Bản án số 54/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 54/2021/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 54/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 54/2021/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/04/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 54/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 28 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 124/2021/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2021 về “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 88/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Rah Lan H, sinh năm: 1985 (Có đơn xin vắng mặt)

Nơi cư trú: Plei Ia Khung, xã C, huyện Chư P, tỉnh Gia Lai.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thiện H, sinh năm: 1986 (Vắng mặt)

Nơi cư trú: Ấp Thạnh H, xã B, huyện C, An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Tại đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai cùng ngày 27/01/2021, nguyên đơn chị Rah Lan H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Thiện H quen biết, tìm hiểu nhau và cùng thống nhất đi đến hôn nhân vào năm 2018. Chúng tôi có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Chư P, tỉnh Gia Lai. Quá trình chung sống chồng tôi sống với gia đình tôi trong một thời gian, thời gian đầu chung sống hạnh phúc, rồi hai bên cự cải, sau đó anh H bỏ đi, không liên lạc được, chị phải nuôi con một mình, chân chị còn bị tật nguyền không làm ăn gì được. Chị và anh H ly thân nhau từ đó đến nay. Do tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị anh ly hôn với anh Nguyễn Thiện H.

- Về con chung: Có 01 con chung tên là Rah lan H’ Anh T, sinh năm: 2018. Hiện con đang sống với chị H. Sau ly hôn chị H thì được tiếp tục nuôi cháu T, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Thiện H: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt và niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý, các thông báo về phiên họp kiểm tra về việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Nguyễn Thiện H vẫn vắng mặt các buổi phiên họp giao nộp chứng cứ và hòa giải không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của chị H. Tòa án cũng tiến hành xác minh lại sự vắng mặt của anh H tại địa phương. Qua xác minh tại địa phương thì anh H hiện nay hộ khẩu thường trú vẫn ở ấp T, xã B, huyện C, An Giang, nhưng anh H vắng mặt tại nhà nên không lấy lời khai được.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan điểm cho rằng:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.

Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án, kết quả việc hỏi tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến đề nghị. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H, cho chị H ly hôn với anh H. Về con chung: Đề nghị giao con cho chị H nuôi, anh H không cấp dưỡng. Về tài sản và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành nhận định:

[1] Về thủ tục t tụng: Anh Nguyễn Thiện H là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ đến lần thứ hai nhưng anh H vẫn vắng mặt không lý do. Còn chị Rah Lan H Là có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt Chị Rah Lan H và anh Nguyễn Thiện H theo quy định pháp luật.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Rah Lan H và anh Nguyễn Thiện H kết hôn với nhau vào năm 2018, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại xã Chư Don, huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. Do đó, hôn nhân của anh chị là hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Theo đơn chị H trình bày quá trình chung sống anh H sống với gia đình chị trong một thời gian, thời gian đầu chung sống hạnh phúc, rồi hai bên cự cải, sau đó anh H bỏ đi, không liên lạc được, chị phải nuôi con một mình, chân chị còn bị tật nguyền không làm ăn gì được. Chị và anh H ly thân nhau từ đó đến nay. Xét thấy với thời gian ngắn chung sống hai bên đã phát sinh mâu thuẫn nhưng cả hai không tìm ra biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng dẫn đến vợ chồng ngày càng thêm mâu thuẫn. Trong thời gian ly thân hai bên không tạo điều kiện để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trong thời gian giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã tống đạt giấy mời nhưng anh H cũng không đến và cũng không có văn bản gửi cho Tòa án để có ý kiến về việc xin ly hôn của chị H. Hiện tại chị H xác định không còn tình cảm với anh Hành. Theo đơn xin xét xử vắng mặt chị H cũng giữ nguyên phần trình bày trong đơn là chị vẫn cương quyết xin ly hôn. Do đó, hôn nhân của chị H và anh H không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H là hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Có 01 con chung tên là Rah lan H’Anh T, sinh năm: 2018. Hiện con đang sống với chị H. Sau ly hôn chị H thì được tiếp tục nuôi cháu cháu Thư, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy cháu T từ nhỏ cho đến nay đều sống với chị H được chị H chăm sóc ổn định. Do đó để không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cháu, nghĩ nên để chị H được tiếp tục nuôi cháu Thư là phù hợp, anh H không cấp dưỡng nuôi con. Chị H phải tạo điều kiện thuận lợi cho anh H được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai cản trở khi anh thực hiện quyền này.

[2.3] Về tài sản và nợ chung: Chị Rah Lan H trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.4] Về án phí: Do yêu cầu của Chị Rah Lan H được chấp nhận nên phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

- Áp dụng các điều 9, 53, 56, 58 Luật Hôn nhân gia đình 2014, các điều 28, 35, 147, 227, 228, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của Chị Rah Lan H. Cho ly hôn giữa Chị Rah Lan H và anh Nguyễn Thiện H.

Giấy chứng nhận kết hôn số: 27/KH, ngày 2/11/2018 của Ủy ban nhân dân xã C, huyện Chư P, tỉnh Gia Lai không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Có 01 con chung tên là Rah lan H’ Anh T, sinh năm: 2018. Hiện con đang sống với chị H. Sau ly hôn chị H thì được tiếp tục nuôi cháu cháu Thư, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị H phải tạo điều kiện thuận lợi cho anh H được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc các cháu T, không ai được cản trở khi anh thực hiện quyền này.

3. Về tài sản và nợ chung: Chị Rah Lan H trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Rah Lan H phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007219 ngày 17/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành.

5. Về kháng cáo: Chị Rah Lan H và anh Nguyễn Thiện H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án (ngày 28/4/2021).

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Tải về
Bản án số 54/2021/HNGĐ-ST Bản án số 54/2021/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất