Bản án số 178/2024/DS-ST ngày 24/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 178/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 178/2024/DS-ST ngày 24/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 178/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp quyền về lối đi qua bất đồng sản liền kề Nguyễn Văn C, Đinh Thị Tuyết M với Nguyễn Thanh H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
A ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN B TỈNH E 1 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 178/2024/DS-ST
Ngày: 24 - 10 -2024
V/v tranh chấp: “Quyền về lối đi qua và mắc
đường dây tải điện qua bất động sản liền kề”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH E
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thu Hương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Lâm
2. Ông Đặng Hoàng Mích.
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Huỳnh Khánh Duy - Thư Tòa án nhân
dân huyện B, tỉnh E.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh E tham gia phiên toà:
Ông Nguyễn Văn Lanh - Kiểm sát viên
Ngày 24 tng 10 m 2024 tại trụ sa án nhân dân huyện B, tỉnh E t xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 59/2022/TLST-DS ngày 06 tng 04 m 2022 về
việc Tranh chấp quyền lối đi qua mắc đường y tải đện qua bất động sản liền kề
theo Quyết đnh đưa ván ra xét xử số: 277 /2020/QĐXX-ST ngày 13 tháng 09 m
2023 Quyết định hn phiên tòa số 206/2024/QĐST-DS ngày 30/09/202 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1962
Bà Đinh Thị Tuyết M, sinh năm 1961
Đa ch: p 4 Cây Trôm, xã Bình Thới, huyn B, tnh E
Ông Nguyễn Văn C, Đinh Thị Tuyết M ủy quyền cho ông Phạm
Quang H tham gia tố tụng theo hợp đồng ủy quyền ngày 27/04/2023 (Có mặt).
2. Bị đơn: Nguyễn Thanh H, sinh năm 1969 (Vắng mặt).
Địa chỉ: ấp 4 C, xã B, huyện B, tỉnh E.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Nguyễn Thái Phong C1, sinh năm1993(Vắng mặt)
- Bà Trần Thị Đ, sinh năm 1969(Vắng mặt)
2
- Bà Nguyễn Thái Phong H1, sinh năm 1994(Vắng mặt)
- Ông Nguyễn Trần Thái B, sinh năm 2001(Vắng mặt)
- Bà Nguyễn ThH2, sinh năm 1966(Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp 4 C, xã B, huyn B, tnh E
- Nguyn Văn D1, sinh năm 1971(Có mt)
Đa ch: p T, xã M, huyn R, tnh E.
- Nguyễn Thanh Tr, sinh năm 1983
- Phan Thị M1, sinh năm 1987
Địa chỉ: ấp 4 Cây Trôm,B, huyện B, tỉnh E.
Ông Nguyễn Thanh Tr, Phan Thị M1 ủy quyền cho ông Nguyễn
Văn D1 tham gia tố tụng theo hợp đồng ủy quyền ngày 12/08/2024.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khi kin ngày 15 tháng 02 năm 2022, bn tự khai ngày 22/07/2022, và
nhng li khai tiếp theo cũng như ti phiên tòa sơ thm các nguyên đơn ông Nguyn Văn
C, bà Đinh Th Tuyết M trình bày:
Nguyên vào ngày10/09/1996, Đinh Thị Tuyết M được ủy ban nhân dân
huyện B cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa đất số 1546, tờ bản đồ s
01, tọa lạc tại ấp 4 Cây Trôm, Bình Thới, huyện B theo số liệu chính quy thửa
57, tờ bản đồ số 21. M, ông C muốn ra lộ công cộng pH đi trên con đường
chiều ngang 0,6m, chiều dài 50m thuộc một phần thửa số 50, tờ bản đồ số 21, do
ông Nguyễn Thanh H đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ông,
đã đi trên con đường này từ m 1962. Vào năm 2013, giữa tôi gia đình ông H, bà
Nguyễn Thị H2 (chị ông H) xảy ra mâu thuẫn về đường đi và đã thỏa thuận thành
(có biên bản kèm theo hòa giải ngày 01/08/2013) theo đó gia đình bà Nguyễn Thị
H2 đồng ý chừa cho 0.6 mét để ra đường công cộng. Thế nhưng từ ngày 31/11/2021
cây trụ điện của ông, bà bị đỗ sửa lại nhưng bị ông H, gia đình bà H2 ngăn cản và
không cho sử dụng, nâng cấp kéo điện trên con đường này. Ông, đã nhiu
ln thương lượng với ông H, H2 nhưng không đông ý. Quá trình giải quyết vụ
án Tòa án chưa thu thập, tài liệu chứng cứ là xem xét, thẩm định tại chỗ và đo đạc
lối đi đang tranh chấp thì vào ngày 15/7/2023, ngày 23/08/2023 gia đình ông
Nguyễn Thanh H, bà Nguyễn Thái Phong C1, gia đình bà Nguyễn Thị H2 đã dùng
trụ bê tông và kẽm gai rào bít lối đi không cho gia đình ông, bà đi trên lối đi này.
Ngoài lối đi này thì gia đình tôi không lối đi nào khác ra đường công cộng, hành
vi của ông Nguyễn Thanh H, Nguyễn Thái Phong C1 đã làm ảnh hưởng đến
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của gia đình ông bà.
Khi Tòa án cùng cơ quan ban ngành huyện lên đo đạc, định giá tài sản tranh
chấp thì gia đình ông H, H2, Phong C1 có hành vi la lối, dùng loa kéo phát
thanh chửi bới cơ quan chức năng và không cho đo đạc. Mỗi lần Tòa án lên thẩm
định thì liền ngay sau khi tòa án về gia đình bị đơn xây thêm tường rào bít lối đi,
3
cho đến hôm nay sau khi tòa xxong phía bị đơn cũng sẽ không ngừng xây
dựng thêm công trình, hàng rào bít lối đi. Cho đến hôm nay C1 gia đình bị
đơn đã phá hủy hoàn toàn con đường đi vào nhà ông, . Hành vi trên của gia đình
ông H hoàn toàn coi thường pháp luật, không coi chính quyền địa phương, tòa án,
các cơ quan liên quan không ra gì, hành vi quá mức côn đồ.
Nay ông, yêu cầu Tòa án nhân dân huyện B xem xét giải quyết, buộc ông
Nguyễn Thanh H cùng gia đình Nguyễn Thái Phong C1, bà Trần Thị Đ,
Nguyn Thái Phong H1, ông Nguyễn Trn Thái B, Nguyễn Thị H2 pH mở lối
đi và ông, bà được mắc đưng dây điện vào nhà trên phần đất thuộc thửa số 50, tờ
bản đồ số 21 chiều ngang 1,02 mét, dài 55,72mét theo họa đhiện trạng sử
dụng đất ngày 23/04/2024 thửa 50-4 diện tích 43,2m
2
tọa lạc Bình Thới, huyện
B, tỉnh E.
Chi phí đo đạc định giá M, ông C yêu cầu giải quyết theo quy định pháp
luật.
* Tại đơn yêu cầu độc lập ngày 03/10/2023, biên bản lấy lời khai ngày
25/05/2024 người quyền lợi ông Nguyễn Văn D1 đồng thời cũng đại diện
theo ủy quyền của ông Nguyễn Thanh Tr, bà Phan Thị M trình bày như sau:
Ông là chủ sử dụng thửa đất số 58, tờ bản đồ 21, diện tích 420,9m
2
tọa lạc tại
xã Bình Thới, huyện B, tỉnh E. Đđi ra đường công cộng ông với gia đình là ông
Nguyễn Thanh Tr, bà Phan Thị M ng sử dụng chung đường đi với ông C, bà M
trên phần đất thuộc thửa số 50, tờ bản đồ số 21 chiều ngang 1,02 mét, dài
55,72mét theo họa đồ hiện trạng sử dụng đất ngày 23/04/2024 thửa 50-4 diện
tích 43,2m
2
tọa lạc Bình Thới, huyện B, tỉnh E do ông Nguyễn Thanh H đứng
tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gần đây ông gia đình ông Nguyễn
Thanh H cùng gia đình là bà Nguyễn Thái Phong C1, Trần Thị Đ, Nguyn
Thái Phong H1, ông Nguyễn Trn Thái B, bà Nguyễn Thị H2 xây tường gạch ông
bít lối ra vào ảnh hưởng đến sinh hoạt chung gia đình của ông. Nay ông khởi kiện
yêu cầu ông Nguyễn Thanh H cùng gia đình Nguyễn Thái Phong C1, Trần
Thị Đ, Nguyn Thái Phong H1, ông Nguyễn Trn Thái B, Nguyễn ThH2
mở lối đi vào nhà trên phần đất thuộc thửa số 50, tờ bản đồ số 21 chiều ngang
1,02 mét, dài 55,72mét theo họa đồ hiện trạng sử dụng đất ngày 23/04/2024 thửa
50-4 diện tích 43,2m
2
tọa lạc xã Bình Thới, huyện B, tỉnh E do ông Nguyễn Thanh
H đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ông đồng ý liên đới cùng
ông C bà M hoàn trả giá trị phần đưng đi cho b đơn ông Nguyễn Thanh H.
* Trong sut q tnh tố tụng, Tòa án tng đạt hợp lệ cácn bản tố tụng đến
ln thhai cho b đơn ông Nguyễn Thanh H cùng gia đình người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thái Phong C1, Trần Thị Đ, Nguyn Thái
Phong H1, ông Nguyễn Trần Thái B, bà Nguyễn Thị H2 nhưng vẫn vắng mặt kng
có do nên Tòa án không thu thập đưc lời khai.
* Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật và
quan điểm giải quyết vụ án:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Đối với Thẩm phán tuân thủ
đúng Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Về thu thập chứng cứ thì thẩm phán có tiến
4
hành xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật tố tụng dân
sự. Đối với Hội đồng xét xử, thư thực hiện đúng các nguyên tắc do pháp luật
quy định. Đối với nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo Điều 70, 71
Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn ông Nguyễn Thanh H, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan cùng gia đình là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thái
Phong C1, Trần Thị Đ, Nguyn Thái Phong H1, ông Nguyễn Trn Thái B,
bà Nguyễn Thị H2 vi phạm nghĩa vụ của người tham gia tố tụng theo Điều 70, 72,
73 Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, thẩm phán còn vi phạm thời hạn tống đạt
thông báo thụ vụ án cho đương sự theo quy định tại Điều 196 Bộ luật ttụng
dân sự, vi phạm này không ảnh hưởng đến nội dung giải quyết vụ án nên đề nghị
Hội đồng xét xử khắc phục trong thời gian tới.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
Căn cứ vào 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 254, 255 Bộ luật dân sự 2015
đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Đinh Thị Tuyết M, ông Nguyễn Văn
C, ông Nguyễn Văn D1 đối với ông Nguyn Thanh H, bà Nguyễn Ti Phong C1,
bà Trn Th Đ, bà Nguyên Thái Phong H1, ông Nguyn Trn Thái B, bà Nguyễn ThH2
về việc “tranh chấp quyền về lối đi qua mắc đường dây tải điện qua bất động
sản liền kề”.
Buộc ông Nguyễn Thanh H, Nguyễn Thái Phong C1, Trần Thị Đ,
Nguyn Thái Phong H1, ông Nguyễn Trn Thái B, Nguyễn Thị H2 pH mở lối
đi cho ông Nguyễn Văn C, bà Đinh Thị Tuyết M, ông Nguyễn Văn D1 mt lối đi có
chiều ngang 1,02m; chiều i cạnh M2M3 là 57,01m; chiều i M4M 56,87m
diện ch tạo tnh c điểm M,M2,M3,M4,M thuộc thửa 50-4 diện tích 43,2m
2
, tờ
bản đồ s21 tọa lạc tại nh Thới, huyện B, tỉnh E.
Buộc Nguyễn Văn C, Đinh Thị Tuyết M pH đền bù thiệt hại giá trị quyền
sử dụng đất cho ông Nguyễn Thanh H với số tiền 143.216.640 đồng (Một trăm
bốn mươi ba triệu hai trăm ời sáu nghìn sáu trăm bốn ơi đồng); Buộc Ông
Nguyễn Văn D1 pH đền thiệt hại giá trị quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Thanh
H với số tiền là 61.378.560 đồng(u ơi mốt triệu ba trăm bảy mươi tám nghìn
năm trăm sáu mươi đồng).
Ghi nhận ông Nguyễn Văn C, Đinh Thị Tuyết M không yêu cầu đền giá
trị thiệt hại 05 tấm đan do phía gia đình bị đơn đã m hư hỏng.
Ông Nguyễn n C, Đinh Thị Tuyết M được mắc đường dây tải điện sinh
hoạt vào nhà ngay trên phn lối đi lối đi được mở diện ch 43,2m
2
thuộc thửa 50-4,
tờ bản đồ số 21 tọa lạc tại nh Thới, huyện B, tỉnh E. Đồng thời Ông Nguyễn n
C, bà Đinh Thị Tuyết M pH đảm B, B vệ an toàn kỹ thuật đường y dẫn điện trên
không theo quy định và thuận tiện cho c chủ sử dụng đất.
Buộc ông Nguyễn Thanh H pH trách nhiệm trả cho ông Ông Nguyễn
Văn C, Đinh Thị Tuyết M chi phí đo đạc định giá là 6.396.000 đồng (Sáu
triệu ba trăm chín mươi sáu nghìn đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
5
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng ý kiến phát biểu của Kiểm sát
viên tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Thanh H, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Nguyễn Thái Phong C1, bà Trần Thị Đ, Nguyn Thái Phong H1,
ông Nguyễn Trn Thái B, Nguyễn Thị H2 vắng mặt không do cnh đáng
đã được triệu tập lần thứ hai. Do đó, Tòa án xét xử vắng mặt ông Nguyễn Thanh
H, Nguyễn Thái Phong C1, Trần Thị Đ, Nguyn Thái Phong H1, ông
Nguyễn Trn Thái B, Nguyễn Thị H2 là phù hợp quy định tại Điều 227 của Bộ
luật Tố tụng n sự.
[2] Về lối đi tranh chấp: Theo họa đồ hiện trạng sử dụng đất ngày 23/04/2024
phần lối đi tranh chấp thuộc thửa 50-4 diện tích 43,2m
2
, tbản đồ s21 tọa lạc tại xã
nh Thới, huyện B, tỉnh E do ông Nguyễn Thanh H đứng tên trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất họa đồ hiện trạng sử dụng đất m theo. Vnguồn gốc lối đi c
nguyên đơn ông C, M ông D1 đều thống nhất tha nhn lối đi được nh thành H2
30 năm, tớc đây của Thị Mao bán cho ông Nguyễn n Bở có chừa đường
đi ra lộ ng cộng cho những người thân mộ phần n trong đi quét mộ, c hộ n
tự đi. Gia đình ông C, M đã đđan m đường đi chung nay cho đến nay. Nay phần
lối đi này thuộc quyền sdụng đất của ông Nguyễn Thanh H thì ông C, M ông D1
đều kng ý kiến đồng ý bồi hoàn giá trđất cho ông H để mở lối đi chung. Hiện
tại, lối đi đang tranh chấp gia đình ông Nguyễn Thanh H, bà Nguyễn Thái Phong C1,
gia đình Nguyn ThH2 đã ng tr ng xây tường gạch rào t lối đi không
đi rao được. Ti phiên tòa nguyên đơnc định kng có cây trồng trên đất. Hiện
tại c ông, bà ông C, bà M, ông D1 pH th nhà nơi khác sinh sống tạm.
[3] Xét u cầu mở lối đi của các nguyên đơn ông Nguyễn n C, Đinh Th
Tuyết M Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn n D1 đối với ông
Nguyễn Thanh H, Nguyễn Thái Phong C1, Trần Thị Đ, Nguyn Thái Phong
H1, ông Nguyễn Trần Thái B, Nguyễn Thị H2, Hội đồng t xử t thấy: Nguyên
đơn ông Nguyễn Văn C, bà Đinh Thị Tuyết M là chủ sử dụng đất tại thửa số 1546,
tờ bản đồ số 01, theo số liệu chính quy là thửa 57, tờ bản đồ số 21, tọa lạc tại ấp 4
Cây Trôm, Bình Thới, huyện B do Đinh ThTuyết M đứng tên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Ông Nguyễn Văn D1 sử dụng đất tại thửa 58 tờ bản đồ số
21 do ông Nguyễn Văn D1 đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các thửa
đất của bà M, ông C, ông D1 bị vây bọc bởi phần đất thuộc thửa thuộc thửa 50, tờ
bản đ21 (Bút lục 276, 277) do Nguyễn Thanh H đứng tên trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất bị vây bọc bởi các thửa đất khác. Để ra được lộ công cộng
(QL57B) thì các hộ bà M, ông C, ông D1 pH đi qua phần đất thuộc thửa 50, tờ bản
đồ số 21, hiện do ông Nguyễn Thanh H,Nguyễn Thái Phong C1, Trần Thị Đ,
Nguyn Thái Phong H1, ông Nguyễn Trần Thái B, Nguyễn Thị H2 đang quản
lý, sử dụng. Trong quá trình tố tụng, tòa án cũng đã xác minh (t lục 239-243) đất
của bà M, ông C, ông D1 by bọc bởi các bất động sản khác pH đi qua đất của
bị đơn và là lối đi duy nhất thuận tiện ra QL57B. Do đó, bà M, ông C, ông D1
quyền yêu cầu được mở lối đi qua bất động sản liền kề của ông H phù hợp theo
quy định tại Điều 254 của Bộ luật Dân sự m 2015.
6
[4] Xét về vị trí li đi: Hội đồng xét xử thấy, ông Nguyễn Văn C, bà Đinh Thị
Tuyết M, hộ nhà Nguyễn n D1 đã đi trên lối đi y trên 30 m không làm ảnh
ởng đến quyền sử dụng đất của ông H. Đây cũng lối đi được ra đường ng cộng
gần nht, ít gây thiệt hại. Do nhu cu ca các h dân ch s dng xe y lưu thông
n li đi được mở như sau: phần giáp đường QL57B đoạn MM2 chiều ngang
1,02m; đoạn M2M3 chiều dài 57,01m; đoạn M3M4 chiều ngang 1,02m; đoạn M4M
chiều i 56,87m. Diệnch tạo thành các điểm M,M2,M3,M4,M thuộc tha 50-4
diện tích 43,2m
2
, tờ bản đồ số 21 tọa lạc tại nh Thới, huyn B, tỉnh E (Có họa đ
hiện trạng sử dụng đất kèm theo).
Buộc ông Nguyễn Thanh H, Nguyễn Thái Phong C1, Trần Thị Đ,
Nguyn Thái Phong H1, ông Nguyễn Trn Thái B, Nguyễn Thị H2 pH mở lối
đi cho ông Nguyễn Văn C, bà Đinh Thị Tuyết M, ông Nguyễn Văn D1 mt lối đi có
chiều ngang 1,02m; chiều dài cạnh M2M3 là 57,01m; chiều dài M4M 56,87m
din ch to thành là c điểm M,M2,M3,M4,M thuộc tha 50-4 diện ch 43,2m
2
,
tờ bản đồ số 21 tọa lạc tại Bình Thới, huyện B, tỉnh E ( họa đồ hiện trạng sử
dụng đất kèm theo).
Phần lối đi này ông Nguyễn n C, Đinh ThTuyết M, ông Nguyễn n D1
chđưc sử dụng vào mục đích m lối đi chung không được ng vào mục đích
khác.
Tuyên bố hn chế quyn sử dng đất ca ông Nguyn Thanh H, bà Nguyn Thái
Phong C1, Trần ThĐ, bà Nguyn Thái Phong H1, ông Nguyn Trn Thái B, bà
Nguyn ThH2 đối với diện tích đất làm li đi là 43,2m
2
thuc tha 50-4, tờ bn đồ s
21 tọa lc tại xã Bình Thi, huyện B, tnh E mà ông Nguyn Văn C, bà Đinh ThTuyết
M, ông Nguyn n D1 đưc quyn s dụng.
Ông Nguyn Văn C, bà Đinh Th Tuyết M, ông Nguyễn Văn D1 đưc quyền đăng
tại quan n nước thẩm quyền xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với phần
lối đi diện tích 43,2m
2
thuc tha 50-4, tbn đ s 21 tọa lc tại xã Bình Thi, huyn
B, tnh E.
[5] Về chi phí đền : Theo quy định tại Điều 254 của Bộ luật Dân sự năm
2015 chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua pH đền cho chủ
sở hữu bất động sản chịu ảnh hưởng quyền trừ trường hợp có thỏa thuận khác....
Từ quy định trên thì ông Nguyễn Văn C, Đinh Thị Tuyết M, ông Nguyễn Văn
D1 pH đền cho ông Nguyễn Thanh H giá trị sử dụng đất làm lối đi. Theo biên
bản định giá tài sản của Hội đồng định giá tài sản huyện B thì lối đi có giá trị
4.736.000 đồng/m
2
x 43,2m
2
= 204.595.200 đồng (Hai trăm lẻ bốn triệu năm trăm
chín mươi lăm nghìn hai trăm đồng). Tại phiên tòa, giữa ông Nguyễn n C,
Đinh Thị Tuyết M, ông Nguyễn n D1 thỏa thuận tỉ lệ đền 7:3 n Nguyễn
Văn C, bà Đinh Thị Tuyết M pH đền bù thiệt hại giá trị quyền sử dụng đất cho ông
Nguyễn Thanh H tỉ lệ 7 phần với số tiền là 143.216.640 đồng (Một trăm bốn mươi
ba triệu hai trăm mười sáu nghìn u trăm bốn ơi đồng); Ông Nguyễn n D1
pH đền bù thiệt hại giá trị quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Thanh H tỉ lệ 3 phần
với số tiền 61.378.560 đồng(u ơi mốt triệu ba trăm bảy ơi tám nghìn năm
trăm sáu ơi đồng).
7
Ghi nhận ông Nguyễn Văn C, Đinh Thị Tuyết M không yêu cầu đền giá
trị thiệt hại các tấm đan do phía gia đình bị đơn đã m hư hỏng.
[6] Đi với công trình quán lá tm, nhà tm, bc tưng gchy chn bít li đi,
07 tr xi măng nhng công trình vt kiến trúc (theo biên bn xác minh Bút lục 240, 243)
do phía gia đình b đơn t ý xây dng trong quá trình tòa án giải quyết tranh chp, mc dù
Tòa án đã có áp dng bin pháp khn cp tm thi nng phía gia đình bđơn vn c tình
xây dng thêm và không tháo d di dời. Xét thy tài sn phía gia đình b đơn t ý xây
dng trên li đi đang trong thời gian tranh chp nên khi m li không xem xét đến chi phí
đn bù là phù hp. Vì vậy, buộc ông Nguyễn Thanh H, Nguyễn Thái Phong C1,
Trần Thị Đ, Nguyn Thái Phong H1, ông Nguyễn Trn Thái B, Nguyễn
Thị H2 pH tháo dở di dời những công trình vt kiến trúc y dng trong thi gian xy
ra tranh chp là 01quán lá tm, nhà tm, bcng gch xây chn bít li đi cnh MM2
chiều ngang 1,02m chiu cao 2,5m; bc tưng gch dc theo cạnh M2M3 là 57,01m,
chiều cao 1,5m và 07 tr xi măng (theo biên bn xác minh Bút lc 240, 243) trên li đi
đưc mở không xem xét giá trđền bù.
[7] Đi vi yêu cu mc đưng dây ti đin sinh hot o nhà của ông ông Nguyễn
Văn C, Đinh Thị Tuyết M. Hội đồng xét xử xét thấy, ông Nguyễn Văn C, Đinh
Thị Tuyết M u cầu được mc đưng dây ti đin sinh hot ngay trên li đi đưc m
diện ch 43,2m
2
thuc thửa 50-4, t bn đs 21 tọa lc ti xã Bình Thới, huyn B, tnh
E. Ti Điu 255 bộ lut dân s 2015 quy định: “ Chủ sở hữu bất động sản quyền
mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ shữu
khác một cách hợp lý, nhưng pH B đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu
đó; nếu gây thiệt hại thì pH bồi thường.. T quy định tn nên yêu cu mc đưng
dây ti đin sinh hot vào nhà ca ông ông Nguyễn Văn C, Đinh Thị Tuyết M
sở được chấp nhận.
Ông Nguyễn n C, Đinh Thị Tuyết M được mắc đường dây tải điện sinh
hoạt vào nhà ngay trên phn lối đi lối đi được mở diện ch 43,2m
2
thuộc thửa 50-4,
tờ bản đồ số 21 tọa lạc tại Bình Thới, huyện B, tỉnh E. Đồng Thời Ông Nguyễn
n C, bà Đinh Thị Tuyết M pH đảm B, B vệ an toàn kỹ thuật đường y dẫn điện
trên không theo quy định khoản 5 Điều 51 Luật điện lực thun tiện cho các chủ sử
dụng đất.
[8] Về chi phí tố tụng khác: Căn cứ điều 157, 165 Bộ luật tố tụng dân sự do
yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn pH chịu chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ. Cụ thể buộc ông Nguyễn Thanh H pH trách nhiệm trả cho ông Ông
Nguyễn Văn C, bà Đinh Thị Tuyết M chi phí đo đạc định giá là là 6.396.000 đồng
(Sáu triệu ba trăm chín mươi sáu nghìn đồng)
[9] Đối với ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B phù hợp với
Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[10] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều
12, 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án. Hội đồng xét thấy :
Đối với u cầu của ngun đơn đưc chp nhn nên buộc ông Nguyn Thanh H,
bà Nguyn Thái Phong C1, Trn Thị Đ, Nguyn Thái Phong H1, ông Nguyn Trn
8
Ti B, bà Nguyn Th H2 pH ln đi chu án phí không có giá ngch là 300.000
đồng(Ba trăm nghìn đồng).
Bà Đinh Thị Tuyết M, ông Nguyễn Văn C đơn miễn án phí do cao tuổi
nên bà Đinh Thị Tuyết M, ông Nguyễn Văn C được miễn án phí.
Ông Nguyễn Văn D1 pH chịu án phí dân sự thẩm 3.069.000 đng (Ba
triu không trăm sáuơi chín nghìn đng) được khu tr vào số tm ng án phí ông
Nguyn n D1 đã np 300.000 đồng(Ba trăm nghìn đồng) theo bn lai thu tin tm
ng án phí số 0005673 ngày 25/04/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B, ông
Nguyễn Văn D1 còn pH nộp tiếp số tiền 2.769.000đồng (Hai triu by tm sáu
mươi cn ngn đng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 26, 35, 39, 147, 157, 165, 227 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 254, 255 Bộ luật dân sự 2015;
Căn cứ vào Điều 166, 170, 171, 203 Luật đất đai 2013;
Căn cứ vào Điều 12, 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Đinh Thị Tuyết M, ông Nguyễn Văn
C, ông Nguyễn Văn D1 đối với ông Nguyễn Thanh H, bà Nguyn Thái Phong C1,
bà Trn Th Đ, bà Nguyn Thái Phong H1, ông Nguyn Trn Thái B, bà Nguyễn ThH2
về việc “tranh chấp quyền về lối đi qua mắc đường dây tải điện qua bất động
sản liền kề”.
2/ Buộc ông Nguyễn Thanh H, Nguyễn Thái Phong C1, bà Trần Thị Đ, bà
Nguyn Thái Phong H1, ông Nguyễn Trn Thái B, Nguyễn Thị H2 pH mở lối
đi cho ông Nguyễn Văn C, bà Đinh Thị Tuyết M, ông Nguyễn Văn D1 mt lối đi có
chiều ngang 1,02m; chiều dài cnh M2M3 57,01m; chiều dài M4M 56,87m có
diện ch tạo tnh c điểm M,M2,M3,M4,M thuộc thửa 50-4 diện tích 43,2m
2
, t
bản đồ số 21 tọa lạc tại xã Bình Thới, huyn B, tỉnh E ( họa đồ hiện trạng sử dụng
đất kèm theo).
Phần lối đi này ông Nguyễn n C, Đinh ThTuyết M, ông Nguyễn n D1
chđưc sử dụng vào mục đích m lối đi chung không được ng vào mục đích
khác.
Tuyên bố hn chế quyn sử dng đất ca ông Nguyn Thanh H, bà Nguyn Thái
Phong C1, Trần ThĐ, bà Nguyn Thái Phong H1, ông Nguyn Trn Thái B, bà
Nguyn ThH2 đối với diện tích đất làm li đi là 43,2m
2
thuc tha 50-4, tờ bn đ s
21 tọa lc tại xã Bình Thi, huyện B, tnh E mà ông Nguyn Văn C, bà Đinh ThTuyết
M, ông Nguyn n D1 đưc quyn s dụng.
Ông Nguyn Văn C, bà Đinh Th Tuyết M, ông Nguyễn Văn D1 đưc quyền đăng
tại cơ quan nhà nước thẩm quyền xác lập quyn sử dụng hạn chế đối với phần
lối đi diện tích 43,2m
2
thuc tha 50-4, tbn đ s 21 tọa lc tại xã Bình Thi, huyn
B, tnh E.
9
3/ Buộc ông Nguyễn Thanh H, bà Nguyễn Thái Phong C1, bà Trần Thị Đ, bà
Nguyn Thái Phong H1, ông Nguyễn Trn Thái B, bà Nguyễn Thị H2 pH tháo dở
di dời những công trình vt kiến trúc xây dng trong thi gian xy ra tranh chp là 01qn
lá tm, 01nhà tm gp QL57B; bc tưng gch xây chn bít li đi dc theo cnh MM2
chiều ngang là1,02m chiu cao 2,5m; bc tưng gch dọc theo cạnh M2M3 là 57,01m,
chiều cao 1,5m và 07 tr xi măng (theo biên bn xác minh Bút lc 240, 243) trên li đi
đưc mở và không xem xét giá trđền bù.
4/ Buộc Nguyễn Văn C, Đinh ThTuyết M pH đền thiệt hại giá trị quyền
sử dụng đất cho ông Nguyễn Thanh H với số tiền 143.216.640 đồng (Một trăm
bốn ơi ba triệu hai trăm mười sáu nghìn sáu trăm bốn mươi đồng);
Buộc Ông Nguyễn n D1 pH đền bù thiệt hại giá trị quyền sử dụng đất cho
ông Nguyễn Thanh H với số tiền 61.378.560 đồng(Sáu mươi mốt triệu ba trăm
bảy mươi tám nghìn m trămu mươi đồng).
Ghi nhận ông Nguyễn Văn C, Đinh Thị Tuyết M không yêu cầu đền bù g
trị thiệt hại 05 tấm đan do phía gia đình bị đơn đã m hư hỏng.
Kể tngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với c trường hợp quan thi
nh án quyền chủ động ra quyết định thi nh án) hoặc kể từ ngày đơn u cầu
thi nh án của người được thi nh án (đối với c khon tiền pH trả cho người được
thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cảc khoản tiền, hàng tng bên pH thi
nh án còn pH chịu khoản lãi suất của số tiền còn pH thi hành án theo mứci suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bluật dân sự năm 2015.
5/ Ông Nguyễn Văn C, Đinh Thị Tuyết M được mắc đường dây tải điện sinh
hoạt vào nhà ngay trên phn lối đi lối đi được mở diện ch 43,2m
2
thuộc thửa 50-4,
tờ bản đồ số 21 tọa lạc tại Bình Thới, huyện B, tỉnh E. Đồng Thời Ông Nguyễn
n C, bà Đinh Thị Tuyết M pH đảm B, B vệ an toàn kỹ thuật đường y dẫn điện
trên không theo quy định khoản 5 Điều 51 Luật điện lực thun tiện cho các chủ sử
dụng đất.
6/ Về chi phí tố tụng khác: Buộc ông Nguyễn Thanh H pH có trách nhiệm trả
cho ông Ông Nguyễn Văn C, Đinh Thị Tuyết M chi phí đo đạc định giá
6.396.000 đồng (Sáu triệu ba trăm chín mươi sáu nghìn đồng)
7/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buc ông Nguyn Thanh H, Nguyn Ti Phong C1, bà Trn Th Đ, Nguyn
Ti Phong H1, ông Nguyễn Trần Thái B, bà Nguyễn ThH2 pH liên đi chịu án phí
kng có g ngạch là 300.000 đồng(Ba trăm nghìn đồng).
Đinh Thị Tuyết M, ông Nguyễn Văn C được miễn toàn bộ án phí do cao
tuổi.
Ông Nguyễn Văn D1 pH chịu án phí dân sự thẩm 3.069.000 đồng (Ba
triu không trăm sáuơi chín nghìn đng) được khu tr vào số tm ng án phí ông
Nguyn n D1 đã np 300.000 đồng(Ba trăm nghìn đồng) theo bn lai thu tin tm
ng án phí số 0005673 ngày 25/04/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B, ông
Nguyễn Văn D1 còn pH nộp tiếp số tiền 2.769.000đồng (Hai triu by tm sáu
mươi cn ngn đng).
10
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án, người pH thi hành án quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn Đinh Thị Tuyết M, ông Nguyễn Văn C, người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn D1, ông Nguyễn Thanh Tr, bà Phan Thị M
quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày
tuyên án. Riêng bị đơn ông nguyễn Thanh H người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Nguyn Thái Phong C1, Trn Th Đ, Nguyn Thái Phong H1, ông Nguyn Trn
Ti B, bà Nguyn Thị H2 vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh E; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Phòng Kiểm tra nghiệp vụ và THA)
-VKSND huyện B; Đã
-Chi cục THA dân sự huyện B;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ vụ án.
Lê Thị Thu Hương
Tải về
Bản án số 178/2024/DS-ST Bản án số 178/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 178/2024/DS-ST Bản án số 178/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất