M D, sinh năm 1982. (Vng mt)
Nơi trú: Số 16/01, t 05, Khóm Phú X, th trn Ch V, huyn Phú T,
tnh An Giang.
Do kháng o ca ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn n Đ, Nguyn
Th M Ch, ông Hunh Chí T, bà Nguyn Th M D b đơn và người có quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan trong v án.
NI DUNG V ÁN:
Ông Hữu Đ đại din hp pháp nguyên đơn ông Trương Châu Minh H
trình bày ý kiến: Ông H đưc ông ni Trương Minh Ch cho diện tích đất đô thị
81,8m
2
, thửa đất s 57, t bản đồ s 47, ta lc ti t 01, p Trung 3, th trn
Phú M, huyn Phú T, tnh An Giang, ông H đưc S Tài nguyên Môi trường
tnh An Giang cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s CS05302 ngày
11/7/2016, khi còn sng ông Tr cho h H2 h Đ đậu trên đt, ct
01 căn nhà tm, tên cam kết đậu trên đất khi o hai kh
năng tìm nơi khác thì tr li diện tích đất trên cho ông ni ông H ông Ch.
Sau đó ông Ch làm đơn khiếu nại đến y ban th trn Phú M, huyn Phú T, tnh
An Giang và đưc ông Hai Th Cán b UBND th trn Phú M mời hai bên đến
hòa gii và ghi nhn ý kiến trình bày ca Trn Th Mộng Đ Hunh
Th Cm H2 (Hunh Th H2) vào ngày 06/01/2001, trong đó ý kiến trình bày
ca H2, Đ đều tha nhn đậu trên đất ca ông ni ông H s thương
ng vi ch đt. Sau đó Nhà nước cp cho h Đ mt nn nhà ti tuyến dân
cư Phú M nên bà Đ t nguyn tr lại đất cho ông ni ông H. Đến ngày
08/10/2007 ông Trương Minh Ch đưc y ban nhân dân huyn Phú T cp giy
chng nhn quyn s dụng đt s H1406bC, diện tích đt đô thị 81,8m
2
,
thửa đất s 57, t bản đồ s 47, ta lc ti t 01, p Trung 3, th trn Phú M,
huyn Phú T, tỉnh An Giang. Đến ngày 11/7/2016 ông H làm th tc thừa hưởng
được đứng tên ch s hu.
H Hunh Th Cm H2 cũng được y Ban nhân dân th trn Phú M
xét cp cho h H2 mt cái nn nhà ti tuyến dân nhưng bà H2 không di
3
di nhà tr đất li cho ông H2 giao nn nhà tuyến dân Phú M cp cho
con gái bà tên Nguyn Th M Ch qun lý, s dng cho đến nay. Khi bà H2 qua
đời thì căn nhà xin đậu trên đất ca ông H các con H2 ông Đ, Ch
đang quản lý s dụng cho đến nay. Nay, ông H yêu cu ông S; ông Đ; Ch;
ông Tbà D tha kế ca bà H2 tháo d, di di toàn b căn nhà bằng g tp,
mái lp tol, vách tol, nn lát gch men din tích ngang khong 6m, dài
khong 7,5m và các tài sản trên đất tr li din tích 81,8m
2
ông H đã
đưc S Tài nguyên Môi trường tnh An Giang cp giy CN QS số
CS05302 ngày 11/7/2016 theo đồ hin trạng khu đất đ ngày 26/10/2023.
Ngoài ra không yêu cu nào khác.
B đơn ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn Đ, Nguyn Th M Ch
người quyn lời, nghĩa v liên quan ông Hunh Chí T, Nguyn Th M D
có ý kiến: Không đồng ý tháo d, di di nhà tr diện tích đất 81,8m
2
như nguyên
đơn yêu cu. ngun gốc đất ca ông ngoi tên Huỳnh Văn Ph (chết năm
2019) khai hoang, để li cho m chúng tôi t năm 1976 cho đến nay vẫn chưa
khai đăng quyền s dụng đất, chúng tôi đã sng chung vi cha, m trên
phần đất này. Cha tên Nguyễn Văn B, (chết năm 2022) m tên Hunh Th
Cm H2 (chết năm 2017), trước là nhà g, sau có sa li hin tại căn nhà nền lót
gạch tàu, chưa cuốn nn, vách thiết, mái thiết, sườn g tp. Ông Ch ông ni
ca ông H không có tranh chấp mà đến nay ông H mi kiện đòi đất thì chúng tôi
không đồng ý. Gia đình chúng tôi đã np khong 10 ln thuế nhà, đt các
thông báo np thuế nhà đất ca Chi cc thuế huyn PT. Hiện nay ông Đ,
Ch là người trc tiếp qun lý trên căn nhà này, ngoài ra không còn ai khác.
Ti Bn án dân s sơ thm s 183/2024/DS-ST ngày 16 tháng 7 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyn Phú T, tnh An Giang đã tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Trương Châu Minh
H đối vi b đơn ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn Đ, bà Nguyn Th M Ch
và ngườiquyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hunh Chí T, bà Nguyn Th M
D v tranh chp Quyn s dụng đất”.
1.1 Buc ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn Đ, bà Nguyn Th M Ch,
ông Hunh Chí T Nguyn Th M D cùng trách nhim tháo d, di di
toàn b n nhà kết cu ct kèo, g tp, vách tole, mái tole, nn lát gch u
tài sn khác tr li cho ông Trương Châu Minh H diện tích đt 81,8m
2
, tha
đất s 57, t bản đồ s 47 theo Giy chng nhn quyn s dụng đt s CS05302
ngày 11/7/2016 được S Tài nguyên và Môi trường tnh An Giang cp cho ông
Trương Châu Minh H đứng tên, đt ta lc ti th trn Phú M, huyn Phú T, tnh
An Giang thuộc các điểm M1, M2, M3, M4, M5 như sơ đ hin trạng khu đất
của Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh Phú T lp ngày 26/10/2023.
Ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn Đ, Nguyn Th M Ch, ông
Hunh Chí T bà Nguyn Th M D đưc quyền lưu trong thi hn 06
tháng k t ngày bn án có hiu lc pháp lut.
4
Ông Trương Châu Minh H t nguyn h tr cho ông Nguyễn Văn S,
ông Nguyễn Văn Đ, Nguyn Th M Ch, ông Hunh Chí T Nguyn
Th M D s tin tháo d, di di toàn b căn nhà 20.000.000 đng (hai
mươi triệu đồng).
Ngoài ra bn án còn tuyên v chi phí t tng, án phí và quyn kháng cáo
của các đương sự.
Sau khi xét x sơ thẩm ngày 24/7/2024 ông Nguyễn Văn S, ông Nguyn
Văn Đ, bà Nguyn Th M Ch, ông Hunh Chí T, bà Nguyn Th M D kháng
cáo toàn b Bản án thẩm s 183/2024/DS-ST ngày 16/7/2024 ca Tòa án
nhân dân huyn Phú T. Yêu cu cp phúc thm xem xét không chp nhn yêu
cu khi kin của nguyên đơn.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh An Giang tham gia phiên tòa
phát biu ý kiến: Tại giai đoạn phúc thm những người tiến hành t tng và
tham gia t tụng đã thực hiện đúng các quy định ca B lut T tng dân s và
tuân th đúng pháp luật trong quá trình gii quyết v án. Ti phiên tòa, Hi
đồng xét x đã thực hiện đúng các quy đnh v phiên tòa phúc thẩm, đảm bo
đúng nguyên tắc xét x, thành phần HĐXX, thư phiên tòa th tc phiên
tòa theo quy định ca B lut T tng dân s.
Đề xuất hướng giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm
a, khoản 2, Điều 227 khoản 1, Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Phúc xử:
Đình chỉ giải quyết đối với phần yêu cầu kháng cáo cùa Nguyễn Thị
Mỹ D.
Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn
Đ, Nguyn Th M Ch, ông Hunh Chí T; Giữ nguyên Bản án thẩm số
183/2024/DS-ST ngày 16 tháng 7 năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyn Phú
T, tnh An Giang. Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V th tc t tng: Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành đúng trình t th tc,
ông Nguyễn Văn Đ, Nguyn Th M Ch thuc h nghèo, cận nghèo, có đơn,
nên được xem xét miễn đóng tm ng án pphúc thm, ông Nguyễn Văn S,
Hunh Chí T có đóng tạm ng án phí phúc thm nên đươc xem xét.
Bà Nguyn Th M D được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng
mặt căn cứ điểm a, khoản 2, Điều 227 Luật tố tụng dân sự, nên đình chỉ giải
quyết đối với phần yêu cầu kháng cáo cùa bà Nguyễn Thị Mỹ D.
[2] Về nội dung vụ án: Nguồn gốc đất của ông ông H để lại cho ông
nội ông Huấn Trương Minh Ch được Ủy Ban nhân dân huyện Phú T cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H1406bC ngày 08/10/2007, diện tích đất
81,8m
2
, thửa đất số 57, tờ bản đsố 47, tọa lạc tại tổ 01, ấp Trung 3, thị trấn
Phú M, huyện Phú T, tỉnh An Giang. Ông Ch cho ông H và ông H được cấp
Giấy CN QSsố CS05302 ngày 11/7/2016, do Sở i nguyên và Môi trường
tỉnh An Giang cấp cho ông Trương Châu Minh H, trên phần đất tại thời điểm
5
cấp giấy CN QSDĐ căn nhà của Huỳnh Thị H2 (tên gọi khác Huỳnh Thị
Cẩm H2), bà H2 ký cam kết về việc nhà ở đậu trên đất của ông Trương Minh
Ch vào ngày 17/8/2007 lưu trong hồ cấp giấy cho ông Ch, quá trình H2
ý định cất lại nhà kiên cố trên nền đất, ông nội ông H phát hiện làm đơn
khiếu nại đến Ủy ban thị trấn Phú M, huyện Phú T, tỉnh An Giang trong nội
dung biên bản ghi nhận ý kiến trình bày của H2 như sau: Tôi về đây từ
năm 1977, mua của út Ng, sau này mới biết là đất của ông Tám Ch, tôi cũng
đồng ý đậu, khi nào tôi đi thì tôi sẽ trả nền lại, còn khả năng thương
lượng sau”. Năm 2017 H2 chết, các con của bà H2 gồm: Ông Đ, ông S và
Mỹ Ch tiếp tục trên căn nhà nằm trên phần đất ông H, ông H khởi kiện nên
phát sinh tranh chấp. Riêng đối với hộ Đ, ông C cũng cất nhà đậu như
H2, nhưng sau khi được Nnước cấp bán nền nhà cụm tuyến dân ấp Phú M
thì bà Đ, ông C trả lại nhà cho ông Ch nên không tranh chấp.
[3] Xét đơn kháng cáo của ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn Đ,
Nguyn Th M Ch, ông Hunh Chí T, kháng cáo chung ni dung yêu cu
cp phúc thm không chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Hội đồng xét x xét thy cấp thẩm căn cứ vào T cam kết nhà đu
trên đất nh ca H2, ông Văn C chồng Đ ngày 17/8/2007 xác
nhn ca UBND th trn PM, lưu trong hồ sơ cấp giy cho ông Ch, quá trình
bà Hng có ý định ct li nhà kiên c trên nền đất, ông ni ông H phát hin và
làm đơn khiếu nại đến y ban th trn Phú M, huyn Phú T, tnh An Giang trong
ni dung biên bn ghi nhn ý kiến trình bày ca bà H2, như sau:Tôi v đây t
năm 1977, mua ca út Ng, sau này mi biết đất ca ông Tám Ch, tôi cũng
đồng ý đậu, khi nào tôi đi thì tôi sẽ tr nn li, còn kh năng thương
ng sau. Khi H2 qua đi các con Nguyễn Văn Đ, Nguyn Th M
Ch hin tiếp tc qun s dng, các ông bà: S, Đ, Ch, Tai D cho rằng đất
của ông ngoại là ông Huỳnh Văn Ph nhưng không cung cấp chứng cứ khác, nên
cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu của ông H, buộc ông S, ông Đ, Ch, ông T
D cùng có trách nhiệm tháo dỡ, di dời toàn bộ căn nhà kết cấu cột kèo, gỗ
tạp, vách tole, mái tole, nền lát gạch tàu tài sản khác trả lại cho ông H diện
tích đất 81,8m
2
theo Giấy CN QSsố CS05302 ngày 11/7/2016, do Sở i
nguyên Môi trường tỉnh An Giang cấp cho ông Trương Châu Minh H đứng
tên tại các điểm M1, M2, M3, M4, M5 theo đồ hiện trạng khu đất của Văn
phòng đăng đất đai chi nhánh Phú Tân lập ngày 26/10/2023 hoàn toàn
căn cứ. phía bị đơn cho rằng từ trước cho đến nay gia đình bị đơn chưa được
giải quyết bán nền nhà cụm tuyến dân dân như án sơ thẩm nhận định, Hội
đồng xét xử xét thấy việc được mua, hay không mua nền cụm tuyến dân cư cũng
không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết nội dung vụ án.Việc ông H đồng ý hỗ
trợ số tiền tháo dỡ, di dời toàn bộ căn nhà 20.000.000 đồng, đây st
6
nguyện của nguyên đơn nên HĐXX chấp nhận sự tự nguyện htrợ của ông H
cho ông S, ông Đ, Ch, ông T D. Đồng thời đảm bảo quyền lưu của
đương sự để ổn định chỗ cho các bị đơn. Tại phiên toà phúc thẩm, các đồng bị
đơn yêu cầu nguyên đơn phải kiếm một nền thổ diện tích ng xứng, hoặc bị
đơn sẽ trả giá trị cho nguyên đơn số tiền 100.000.000 đồng, để đươc tiếp
tục, nhưng không được nguyên đơn đồng ý. HĐXX xem xét cho ông Sang, ông
Đ, bà Ch, ông T D được quyền lưu trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
bản án hiệu lực pháp luật. Nên kháng cáo của ông S, ông Đ, Ch, ông Tài
không được chấp nhận, cần giữ nguyên Bản án dân sự thẩm như đề nghị của
đại diện Viện kiểm sát.
Do kháng cáo không được chấp nhận nên ông Nguyễn Văn S, Hunh Chí
T phi chu mỗi người 300.000 đồng án phí dân s phúc thm đưc khu tr s
tin ông S 300.000 đng theo phiếu thu s 0007115, ông T theo phiếu thu s
0007114 ngày 29/7/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Phú T, ông
Nguyễn Văn Đ, bà Nguyn Th M Ch đưc min án phí phúc thm, s tin tm
ng án phí phúc thm ca bà D đưc sung vào công qu nhà nước.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 2, Điều 218; điểm a, khoản 2, Điều 227, khoản 1, Điều 308
B Lut t tng dân s năm 2015.
Đình chỉ giải quyết đối với phần yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị Mỹ
D.
Không chp nhn kháng cáo ca ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn Đ,
bà Nguyn Th M Ch, ông Hunh Chí T.
Gi nguyên Bn án dân s thẩm s: 183/2024/DS-ST ngày 16 tháng 7
năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyn Phú T, tnh An Giang.
Căn cứ vào Điều 26, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 271; khoản 1,
Điều 273, Điều 278 khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 166 Bộ
luật dân sự năm 2015; Điều 166, Điều 203 Luật đất đai năm 2013; Điều 26
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tóa án,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trương Châu Minh H
đối với b đơn ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn Đ, bà Nguyễn Thị Mỹ Ch
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Chí T, Nguyễn Thị Mỹ D
về tranh chấp Quyền sử dụng đất”.
1.1 Buộc ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị Mỹ Ch,
ông Huỳnh Chí T Nguyễn Thị Mỹ D cùng trách nhiệm tháo dỡ, di dời
7
toàn bộ căn nhà kết cấu cột kèo, gỗ tạp, vách tole, mái tole, nền lát gạch u
tài sản khác trả lại cho ông Trương Châu Minh H diện tích đất 81,8m
2
, thửa
đất số 57, tờ bản đồ số 47 theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số CS05302
ngày 11/7/2016 được sở Tài nguyên Môi trường tỉnh An Giang cấp cho ông
Trương Châu Minh H, đất tọa lạc tại thị trấn Phú M, huyện Phú T, tỉnh An Giang
thuộc các điểm M1, M2, M3, M4, M5 như đhiện trạng khu đất của Văn
phòng Đăng ký đất đai chi nhánh Phú T lập ngày 26/10/2023.
(Kèm theo đồ hiện trạng khu đất lập ngày 26/10/2023 một bộ phận
không tách rời của bản án).
Ông Nguyễn Văn Sang, ông Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị Mỹ Ch, ông
Huỳnh Chí T Nguyễn Thị Mỹ D được quyền lưu trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Ông Trương Châu Minh H tự nguyện hỗ trợ cho ông Nguyễn Văn S, ông
Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị Mỹ Ch, ông Huỳnh Chí T Nguyễn Thị Mỹ
D số tiền tháo dỡ, di dời toàn bộ căn nhà 20.000.000 đồng (hai mươi triệu
đồng).
1.2 Về chi phí tố tụng: Ông Trương Châu Minh H tự nguyện chịu toàn bộ
số tiền chi phí đo đạc, chi phí xem xét, thẩm định tại chvà định giá tài sản tổng
cộng số tiền là 2.050.500 đồng (đã thực hiện xong).
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn S, ông Huỳnh Chí T
Nguyễn Thị Mỹ D cùng chịu án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Ông Nguyễn Văn Đ Nguyễn Thị Mỹ Ch thuộc trường hợp hộ cận
nghèo đơn xin miễn án phí nên được miễn nộp án phí theo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Ông Trương Châu Minh H không phải chịu án phí được nhận lại số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0006142 ngày 04/5/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện PT, tỉnh An
Giang.
Về án phí phúc thẩm:
Ông Nguyn Văn S, Hunh Chí T phi chu mỗi người 300.000 đồng án
phí dân s phúc thẩm được khu tr s tin ông S 300.000 đng theo phiếu thu
s 0007115, ông T theo phiếu thu s 0007114 ngày 29/7/2024 ca Chi cc Thi
hành án dân s huyn Phú T, ông Nguyễn Văn Đ, Nguyn Th M Ch đưc
min án phí phúc thm.
S tiền 300.000 đồng ca bà Nguyn Th M D tm ng theo phiếu thu s
0007113 ngày 29/7/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Phú T đưc
sung vào công qu nhà nước.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
8
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi nh án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9
Luật Thi hành án n sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- TAND cp cao ti TP.HCM;
- VKSND tnh An Giang;
- Chi cc THADS Huyn;
- TAND Huyn;
- Tòa Dân s;
- Phòng KTNV và THA;
- Văn phòng;
- Các đương s;
- Lưu h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN- CH TA PHIÊN TÒA
Cao Minh L
Tải về
Bản án số 256/2024/DS-PT Bản án số 256/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 256/2024/DS-PT Bản án số 256/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất