Bản án số 154/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 154/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 154/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 154/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 154/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu: | 154/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/08/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Trung Đ tranh chấp hợp đồng vay tài sản Nguyễn Bảo L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 154/2025/DS-PT
Ngày: 13-8-2025
V/v:“Tranh chấp hợp đồng dân sự
vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Vũ Thị Nguyệt
Các Thẩm phán: Ông Huỳnh Châu Thạch
Bà Huỳnh Nguyễn Thanh Trúc
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Thị Ngọc Huyền – Thư ký, Toà án nhân dân tỉnh
Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng: Bà Nguyễn Thị Thu Hà
– Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 13 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng; xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 121/2025/TLPT-DS ngày 04 tháng 7 năm
2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 15/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng (nay là Tòa án nhân dân khu
vực 3 – Lâm Đồng) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 281/2025/QĐ-PT ngày
22 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Trung Đ, sinh năm: 1998; cư trú tại thôn H, xã
N, huyện L, tỉnh Lâm Đồng (nay là thôn H, xã N, tỉnh Lâm Đồng).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Bảo L, sinh năm: 1998, bà Hoàng Thị Quỳnh T, sinh
năm: 2001; cư trú tại thôn Đ, xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng (nay là thôn Đ, xã Đ,
tỉnh Lâm Đồng).
Người kháng cáo: Ông Nguyễn Bảo L – Bị đơn.
(Ông Đ, ông L có mặt tại phiên tòa; bà T có đơn xin xét xử vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản lấy lời khai và tại
phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn ông Nguyễn Trung Đ trình bày: Do quen biết nên
ngày 21/01/2023 ông có cho vợ chồng ông L, bà T vay hai lần với số tiền
150.000.000 đồng. Cụ thể vào tháng 01/2022 vay 70.000.000 đồng và vào tháng
02/2022 vay tiếp tục 80.000.000 đồng. Hai bên có viết giấy vay nợ và ông L là
người trực tiếp ký giấy vay và nhận tiền. Hai bên thỏa thuận lãi suất vay là 2%/1
triệu đồng/1 tháng. Sau đó, ông L trả cho ông số tiền 1.400.000 đồng lãi suất phát
sinh của khoản tiền vay 70.000.000 đồng, thời gian cụ thể ông không nhớ rõ do
đã lâu. Khi vay ông L có hẹn đến cuối năm 2022 sẽ trả cho ông tổng số tiền
150.000.000 đồng tiền gốc và lãi suất phát sinh. Tuy nhiên, ông L đã không thực
hiện đúng như thỏa thuận trước đó. Nên ngày 21/01/2023, sau nhiều lần đến gặp
vợ chồng ông L, bà T để yêu cầu trả thì ông L, bà T có đồng ý xác nhận vào Giấy
nhận tiền cùng ngày, với số tiền 150.000.000 đồng tiền gốc và 30.000.000 đồng
tiền lãi suất phát sinh. Tổng cộng 180.000.000 đồng, theo nội dung giấy này thì
hẹn sau 06 tháng tức ngày 21/6/2023 sẽ thanh toán cho ông dầy đủ gốc nhưng đến
nay ông L, bà T vẫn chưa trả cho ông khoản tiền nào.
Nay ông yêu cầu Tòa án xem xét yêu cầu vợ chồng ông L, bà T phải thanh
toán cho ông số tiền gốc đã vay là 180.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày
21/01/2023 tạm tính đến hết 21/7/2024, với mức lãi suất 1,6%/tháng, cụ thể:
180.000.000 đồng x 1,6% x 18 tháng = 51.840.000 đồng. Tổng cộng vợ chồng
ông L, bà T phải trả cho ông số tiền cả gốc và lãi là: 231.840.000 đồng (Hai trăm
ba mươi mốt triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng) và lãi suất phát sinh tiếp theo
từ ngày 22/7/2024 đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm với mức 1,6%/tháng. Ngoài
ra, ông không yêu cầu gì thêm.
- Theo trình bày trong quá trình giải quyết vụ án của bị đơn vợ chồng ông
Nguyễn Bảo L, bà Hoàng Thị Quỳnh T và tại phiên tòa thì: Việc vay tiền như ông
Đ trình bày là không đúng. Trước đây ông không quen biết ông Đ, có một thời
gian ông làm công cho ông H (anh trai của ông Đ) thì khi vợ ông bị bệnh phải đi
bệnh viện ông có hỏi ông H để vay tiền thì được ông H giới thiệu ông Đ. Sau đó,
ông có vay của ông Đ số tiền 10.000.000 đồng, đồng thời phải cầm cố chiếc xe
máy cho ông Đ. Sau này số nợ 10.000.000 đồng này ông đã trả đầy đủ cho ông Đ.
Ngoài ra, không có khoản vay nào khác. Ông Đ cho rằng ông vay 70.000.000
đồng vào tháng 01/2022 và 80.000.000 đồng vào tháng 02/2022 và đưa trực tiếp
số tiền đó cho ông tại thôn Đ, xã P, huyện Đ là không đúng vì thời điểm đó ông
đang chạy xe G tại thành phố Đ nên không có ở nhà. Việc ký giấy nợ số tiền
180.000.000 đồng là do bị ông Đ đe dọa, ép vợ chồng ông ký vào giấy nhận nợ.
Thời gian ký giấy là vào khoảng hơn 10 giờ sáng ngày 21/01/2023 tại một quán
tạp hóa ở xã Đ, thời điểm đó chỉ có chủ quán đang trông coi quán và không biết
gì đến việc vợ chồng ông bà bị ép ký. Sau đó, ông L vội đi làm, bà T phải về trông
3
con nhỏ nên không trình báo cho chính quyền địa phương hay cơ quan có thẩm
quyền ngay được ngay được vì thời gian đó là gần giáp Tết. Sau Tết thì ông bị bắt
do vi phạm pháp luật, từ đó đến nay ông chưa báo chính quyền cũng như yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với ông Đ.
Ngoài ra, lý do ông bà ký vào Giấy nhận nợ là khi đó ông là người trực tiếp
viết giấy nợ, chữ viết tay trong giấy nợ là của ông, còn trong cột số tiền chưa ghi
số tiền cụ thể mà bảo ký để về ông tính toán và sẽ ghi vào giấy ông cho rằng liên
quan đến số tiền vay 10.000.000 đồng trước đó, ông có cầm cố xe Winner X. Tuy
nhiên, đã trả xong số nợ này rồi. Do đó, qua yêu cầu khởi kiện của ông Đ ông bà
không đồng ý trả cho ông Đ khoản tiền 231.840.000 đồng.
Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 15/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng (nay là Tòa án nhân dân khu
vực 3 – Lâm Đồng) đã xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Trung
Đ về việc “Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản” đối với bị đơn ông Nguyễn
bảo L, bà Hoàng Thị Quỳnh T. Buộc Nguyễn Bảo L, bà Hoàng Thị Quỳnh T trả
cho ông Nguyễn Trung Đ số tiền là 224.920.000 đồng.
2. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Trung Đ đối với số tiền
6.920.000 đồng.
Ngày 23/9/2024, ông Nguyễn Bảo L kháng cáo đề nghị hủy toàn bộ bản án
sơ thẩm.
Tại phiên tòa hôm nay:
Bị đơn ông L vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Nguyên đơn Đ không đồng ý với kháng cáo của bị đơn, đề nghị giải quyết
như án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng phát biểu về việc tuân theo
pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và các
đương sự tại giai đoạn phúc thẩm cũng như phiên tòa hôm nay: đã chấp hành đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận một phần kháng cáo của ông L, căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015, sửa bản án sơ thẩm về tiền lãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
[1] Về quan hệ tranh chấp giữa các bên đã được Tòa án cấp sơ thẩm xác định
theo đúng quy định của pháp luật; đơn kháng cáo của ông Nguyễn Bảo L; người
kháng cáo, thủ tục kháng cáo được thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 271,
272, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự nên đủ điều kiện để Hội đồng xét xử xem xét giải
quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của ông Nguyễn Bảo L thì thấy rằng: Chứng cứ nguyên
đơn cung cấp là Giấy mượn tiền ngày 21/01/2023 (BL 24). Theo đó, vợ chồng
ông L, bà T vay của ông Đ số tiền 180.000.000 đồng, mục đích mượn tiền để làm
ăn, không thỏa thuận lãi suất, hẹn ngày 21/6/2023 trả nợ, có lăn tay, ký xác nhận
của ông L, bà T. Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn thừa nhận số tiền
180.000.000 đồng theo Giấy mượn tiền ngày 21/01/2023 được chốt lại từ
150.000.000 đồng tiền nợ gốc đã cho bị đơn vay trước đó (lần 1: tháng 01/2022
cho vay 80.000.000 đồng; lần 2: tháng 02/2022 cho vay 70.000.000 đồng) và
30.000.000 đồng là tiền lãi phát sinh từ 2 khoản vay trên. Bị đơn đã trả được
1.400.000 đồng tiền lãi.
Ông L và bà T thừa nhận có việc lăn tay, ký xác nhận nợ nhưng không thừa
nhận có vay tiền ông Đ mà cho rằng ông Đ hù dọa, ép ký giấy vay tiền. Tuy nhiên,
bị đơn không cung cấp được chứng cứ chứng minh việc mình bị ép ký, hù dọa.
Ông L, bà T là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nên phải chịu trách nhiệm
dân sự về hành vi của mình. Do đó, không có căn cứ để chấp nhận lời trình bày
của bị đơn về việc không nợ nguyên đơn số tiền 180.000.000 đồng.
Đối với tiền lãi: Tòa án cấp sơ thẩm cho rằng cách tính lãi ra 30.000.000
đồng của nguyên đơn chưa bảo đảm nên đã tính lại lãi theo mức lãi suất
1,6%/tháng đối với từng khoản vay là không đúng theo quy định tại khoản 2 Điều
357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự. Chứng cứ nguyên đơn cung cấp là giấy
mượn tiền ghi ngày 21/01/2023 số tiền 180.000.000 đồng, không thỏa thuận lãi
suất nên căn cứ khoản 2 Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự xác định lãi
suất của khoản vay bằng 50% lãi suất giới hạn mới đúng quy định. Do đó, thời
điểm tính lãi là theo giấy mượn tiền ngày 21/01/2023, hạn trả nợ ngày 21/6/2023
nên tiền lãi được tính từ ngày 22/6/2023 (ngày bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ)
đến ngày xét xử sơ thẩm là ngày 10/9/2024. Cụ thể 180.000.000 đồng x
0,83%/tháng x 14 tháng 18 ngày = 21.812.400 đồng – 1.400.000 đồng (bị đơn đã
trả lãi cho nguyên đơn) = 20.412.400 đồng.
Như vậy, số tiền mà bị đơn phải trả cho nguyên đơn tổng cộng là 200.412.400
đồng (180.000.000 đồng + 20.412.400 đồng).
Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Trung Đ đối với số tiền
231.840.000 đồng - 200.412.400 đồng = 31.427.600 đồng (làm căn cứ tính án
phí).
5
Từ những phân tích trên, có căn cứ chấp nhận một phần kháng cáo của ông
Nguyễn Bảo L, sửa bản án sơ thẩm về phần lãi suất.
[3] Về án phí: Buộc bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền
phải trả cho nguyên đơn là 200.412.400 đồng x 5% = 10.020.620 đồng.
Buộc nguyên đơn phải chịu án phí đối với số tiền yêu cầu không được chấp
nhận là (231.840.000đ - 200.412.400 đồng) x 5% = 1.571.380 đồng.
Do yêu cầu kháng cáo được chấp nhận một phần nên ông L không phải chịu
án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Bảo L, sửa bản án
sơ thẩm.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Trung
Đ về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” đối với bị đơn ông Nguyễn
bảo L, bà Hoàng Thị Quỳnh T.
Buộc Nguyễn Bảo L, bà Hoàng Thị Quỳnh T trả cho ông Nguyễn Trung Đ
số tiền 180.000.000 đồng tiền gốc và 20.412.400 đồng tiền lãi tổng cộng
200.412.400 đồng (Hai trăm triệu bốn trăm mười hai ngàn bốn trăm đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Trung Đ đối với số tiền
31.427.600 đồng.
3. Về án phí:
Buộc ông Nguyễn Trung Đ phải chịu 1.571.380 đồng án phí dân sự sơ thẩm
nhưng được trừ vào số tiền 5.045.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai
thu số 0005364 ngày 08/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đam Rông,
tỉnh Lâm Đồng (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 3 – Lâm Đồng). Hoàn
trả lại cho ông Đ số tiền 3.473.620 đồng án phí.
6
Buộc ông Nguyễn Bảo L, bà Hoàng Thị Quỳnh T phải chịu 10.020.620 đồng
án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí
đã nộp theo Biên lai thu số 0006345 ngày 20/01/2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu
vực 3 – Lâm Đồng). Ông L, bà T còn phải nộp số tiền 9.720.620 đồng án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lâm Đồng (01);
- Phòng GĐ, KT, TT&THA (01);
- TAND khu vực 3 – Lâm Đồng (01);
- Phòng THADS khu vực 3 – Lâm Đồng
(01);
- Đương sự (02);
- Lưu: bộ phận lưu trữ, hồ sơ vụ án (03).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Nguyệt
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Bản án số 905/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm