Bản án số 324/2024/DS-PT ngày 28/10/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 324/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 324/2024/DS-PT ngày 28/10/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 324/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Trần Xuân H và giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 03/2024/DS-ST ngày 07/5/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 324/2024/DS-PT
Ngày: 28/10/2024
V/v: Tranh chp QS, u cu công nhn
Hp đồng CNQS và hủy Giấy CNQS
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
ông Trần Đức Kiên
Các Thm phán:
ông Nguyn Tn Long
ông Phm Ngc Thái
- Thư phiên tòa: Đinh Thị Trang Thm tra viên Tòa án nhân dân
cp cao tại Đà Nẵng.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Đà Nng tham gia phn a:
Phm Th Nguyt Minh Kim sát viên.
Ny 28 tng 10 m 2024, ti đim cu trung tâm trsTòa án nhân n cp
cao tại Đà Nẵng kết nối với điểm cu thành phần tại trụ sT án nn dân tnh Đăk
Lăk,m phiên toà t x pc thẩm công khai theo nh thc trực tuyến vụ án dân s
thụ số 109/2024/TLPT-DS ngày 24 tháng 6 năm 2024 về việcTranh chấp quyn
sử dụng đất, yêu cầung nhận hợp đồng chuyn nợng quyền sử dụng đất và yêu
cu hủy Giấy CNQSD đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 03/2024/DS-ST ny 07 tng 5m 2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk bị kháng o.
Theo Quyết định đưa vụ án ra t xử phúc thẩm s1978/2024/QĐ-PT ngày 14
tng 10 năm 2024, gia các đương sự:
- Nguyên đơn: ông Trần Xuân H, sinh m 1959; địa chỉ cư trú: tn A, xã C,
huyện E, tỉnh Đắk Lắk; có mặt.
Người bảo vệ quyền li ích hợp pháp của nguyên đơn: ông Nguyễn Knh
L Luật Công ty L2 Cộng sự, thuộc Đoàn Luật tỉnh Đ; có mt.
Địa chỉ: H G, pờng T, thành phB, tỉnh Đk Lắk.
- Bị đơn: ông Đ H1, sinh m 1961; địa chỉ trú: thôn D, xã Y, huyện E,
tỉnh Đắk Lk; có mặt.
- Nời có quyền lợi, nghĩa vln quan:
2
1. Bà Phan Thị L1, sinh năm 1969; địa chỉ trú: thôn A, xã C, huyện E, tỉnh
Đk Lắk; vắng mặt.
2. Anh Trần Văn H2, sinh m 2004; địa ch trú: thôn A, xã C, huyện E, tnh
Đk Lắk; vắng mặt.
Người đại diện theo uỷ quyền ca L1 anh H2: ông Trần Xuân H; mặt.
3. Ông Trn n C (Trn Ngọc C1), sinh m 1962; địa chỉ trú: tn D, xã
Y, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông C1: ông Phạm Công M Tr
gp viên pháp lý của Trung tâm trgiúp pp n nước tỉnh Đ; có mt.
4. Ủy ban nhân n huyn E; địa chỉ: C L, thị trấn E, huyện E, tỉnh Đk Lắk.
Người đại diện theo uỷ quyền:
+ Ông Nguyễn n P Chc vụ: Tng phòng Tài ngun Môi trưng
huyện E; vắng mặt.
+ Ông Đinh Tiến D Chc vụ: Chuyên viên phòng i nguyên và Môi tờng
huyện E; vắng mặt.
5. Bà Bùi Thị T, sinh m 1970, địa chỉ trú: thôn D, xã Y, huyện E, tỉnh Đắk
Lk; vắng mt.
6. Anh Đỗ Xuân T1, sinh m 1992, địa chcư trú: thôn D, Y, huyện E, tỉnh
Đk Lắk; vắng mặt.
7. ChĐỗ Thị T2, sinh m 1994; địa chỉ cư trú: thôn D, xã Y, huyện E, tỉnh
Đk Lắk; vắng mặt.
8. ChĐỗ Thị V, sinh m 1996; địa chcư trú: thôn A, xã Y, huyện E, tỉnh
Đk Lắk; vắng mặt.
Người đại diện theo uỷ quyền của bà T, anh T1, chị T2, chị V: ông Đ H1
(theo giy uỷ quyền ny 21/12/2023); có mặt.
*Ni kháng o: ngun đơn ông Trần Xn H.
NI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn đồng thời là nời đại diện theo uquyền ca những người có
quyền lợi, nghĩa vụ ln quan bà Phan Thị L1, anh Trần Văn H2 là ông Trn Xn
H trình y:
Năm 1988, bố mẹ ông Trần Xuân H ông Trầnn C là ông Trần Xn K,
bà Nguyễn Thị N (hiện đều đã chết) đi kinh tế mi từ huyện V, tỉnh Thái Bình vào
huyện E, tỉnh Đk Lắk được cấp diện tích 1.500m
2
. Việc cấp đất kng văn bản,
giấy t. Sau đó, bố mẹ ông H kng canhc tn phần diện tích đt trên nữa,n
đã giao li cho ông H quản , sử dụng. Trong quá trình qun , sử dụng, ông H khai
p thêm được tổng diện ch khoảng 4.900m
2
, ông H đã trồng y điều và dựng n
ván. Năm 1994, ông Trn Xuân H được UBND huyn E cp GCNQSD đất đối với
diện tích đất trên. Khoảng tng 11/1995 do hoàn cảnh khó khăn n ông H đã dỡ nhà
3
và bán cho ông Đ (họ tên đầy đủ ông H kng nhrõ) trú tại tn A, xã E, đồng thời
ông H cũng chuyển đi chkhác để sinh sống, tuy nhiên din ch đất tn không sang
nng cho ai cũng như kng cho ai ợn.
Đến m 2004, ông Trần Xuân H được họ ng báo tin là có ông Đỗ Bá H1 t
ý đến phá vườn cây trên đt của ông H, múc đất nn nhà và đường đi của ông H để
làm ruộng lúa, khi đó ông H đã nhờ em trai là ông Trn Ngọc C1 đến i với ông Đỗ
Bá H1 diện ch đt trên ông H đã đưc cấp GCNQSD đất, ông H1 kng đưc
canh tác trên đt nữa. Việc trao đổi giữa ông H với ông C1 không có n bản giy t
gì. Sau đó ông H có nghe ông C1 i li ông H1 muốn nhận chuyển nhượng lại diện
tích đt trên với g 20.000.000 đồng, tuy nhn ông H kng đồng ý.
Mc biết ông Đỗ Bá H1 canhc trên diện tích đất củanh từm 2004,
tuy nhiên do hoàn cảnh k kn, không có điều kiện nên đến năm 2021, ông Trn
Xn H mới khởi kin ông Đỗ Bá H1 đến Toà án nhân dân huyện Ea Súp, sau đó vụ
án được thụ chuyển cho Toà án nn n tỉnh Đắk Lk giải quyết theo thẩm
quyền.
Nay ông Trn Xuân H yêu cu Toà án nn n tỉnh Đắk Lắk gii quyết c
vn đề sau:
- Buộc ông Đ H1 chấm dt hành vi chiếm đất, trả lại cho ông Trần Xuân
H diện tích đt 4.598,2m
2
. Đây là phần diện ch đất sau khi đã trừ đi diện tích
1.082,7m
2
nằm ngoài ranh GCNQSD đất (thhiện tại BL 64). Đối vi phần diện ch
đt 124.8m
2
và 365,1m
2
mặc dù theo BL 64 th hin nằm ngoài ranh GCNQSD đất,
tuy nhn hiện trạng ranh giới phần này t khi ông Trần Xn H khai p đến nay
kng có s thay đổi. Do đó, ông Trần Xuân H vẫn yêu cầu ông ĐBá H1 trlại cho
ông phần diện ch y.
Đối với phần diện ch đất mc dù nằm trong GCNQSD đất nng hiện nay
đang do người khác quản , sử dụng, ông Trn Xuân H không yêu cầu Toà án gii
quyết.
- HuGiấy chng nhận quyền sử dụng đất sP 133325 do UBND huyn E cấp
ny 13/12/1999 cho ông Đỗ Bá H1 đối với tha đất số 234, 238 tờ bản đồ số 7 tại
Y, huyện E, tỉnh Đắk Lắk.
Theo ông H, vic diện tích đt đang tranh chấp theo GCNQSD đất và theo kết
quả đo đạc thc tế s chênh lệch là do năm 1994 khi UBND huyện E làm thủ tục
cp GCNQSD đất t việc đo đạc được thc hiện thủ công n s sai sót.
Đối với GCNQSD đất số D 0491253 do UBND huyện E cấp m 1994 cho
ông Trần Xn H, hiện nay ông Trần Xuân H không thế chp cho tổ chức, cá nn
nào.
B đơn đồng thi người đại diện theo uỷ quyền của những nời quyền
li, nghĩa vụ ln quan Bùi ThT, anh Đỗ Xuân T1, chĐThT2, chĐỗ ThV
là ông Đỗ Bá H1 tnh bày:
4
Thửa đất số 259, tờ bản đsố 4, diện ch 4.900m
2
(theo đo đạc thực tế
5.680,9m
2
) do UBND huyện E cp GCNQSD đất m 1994 cho ông Trn Xuân H
nguồn gốc như sau:
Năm 1988 anh em của ông Trần Xn H ông Trần n C ông Trần n
K1 ã mất năm 2014) trong quá trình đi kinh tế mới ti huyện E đã được nhà nưc
cp (diện tích cụ thể bao nhiêu t ông kng rõ). Sau đó, trong q trình quản lý, sử
dụng ông C ông K1 đã khai hoang thêm đưc tổng diện tích là khong 5.000m
2
6.000m
2
. Đến năm 1996, ông Trn Văn K1 đ lại diện tích đã khai hoang đưc cho
ông C, sau đó ông C đã sang nhượng tn bộ diện ch đất nói trên cho ông Đỗ H1.
Việc sang nhượng lập giấy tviết tay, được UBND xã Y Mốt xác nhận. Năm 1999,
ông Đ Bá H1 được UBND huyện E cấp GCNQSD đất đối với diện ch đất i trên.
T khi nhn chuyển nhượng đất từ ông C đến nay, ông H1 quản , sử dụng ổn
định không có tranh chấp vi ai. Ông Trần Xuân H tng xuyên đi tm anh em tại
khu vc đt của ông H1, tuy nhn khi thấy ông H1 quản , sử dụng diện ch đất y
cũng không có ý kiến . Đến tng 4 m 2022, kng biết do ông Trần Xuân
H đã m đơn khởi kiện tại Toà án nhân n huyện Ea Súp u cầu ông H1 phải trlại
tn bdin ch đất thuc tha số 259, tbản đồ s4.
Nay, ông Trần Xuân H khởi kiện yêu cầu buộc ông Đỗ H1 chấm dtnh
vi chiếm đất, trlại cho ông Trần Xuân H diện tích đất 4.900m
2
thuộc thửa đất số 259,
t bn đồ số 4 tại xã E (nay là Y) huyện E, tỉnh Đắk Lắk theo GCNQSD đất số D
0491253 do UBND huyện E cấpm 1994 đồng thời yêu cầu hy Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sP 133325 do UBND huyn E cấp ngày 13/12/1999 cho ông Đỗ
Bá H1 đối với tha đt số 234, 238 tờ bản đsố 7 tại xã Y, huyện E, tỉnh Đắk Lắk thì
ông Đ Bá H1 kng đng ý.
Ông Đỗ Bá H1 đngh T án nhân n tỉnh Đắk Lk gii quyết các vấn đ
sau:
- Đnghị ng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Giấy
sang nhượng đất thổ lập ny 05/01/1996 gia ông Trn Văn C (Trần Ngọc C1)
vi ông Đỗ H1;
- Huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đt số D 0491253 do UBND huyện E
cp năm 1994 đối với tha đất số 259, tờ bản đsố 4 cho hộ ông Trần Xuân H.
Ni có quyền lợi, nghĩa vln quan ông Trần n C trình y:
Ông là em ruột của ông Trn Xuân H, về nguồn gốc đt như ông H trình bày
kng đúng.m 1988, bố mẹ Ông đi theo diện kinh tế mới từ huyện V, Ti Bình
vào huyện E, tỉnh Đk Lắk. Tuy nhn, do thời đim đó ông K, bà N đã hết tuổi lao
động nên không được cp đất cấp cho ông Cng anh trai ông Trần Xuân K2
(Trần Văn K1) mỗi người 1.500m
2
. Vic chia đất lúc đó không có giấy tờ gì. Sau đó
ông C cùng ông K1 khai phá được tổng diện ch đất khoảng 5.000m
2
6.000m
2
.
Năm 1991, ông Trần Xn H ( em ruột ông K1, anh ruột của ông C) từ huyện
E vE sinh sống. Khi đó, ông K1 cùng ông C thoả thuận cho ông Trần Xuân H n
tn bộ din ch đt i trên đcanh c a đậu tho thuận khi o ông H chuyển
5
đi i khác t phi trlại đất cho ông K1 ông C. là anh em nên việc cho mưn
đt chỉ thoả thuận bằng ming chứ không được lp thành n bản, giấy tgì.
Trên din tích đất ông C ông K1 cho ông H mượn tớc đó 01 căn nhà
tm lợp tranh hai gian, nhưng sau đó ông H đã dỡ bỏ căn nhà này đi và dựng li căn
n khác. Đến năm 1995, gia ông K1 ông H đã xảy ra mâu thun nên ông H đã
bđi i kc để sinh sống gọi ông Đ n đội A, xã E đến dỡ căn n ông H
đã dựng.
Đến m 1996, ông K1 đã giao lại toàn bộ diện ch đất của ông K1 cho ông C
quản lý, sdụng. Cũng trong m đó ông C đã sang nợng lại toàn bộ diệnch đất
nói trên cho ông Đỗ Bá H1 theo giy sang nhưng đất lập ny 05/01/1996ng K1
chết m 2014).
Việc ông Trn Xuân H cho rng m 2004, ông H nói với ông C về việc
kng đồng ý cho ông H1 canh c tn diện tích đất nói trên không đúng. Ông
kng đồng ý với yêu cầu khởi kiện ca ông Trần Xuân H. Đề nghị Toà án xem xét
kng chấp nhn tn bộ u cầu khởi kin của ông Trần Xuân H; chấp nhận yêu cầu
phản tố của ông Đỗ H1 v việc: công nhận hợp đồng chuyển nhưng quyền sử
dụng đt theo Giấy sang nhượng đất thổ lập ny 05/01/1996 giữa ông Trầnn
C (Trần Ngọc C1) với ông Đỗ Bá H1.
- Huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đt số D 0491253 do UBND huyện E
cp năm 1994 đối với tha đất số 259, tờ bản đsố 4 cho hộ ông Trần Xuân H.
Ni có quyền lợi, nghĩa vln quan UBND huyện E tnh bày:
- Đối vi hộ ông Trần Xn H:
Ny 06/04/1994, ông Trần Xn H và bà Phan Thị L1, trú ti: thôn G, E,
huyện E, tỉnh Đk Lắk có đơn xin đăng cấp Giy chứng nhận quyền sdng đất
đối với thửa đất số 259 tbản đồ s4 E, din tích 4.900m
2
(trong đó có 400m
2
đất
+ 4.500m
2
đất trồng điều) thửa đất số 221 tờ bản đồ s4 E, diện ch 2.530m
2
đt một a. Nguồn gốc sdụng đất ghi trong đơn đưc UBND cấp.
Nội dung đăng cấp GCNQSD đất nêu tn của hộ ông Trần Xuân H đã
đưc Hội đồng đăng, cấp GCNQSD đất của E xác nhận trong đơn xin cấp giấy
CNQSD đất với nội dung: đồng ý cấp Giấy chng nhận.
Ny 11/10/1994, UBND huyện E ban hành Quyết định s110-QĐ/UB vviệc
cp GCNQSD đt cho 01 tchức 759 cá nhân ti xã E, huyn E; trong đó, có ông
Trần Xuân H, trú tại: tn G, E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Ny 15/11/1994, UBND
huyện E giấy CNQSD đt số D 0491253 cấp cho ông Trần Xuân H.
T kết qukiểm tra hồ sơ u trên, vic UBND huyện E cấp Giấy chng nhận
quyền s dụng đt số D 0491253 cho ông Trần Xuân H là thực hiện theo trình tự th
tục quy định của pp luật.
- Đối vi hộ ông Đ H1, địa chỉ tn 4 Ya Tờ Mốt:
6
Xã Ya T Mốt đưc thành lập năm 1995 theo Nghị định s61/NĐ-CP ny
07/10/1995 của Chính phủ trên sở tách ra từ địa bàn E (sau thời điểm UBND
huyện cấp giấy CNQSD đất cho hộ ông Trần Xn H).
Năm 1999, S Địa Chính tỉnh Đ (nay Sở T6) giao cho Trung m kỹ thuật
địa chính tỉnh Đ trực thuộc Sở Địa cnh thực hin Dán đo đạc giải thửa cấp giấy
CNQSD đất cho các hgia đình, nn tại địa n xã Y Mốt mới được tnh lập.
Diện tích đo đạc giải tha tại Y Mốt mi một phần đo tng lên diện tích đã
đưc đo đạc giải thửa và cấp giấy CNQSD đất của xã Ea Bung năm 1993-1994 trong
đó có hông H.
Ny 11/10/1999, ông Đỗ Bá H1 m đơn đăng ký cp giấy CNQSD đất trong
đó có thửa đất s234; 238 tbản đồ s7 Y Mt, ông H1 khai trong đơn về nguồn
gốc sử dụng đất đất n ớc cp m 1995. Do không được n giao hồ sơ địa
chính từ xã E sang xã Y Mốt (theo biên bản làm việc gia Tòa án nhân dân huyện Ea
Súp với UBND Y Mốt ngày 28/3/2023) chỉ thẩm tra c minh về hin trng sử
dụng n UBND xã Y Mốt p vào trong đơn “Đồng Ý cấp”.
Ny 13/12/1999, UBND huyện E ban hành Quyết đnh cấp giy CNQSD đất
s1163/-UB cấp giy CNQSD đt cho 586 hộ gia đình cá nn tại xã Y Mốt trong
đó có thửa đất số 234; 238 tờ bản đsố 7 xã Y Mốt cho ông Đỗ Bá H1.
Đ nghị Tòa án xem t t xử theo quy định của pp luật.
Tại Bn án n sự thm số 03/2024/DS-ST ny 07 tháng 5 năm 2024,
Tòa án nhân n tỉnh Đắk Lắk quyết định: n cứ c Điều 26, Điu 34, Điều 37,
Điều 146, Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điều 217, Điều 266, Điu 273 của Bộ luật
Ttụng n sự năm 2015; Điều 164, Điu 166, Điều 175 Bluật n s2015; Điu
73, Điều 79 Lut Đất đai 1993; Điều 70 Nghđịnh số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
ca Cnh phủ; Án lệ số 55/2022/AL của Hội đng Thẩm pn T án nhân n tối
cao;
Tun xử:
1. Không chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện ca ông Trần Xn H về việc:
+ Buộc ông Đỗ Bá H1 chấm dt hành vi chiếm đt, trlại cho ông Trần Xuân
H diện ch đất 4.598,2m
2
.
+ HuGiấy chng nhận quyền sử dụng đt số P 133325 do UBND huyện E
cp ny 20/01/2000 (theo Quyết định số 1163 của 13/12/1999 ca UBND huyện E
v việc cp GCNQSD đất) cho ông ĐBá H1 đối với tha đất số 234, 238 tbản đ
s7 tại Y, huyện E, tỉnh Đắk Lắk.
2. Chấp nhận tn bộ yêu cu khởi kiện phản tố của bị đơn ông ĐBá H1.
+ ng nhận hợp đồng chuyển nợng quyn sdụng đt theo Giấy sang
nng đất th lập ngày 05/01/1996 giữa ông Trần Ngọc C1 (Trần n C) với ông
ĐBá H1;
7
+ Hủy Giấy CNQSD đất số D 0491253 do UBND huyện E cấp m 1994 đối
vi din tích 4.900m
2
, tha đất số 259, tbn đồ s4 ti Y, huyn E, tỉnh Đắk Lắk
cho hộ ông Trần Xn H.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí dân sự
thẩm tng báo quyn kng cáo theo quy định của pp luật.
Ny 15/5/2024, nguyên đơn ông Trần Xn H kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm. Đề nghị Tòa án cấp pc thẩm chấp nhận kháng cáo, sửa bản án sơ thẩm theo
hưng chấp nhận tn bộ yêu cu khởi kiện của ngun đơn, c u cầu phản tố của
bđơn.
Ti phiên t, ngun đơn ông Trần Xuân H giữ nguyên đơn khởi kin và các
nội dung kng cáo; các n đương sự kng hoà giải, kng tthothuận được vi
nhau vviệc giải quyết vụ án và đề nghHội đồng xét xử giải quyết theo quy định.
Đi din Viện kiểm sát nn n cấp cao tại Đà Nng đnghị Hội đng xét xử
căn cứ khoản 2 Điều 308; khoản 2 Điu 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận
kng cáo của ngun đơn ông Trần Xn H, sửa Bản án n s thm s
03/2024/DS-ST ngày 07 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lk theo
hưng chấp nhận yêu cầu khởi kin ca nguyên đơn ông Trần Xn H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghn cứu các tài liệu, chng cứ trong hồ sơ v án; ý kiến trình bày,
tranh luận của đương sự và ý kiến của đại diện Vin kim t tại phn tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1]. Ny 15/5/2024, nguyên đơn ông Trần Xuân H kng cáo tn b bn án
sơ thẩm. Đơn kháng cáo của ngun đơn trong thời hn quy định tại Điều 273 của
B luật tố tụng n sự, do đó Hội đồng t xử quyết định đưa ván ra xét xử phúc
thẩm.
[2]. Nguyên đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm nên Hội đồng xét xử xem
xét toàn diện các vấn đ liên quan đến việc giải quyết vụ án như sau:
[2.1]. Về ttụng:
Năm 1994, nguyên đơn ông Trần Xn H đưc UBND huyn E cấp Giấy
chng nhận quyền sử dụng đt số D 0491253 đối với tha đất số 259 (nay tha 234
và 238), tờ bản đsố 4, diện ch 4.900m
2
, hin ông Đỗ Bá H1 đang quản lý sử dụng.
Ny 20/01/2000, ông Đỗ H1 ng được UBND huyện E cp Giấy chng nhận
quyền sử dụng đất số P 133325 đối với tha đất số 234, 238 tờ bản đồ số 7 ti xã Y,
huyện E, tỉnh Đk Lắk.c đương sự tranh chấp quyền sdụng đối vớic thửa đất
nêu trên, u cầu a án hủy các giấy CNQSD đất ng nhận hợp đồng chuyển
nng QSD đt. Do đó,a án nn dân tỉnh Đắk Lắkc định quan hệ tranh chp
là tranh chấp vquyền sử dụng đất, yêu cầu công nhn hp đồng chuyển nhượng
quyền sdụng đất yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất th ván
là đúng quy đnh tại khoản 9 Điu 26, Điều 34, Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân s;
khoản 4 Điều 32 ca Luật Ttụng hành cnh.
[2.2]. Về nội dung:
8
[2.2.1]. t nguồn gốc, quá trình sử dụng thửa đất tranh chấp:
[2.2.1.1]. Trong quá trình gii quyết vụ án,cn đương sự có lời khai kc
nhau vnguồn gốc thửa đất: pa nguyên đơn ông Trần Xuân H cho rằng thửa đất 259
ban đầu có diệnch 1.500m
2
do bố mẹ ông Trần Xn H ông Trn Văn C là ông
Trần Xuân K, Nguyễn ThN (hiện đu đã mất) đi kinh tế mới từ huyện V, tỉnh Ti
Bình vào huyện E, tỉnh Đắk Lắk đưc cấp, việc cấp đt không có n bản, giấy t gì.
Sau đó, bmẹ ông H kng canh tác tn phần diệnch đất trên nữa, nên đã giao lại
cho ông H quản, sử dụng. Trong q trình quản lý, sử dụng, ông H khai p thêm
đưc tổng din ch khoảng 4.900m
2
. Phía người có quyn lợi, nga vụ liên quan ông
Trần n C cho rằng thửa đất do Ông anh trai ông Trần Văn K1 (ông K1 là anh
ruột ông C, ông H) khi đi kinh tế mới mỗi người đưc cấp 1.500m
2
, sau đó ông C cùng
ông K1 khai phá được diện ch đt tổng khoảng 5.000m
2
6.000m
2
. Năm 1991, ông
K1 ông C cho ông H n diện tích đất trên để canh c. Nhưng đến năm 1995,
giữa ông K1 và ông H đã xy ra u thuẫn nên ông H đã tr lại đất cho ông C, ông
K1 và bỏ đi i khác để sinh sống. m 1996, ông K1 đã giao lại toàn bộ diện ch đất
ca ông K1 cho ông C quản , sử dụng ông C đã đổi din tích đất i trên cho ông
Đ H1 theo Giấy sang nhượng đất lập ngày 05/01/1996. Hội đồng xét xử thấy
rng, c n đương sự có lời khai thống nht về thi điểm được cp đất nhưng không
cung cấp được i liệu, chứng cứ chứng minh vvic được Ủy ban giao đất hay
kng.
Tuy nhiên, theo nội dung Giấy sang nhượng thổ cư lập ngày 05/01/1996 giữa
ông Trầnn C ông Đỗ H1 th hiệnT năm 1988, vợ chồngi có khai p
được số diệnch 3000m
2
cnh thổ cư của anh K1 diện tích cũng khoảng 3000m
2
.
Đến m 1991, anh em i cho vợ chồng anh Trần Văn H3 ợn để và canh c.
Cho đến tháng 11/1995 vchồng anh H3 kng làm nữa đã giao trlại cho hai anh
em tôi. Vì điu kiện anh K1 không làm nữa đã nhượng lại cho vợ chồng tôi. Vì điều
kiện diện ch ruộng canh c lúa quá ít n i đã đổi đất ruộng cho vchồng anh Đỗ
Bá H1 số diện tích thổ cư tn...”. Giấy sang nng được Thôn phó là ông Nguyễn
Văn T3 xác nhận: Lời trình y ca anh C theo n đơn trình y đúng sự thật”
và P Chủ tịch UBND xã Y M1 ông Trầnn T4 c nhận: “Qua đơn xin trao
đổi về diện tích giữa hai gia đình có tên trên là thực tế. Thay mặt U theo đề nghị nói
tn của hai gia đình”. Như vy, li khai của ông C về nguồn gốc đất được đại diện
chính quyềnc nhận p hợp vớic tài liệu, chứng cứ về quá trình s dụng đất
ca ông C.
[2.2.1.2]. Về q trình sdụng đất:
Q tnh gii quyết ván, ông Trần Xuân H và ông Trn n C đều c định
ông H có canh tác m nhà trên diện tích đang tranh chấp nhưng đến m 1995, ông
H đã bỏ đi nơi khác để sinh sống n lại ngôi nhà ông H đã dựng trên phần đất tranh
chấp cho ông Đ nhà đội A, E. m 1996, ông C chuyển nhượng lại tn bộ diện
tích đt cho bị đơn, sử dụng đến khi có tranh chấp năm 2022 (thời gian 26 m).
Ti Bản tkhai ngày 14/6/2022 (t lục 30), ông Trần Xuân H trình bày: “Năm
1996, tôi nghe hhàng o tin có ông Đỗ Bá H1 tự ý đến chặt p ờn cây trên đất
ca i, c đất nền nhà của i để m rung a. i đã nhờ em trai i Trần n
9
C đi với ông Đ H1 đất đã có chrồi, i đã được nhà ớc cấp GCNQSD
đất và tôi không đồng ý cho ông H1 canh tác tn đất của tôi; tại Bn bản đối chất
ny 01/11/2023 (bút lục 193), ông Trn Xn H trình y: Đến năm 2004, ông được
hhàng o tin là có ông Đỗ Bá H1 tự ý đến phá vườn cây tn đất của ông H, múc
đất nền nhà và đưng đi của ông H để làm ruộng a, khi đó ông H đã nhờ em trai là
ông Trần Ngọc C1 đến nói với ông Đỗ Bá H1 diện tích đất trên ông H đã đưc cấp
GCNQSD đất, ông H1 không đưc canh tác trên đất nữa. Vic trao đổi giữa ông H
vi ông C1 kng có n bản giấy tờ . Sau đó ông H có nghe ông C1 nói li là ông
H1 mun nhận chuyển nng lại din tích đất trên vi g 20.000.000 đng, tuy nhiên
ông không đồng ý. Như vậy, thực tế ông H đã biết ông H1 quản , sử dụng tha đất
s259, tờ bản đồ số 4 tại xã Y nhưng kng ý kiến phản đối. Ông H cho rằng
có nhờ ông C1 thông báo với ông H1, nng nội dung này không đưc ông C1 thừa
nhận, ông H cũng không i liệu, chng cứ đchứng minh. Trong q trình giải
quyết vụ án, mặc nguyên đơn yêu cầu buộc bị đơn phi trả lại diện ch 4.900m
2
đt theo giấy CNQSD đt số D 0491253 do UBND huyện E cấp ngày 15/11/1994 cho
ông Trần Xuân H nhưng ông H kng c định vị trí tứ cn, chiu dài các cạnh ca
diện tích đất nói tn.
Hiện trạng đất do b đơn quản theo Trích đo địa chính tha đất ngày
31/8/2022 của Công ty TNHH D1 chi nhánh Đ1 (bút lục 63) t diện ch thực tế
hiện nay ông Đỗ Bá H1 đang quản lý, sử dụng là 5.680,9m
2
. Sau khi lồng ghép kết
quả hiện trạng n giấy CNQSD đất số D 0491253 cấp cho ông H4 hin: diện tích đất
mà ông Trần Xn H đưc cp giấy CNQSD đt với diện tích đất ông ĐBá H1 đang
quản lý, sử dụng không trùng khớp, cụ thể: phía y có 932,8m
2
nằm ngi ranh
giấy CNQSD đất; phía Nam 92,8m
2
hin nay bà T5 đang quản , sử dụng; pa
Đông 365,1m
2
nm ngi ranh giấy CNQSD đất và phía Bắc có 124,8m
2
nm ngoài
ranh giấy CNQSD đất.
Do đó, việc ông Trần Xn H chỉ căn cứ o giấyCNQSD đt số D 0491253
do UBND huyện E cấp m1994 để khởi kiện u cầu ông Đỗ H1 tr lại đất, trong
khi ông H không qun , sdng đất k từ sau khi đưc cp giấy CNQSD đất và ng
kng xác định được ranh giới, t cận của thửa đất. Nên việc ông H cho rằng mình
ni có quyền sdụng hợp pháp đối với thửa đất tranh chấpđể khởi kin yêu cầu ông
ĐBá H1 trlại diện tích 4.598,2m
2
không cơ sở.
[2.2.2]. Xét Hp đồng chuyển nhượng quyền s dụng đất đề ny 05/01/1996
giữa ông Trần Ngọc C1 với ông Đ H1:
Ny 05/01/1996, ông C1 lập Giy sang nợng thổ , chuyển nhượng cho
ông Đỗ Bá H1 toàn bộ thửa đất, giấy chuyển nng lập ngày 05/01/1996 được chính
quyền xã Y Mốt xác nhận. Từ năm 1996 đến m 2021, ông H1 qun lý, sdụngn
định thửa đất nói trên mà không có ai tranh chấp. Ngày 20/01/2000, ông Đỗ Bá H1
đưc UBND huyện E cp Giấy CNQSD đất số P 133325 đối với diện tích đất nhận
chuyển nng tông Trần Ngọc C1 gồm 02 thửa đất s234 và số 238 tờ bản đsố
7 ti xã Y, huyện E, tỉnh Đắk Lk; ny 06/4/2016, ông Đ Bá H1 được gia hạn thời
hn sử dng đất đến ngày 31/12/2065. Mặc Giấy sang nhượng đất thổ đngày
05/01/1996 giữa ông Trần Ngc C1 với ông Đỗ Bá H1 vi phạm vmặt hình thức
10
nng c n kng có tranh chấp vnga vthanh toán, ông H1 đã qun , sử
dụng đất n định kng tranh chp được UBND huyn E cấp giấy CNQSD đt
nên theo Án ls55/2022/AL của Hội đồng Thẩm phán Toà án nn n tối cao, hợp
đồng chuyển nhượng lập giữa ông C1 ông H1 đưc pháp luật ng nhn hiệu lực.
[2.3]. Từ các nhận định ti mục [2] u trên của bản án, Hội đồng xét xử có đủ
căn cứ c định: thửa đất các đương sự đang tranh chấp do ông C1 và ông K1 khai
hoang, sau khi cho ông H mưn canh tác, ông H đã tự ý khai, đăng để được cấp
Giấy CNQS. Do đó, bị đơn ông Đỗ Bá H1 có yêu cầu phản tố, đề nghị hủy Giấy
CNQSD đất s D 0491253 do UBND huyện E cp năm 1994 cho hông Trần Xn
H đối với thửa đất s259, tbản đồ s 4, n cứ. Bản án n sự thẩm số
03/2024/DS-ST ngày 07/5/2024 của a án nn n tỉnh Đắk Lk không chấp nhận
yêu cu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Xuân H, chấp nhậnu cầu phản tố của
bđơn ông ĐBá H1 là có n cứ, đúng quy định của pháp luật n Hội đồng xét x
kng chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Trn Xuân H; giữ nguyên quyết định
ca bản án thẩm.
[3]. Ván phí dân sphúc thẩm: Do kng o không được chấp nhận nên
ngun đơn ông Trần Xuân H phải chịu án phí phúc thẩm theo quy đnh. Ông H là
ni cao tuổi n đưc miễn nộp.
Vì các lẽ tn,
QUYẾT ĐỊNH:
1. n ckhoản 1 Điều 308 của Bluật Ttụng dân sự.
Kng chấp nhận kháng o của nguyên đơn ông Trần Xuân H ginguyên
Bn án dân sự sơ thẩm số 03/2024/DS-ST ny 07/5/2024 củaa án nn dân tỉnh
Đk Lắk.
2. Căn cứ các Điều 26, Điều 34, Điều 37, Điều 146, Điu 147, Điều 157, Điều
165, Điều 217, Điều 266, Điều 273 của Blut Tố tụng n sự m 2015; Điều 164,
Điều 166, Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 73, Điều 79 Luật Đất đai 1993; Điều
70 Nghđịnh s 43/2014/NĐ-CP ny 15/5/2014 của Chính phủ; Án l s55/2022/AL
ca Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân ti cao;
Tun xử:
2.1. Không chấp nhn tn bộ u cầu khởi kiện của ông Trn Xuân H về việc:
+ Buộc ông Đỗ Bá H1 chấm dt hành vi chiếm đt, trlại cho ông Trần Xuân
H diện ch đất 4.598,2m
2
.
+ HuGiấy chng nhận quyền sử dụng đt số P 133325 do UBND huyện E
cp ny 20/01/2000 (theo Quyết định số 1163 của 13/12/1999 ca UBND huyện E
v việc cp GCNQSD đất) cho ông ĐBá H1 đối với tha đất số 234, 238 tbản đ
s7 tại Y, huyện E, tỉnh Đắk Lắk.
2.2. Chấp nhận toàn bu cầu phản tcủa b đơn ông Đ H1.
11
+ ng nhận hợp đồng chuyển nợng quyn sdụng đt theo Giấy sang
nng đất th lập ngày 05/01/1996 giữa ông Trần Ngọc C1 (Trần n C) với ông
ĐBá H1;
+ Hủy Giấy CNQSD đất số D 0491253 do UBND huyện E cấp m 1994 đối
vi din tích 4.900m
2
, tha đất số 259, tbn đồ s4 ti Y, huyn E, tỉnh Đắk Lắk
cho hộ ông Trần Xn H.
3. Về chi phí tố tụng:
Ngun đơn ông Trn Xuân H phải chịu 4.100.000 đồng tiền chi phí đo đc và
2.000.000 đồng chi p xem t thẩm định tại chỗ và định g tài sản. Số tiền y ông
H đã nộp đã chi phí xong.
4. Về án p: Căn cứ khon 1 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1
Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường
vQuốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, qun sử dụng án phí
l phí a án.
- Ông Trn Xn H là ngưi cao tuổi nên được miễn toàn bộ án p dân s
thẩm án phí n sự pc thẩm.
- Hoàn tr cho ông Đỗ Bá H1 300.000 (ba trăm ngn) đồng tm ng án phí
dân ssơ thẩm đã nộp theo biên lai sAA/2021/0010150 ngày 29/7/2022 của Chi cục
Thi nh án n sự huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk.
Bn án phúc thẩm hiu lực pháp luật kể từ ny tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDTC; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSNDCC tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- Cục THA dân sự tỉnh Đắk Lắk; ĐÃ KÝ
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, lưu trữ.
Trần Đức Kiên
Tải về
Bản án số 324/2024/DS-PT Bản án số 324/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 324/2024/DS-PT Bản án số 324/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất