Bản án số 83/2025/DS-PT ngày 22/08/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 83/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 83/2025/DS-PT ngày 22/08/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 83/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH TUYÊN QUANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Vũ Mỹ L
Các Thm phán: Bà Vương Thị Thu Hà, ông Nguyn Mnh Cường
- Thư phiên tòa: Bà Đặng Tho Trang - Thư ký viên, Tòa án nhân dân
tnh Tuyên Quang.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tuyên Quang tham gia phiên
tòa: Bà Vương Thị Chiêm - Kim sát viên.
Ngày 22/8/2025, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Tuyên Quang (Cơ s 2)
xét x công khai v án dân s phúc thm th s 06/2025/TLPT-DS ngày
20/6/2025, v vic: "Tranh chp hợp đng vay tài sn". Do Bn án dân s
thm s 01/2025/DS-ST ngày 17/4/2025 ca Tòa án nhân dân huyn Y, tnh
Giang (trước sáp nhp) b kháng cáo, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s
44/2025/QĐ-PT ngày 01/8/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Đinh Châu G; sinh năm: 1971; dân tộc: Kinh; nghề
nghiệp: Cán bộ; căn cước công dân số *** do Cục Cảnh sát quản hành chính
về trật tự hội Bộ Công an, cấp ngày 17/6/2022; địa chỉ: Tổ 3 thị trấn Y,
huyện Y, tỉnh Hà Giang (nayxã Y, tỉnh Tuyên Quang), có mặt.
2. Bị đơn:
+ Ông Trần Đình T; sinh năm 1986; dân tộc: Kinh; nghề nghiệp: Lao động
tự do; căn cước công dân số *** do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
hội Bộ Công an, cấp ngày 30/8/2021; địa chỉ: Số nhà 405, Tổ 6, thị trấn Y,
huyện Y, tỉnh Giang (nay xã Y, tỉnh Tuyên Quang), đơn xin xét x
vắng mặt.
+ Bà Triệu Thị T1; sinh năm: 1986; dân tộc: Dao; nghề nghiệp: Giáo viên;
căn cước công dân số *** do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Bộ Công an, cấp ngày 19/10/2022; địa chỉ: Số nhà 405, Tổ 6, thị trấn Y, huyện
Y, tỉnh Hà Giang (nay là xã Y, tỉnh Tuyên Quang), đơn xin xét xử vắng mặt.
+ Chu Thị Linh T2; sinh năm: 1993; dân tộc: Kinh; nghề nghiệp: Lao
động tự do; căn cước công dân số *** do Cục Cảnh sát quản hành chính về
trật tự xã hội Bộ Công an, cấp ngày 11/11/2021; địa chỉ: Tổ 1, thị trấn Y, huyện
Y, tỉnh Hà Giang (nay là xã Y, tỉnh Tuyên Quang), có mặt.
Ngưi kháng o: B đơn Chu Th Linh T2.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH TUYÊN QUANG
Bn án s: 83/2025/DS-PT
Ngày 22 - 8 - 2025
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
V/v Tranh chp hợp đồng vay tài sn
2
NI DUNG V ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 10/4/2024, Bản tự khai ngày 18/7/2024 và q
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Đinh Châu G trình bày: Ngày 17/6/2022
ông G đã nhất trí cho ông Trần Đình T, Triệu Thị T1, Chu Thị Linh T2
vay số tiền 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng) được chuyển vào tài khoản
ngân hàng của bà Chu Thị Linh T2, việc vay mượn tiền các bên có lập giấy biên
nhận vay tiền có chữ ký của các bên. Nội dung trong giấy vay tiền thể hiện về
thời hạn cho vay tngày 17/6/2022 đến ngày 10/8/2022, ông T, T1, T2
cùng ký, ghi rõ họ, tên và xác nhận đã nhận đủ số tiền đồng thời cam kết sẽ thực
hiện việc trả tiền đúng hẹn, không thoả thuận về lãi suất. Tuy nhiên đã quá thời
hạn trả tiền mà các bđơn không thanh toán số tiền vay cho ông. Nay ông khởi
kiện đề nghị Tòa án giải quyết buộc ông Trần Đình T, Triệu Thị T1, Chu
Thị Linh T2 cùng phải liên đới trả cho ông số tiền vay theo Giấy biên nhận vay
tiền ngày 17/6/2022 đã được lập giữa các bên. Tuy nhiên sau khi đối chiếu lại
các khoản T2 đã chuyển khoản thanh toán ông G xác nhận lại: Tổng số tiền
cho ông T, bà T1, T2 vay 500.000.000đ, tuy nhiên Chu Thị Linh T2 đã
chuyển khoản trả nợ cho ông các lần với tổng số tiền là 196.600.000đ (Một trăm
chín mươi sáu triệu sáu trăm nghìn đồng), nvậy tổng số tiền ông Trần Đình
T, Triệu Thị T1, Chu Thị Linh T2 còn nợ ông đến nay 303.400.000đ
(Ba trăm linh ba triệu bốn trăm nghìn đồng).
* Tại Bản tự khai ngày 02/4/2025 Biên bản lấy lời khai ngày 21/4/2025
bị đơn ông Trần Đình T trình bày: Ngày 17/6/2022 tôi và vợ tôi Triệu Thị T1
nhận được cuộc gọi điện thoại của Chu Thị Linh T2 gọi ra nhà ông Đinh
Châu G để làm chứng tạo niềm tin cho việc T2 vay của ông G stiền
500.000.000đ, việc vay ợn T2 có thế chấp 02 sổ bìa đỏ tại nhà ông G, khi
vay tiền hai bên lập giấy biên nhận vay tiền, tuy nhiên trên thực tế toàn bộ số
tiền vay nêu trên hoàn toàn là ông G chuyển cho bà T2 vay, vợ chồng tôi nhất trí
hoàn trả số tiền vay nêu trên cho ông G, về phương thức thanh toán số tiền trên
mong ông G tạo điều kiện cho vchồng tôi phương án trả nợ phù hợp vợ
chồng tôi bà đang gặp khó khăn về kinh tế.
* Tại Bản tự khai ngày 02/4/2025 Biên bản lấy lời khai ngày 21/4/2025
bị đơn Triệu Thị T1 trình bày: Tôi chồng tôi Trần Đình T được em
gái tôi là Chu Thị Linh T2 gọi điện để đến nhà ông G làm chứng về việc T2
vay stiền 500.000.000đ thế chấp sổ đỏ tại nhà ông Đinh Châu G, tôi
chồng tôi đến nhà ông G nhằm tạo lòng tin để cho ông G cho bà T2 vay tiền,
khi vay hai bên có lập Giấy vay tiền vào ngày 17/6/2022. Trên thực tế khoản vay
500.000.000đ ông G chuyển qua tài khoản cho bà T2 vay được cầm cố 2 sổ
đỏ của T2 tại đó. Nay ông G khởi kiện yêu cầu ba chúng tôi phải trả nợ, tôi
không nhất trí số tiền trên ông G chuyển cho T2 vay hàng tháng
trả lãi, do T2 vỡ nợ, điều kiện hoàn cảnh kinh tế khó khăn, chưa để thanh
toán, mong ông G có phương án phù hợp để bà T2 trả nợ.
Tại Bản án dân sự thẩm s01/2025/DS-ST ngày 14/5/2025 của Tòa án
nhân dân huyện Y, tỉnh Hà Giang (trước sáp nhập) đã quyết định:
3
1. Chấp nhận toàn bộ phạm vi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đinh
Châu G với ông Trần Đình T, Triệu Thị T1, Chu Thị Linh T2 về tranh
chấp hợp đồng vay tài sản.
2. Buộc các bị đơn ông Trần Đình T, Triệu Thị T1, bà Chu Thị Linh T2
liên đới trả cho ông Đinh Châu G số tiền còn nợ là 303.400.000đ (Ba trăm linh
ba triệu bốn trăm nghìn đồng).
V trách nhim do chm thc hiện nghĩa vụ tr tin: Kể từ ngày Bản án
hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được
thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chậm trả tương ứng với
thời gian chậm trả theo Điều 357 và mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự 2015.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định v án phí quyn kháng cáo ca
các đương sự.
Ngày 29/5/2025 bị đơn Chu Thị Linh T2 đơn kháng cáo toàn bộ Bản
án dân sự thẩm số 01/2025/DS-ST ngày 14/5/2025 của Tòa án nhân dân
huyện Y, tỉnh Giang với do: Giấy biên nhận vay tiền phần nội dung ghi
ngày, số tiền không chữ nháy xác thực của bị đơn (ký nháy); Thẩm phán
cho rằng bị đơn đã thế chấp 02 quyển sổ đỏ đvay số tiền 500.000.000đ trên
không liên quan đến ván tranh chấp hợp đồng vay tài sản với nguyên đơn
trong phiên tòa này; Giấy biên nhận vay tiền 17/06/2022 không đúng, giả
mạo vì khoản vay 500.000.000đ hai thời điểm vay; Tòa án đưa quan điểm bị đơn
không hợp tác trong vviệc giải quyết xét xử hoàn toàn sai. T2 yêu cầu
tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những nội dung sau đây:
- Thay đổi Thẩm phán vì Thẩm phán xét xử không khách quan, không chấp
nhận bằng chứng, sao kê bị đơn đã thanh toán cho nguyên đơn.
- Thẩm phán chủ quan tự ý nhận định "Giấy vay tiền" "Giấy biên nhận
vay tiền" đều là một.
- Yêu cầu nguyên đơn trả lại 02 quyển sổ đỏ bị đơn đã thể chấp đvay
khoản tiền 500.000.000đ trong vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Ti phiên tòa phúc thm: B đơn Chu Th Linh T2 gi nguyên nội dung đơn
kháng cáo cung cp thêm tài liu, chng c tp sao kê tài khon tin gi
khách hàng Chu Th Linh T2 mt s tin nhn chp màn hình zalo, đề ngh
HĐXX phúc thm xem xét: Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông G, s
tin vay ca ông G 500.000.000đ đưc thế chp bằng 02 GCNQSDĐ số
tiền đã tr cho ông G 350.000.000đ nay ch còn n s tiền 150.000.000đ.
T1 ông T ch bảo đm cho vay tin ông G ch không liên quan đến
s tin n; bà cho rng giy biên nhn vay tiền không đúng như giy vay tin
đã viết khi vay tin ngày 17/6/2022 nên bà đề ngh được giám đnh tui mực để
xác định màu mc trang 01 ca giy vay tin vi ch trang 02 cùng
màu mc và cùng thời điểm viết hay không.
Ông Đinh Châu G gi nguyên yêu cu khi kin cung cp tài liu
02 chng t giao dch ngày 17/6/2022, chng minh ông đã chuyển khon cho
T2 vay tng s tiền 500.000.000đ; không nht trí vi kháng cáo ca bà
4
T2, ông đề ngh HĐXX xem xét buc T2, ông T, T1 phải liên đới tr n
cho ông toàn b s tin còn lại như bản án sơ thẩm đã tuyên.
Ông T, T1 đơn đề ngh xét x vng mt cùng trình bày ý kiến:
Đề ngh giám định ch viết, độ tui ca mc ti trang 01 trang 02 ca "Giy
biên nhn vay tin" ngày 17/6/2022, ch viết ch ký ca c nguyên đơn
b đơn cùng thời điểm không? Ông T, T1 người làm chng ch không
phải là người vay tin.
Tại phiên tòa đi din Vin kim sát nhân dân tnh Tuyên Quang ý
kiến: Quá trình th lý, gii quyết v án ti cp phúc thm Thm phán, Hội đng
xét xử, thư ký phiên tòa đã thc hiện đúng, đầy đủ quy đnh ca B Lut t
tng dân s; các đương s đã thc hiện đầy đủ quyền nghĩa v t tng theo
quy định ca pháp lut. V nội dung: Không căn c chp nhn kháng cáo
ca b đơn, đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điu 308 ca B lut T
tng dân s không chp nhn kháng cáo ca Chu Th Linh T2, gi nguyên
bản án sơ thẩm s 01/2025/DS-ST ngày 17/4/2025 ca Tòa án nhân dân
huyn Y, tnh Giang (Nay TAND khu vc 8, tnh Tuyên Quang).
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn c vào các tài liu, chng c đã được xem xét trong h vụ án, kết
qu tranh tng ti phiên tòa, ý kiến ca Kiểm sát viên đại din Vin kim sát
nhân dân tnh Hà Giang, Hội đồng xét x nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Bị đơn Chu Thị Linh T2 kháng cáo bản án trong thời
hạn, đúng theo trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 70, Điều 271, Điều 272,
Điều 273, Điều 276 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được chấp nhận, xét xử theo
trình tự phúc thẩm.
[2] V vic vng mt ca ni tham gia t tng: Ti phiên toà vng mt
đồng b đơn Triu Th T1, ông Trần Đình T. Xét thy, ông T, T1 không
kháng cáo đã đơn đ ngh xét x vng mặt. Do đó, Hội đồng xét x
căn cứ vào khoản 2 Điều 296 B lut T tng dân s quyết định tiếp tc tiến
hành xét x v án theo th tc chung.
[3] V ni dung: Xét kháng cáo ca bà Chu Th Linh T2:
[3.1] T2 cho rng: Giy biên nhn vay tin phn ni dung (trang 1)
ghi ngày, s tin không ch nháy xác thc ca b đơn, HĐXX xét thy:
Ti giy biên nhn vay tin ngày 17/6/2022 (BL 06) th hiện người vay tin
ông Trần Đình T, Triu Th T1 Chu Th Linh T2, s tin vay:
500.000.000đ, thời hn vay t ngày 17/6/2022 đến ngày 10/8/2022; đầy đủ
ch ghi h tên ca bên vay tin ông T, T1 T2 (trang 2).
Ngày 17/6/2022, ông G đã chuyển khon s tiền 500.000.000đ (Năm trăm triu
đồng) vào tài khon ca bà T2: Chuyn khon làm 02 ln (Ln 1 vào lúc 08 gi
35 phút ngày 17/6/2025 s tin 400.000.000đ; Lần 2: 08 gi 36 phút s tin:
100.000.000đ). Theo saotài khon ca T2 thì bà T2 đã nhận được s tin
500.000.000đ như ông G đã chuyển khon, phù hp vi chng c ông G giao
5
np ti phiên toà Chng t giao dch ngày 17/6/2022 ca Ngân hàng
Agribank - chi nhánh huyn Y. Giy biên nhn vay tin nêu trên gm 01 t
giy, 02 mt ch, ni dung th hin s tin vay, thi hn vay, ch
xác nhn và ghi rõ h và tên ca bên vay. Căn cứ khoản 1 Điều 119 B lut dân
s 2015 quy đnh: nh thc giao dch dân s: 1. Giao dch dân s đưc th
hin bng li nói, bằng văn bản hoc bng hành vi c thể” và Điều 463 B lut
dân s 2015 quy đnh: “Hợp đng vay tài sn s tha thun gia các bên,
theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hn tr, bên vay phi
hoàn tr cho bên cho vay tài sn cùng loại theo đúng số ng, chất lượng
ch phi tr lãi nếu tha thun hoc pháp luật có quy định”. Như vy, pháp
luật không quy đnh bt buc trong giao dch vay tài sn phi nháy tng
trang t mi phát sinh hiu lc, mặt khác bên vay bên cho vay đu t
nguyn tho thun vay, bên vay đã nhn tiền cũng không tho thun
v ni dung nào khác trong giy vay tin, do đó yêu cầu kháng cáo v ni dung
này ca bà T2 không có căn cứ.
[3.2] V s tiền đã trả: Ông G cho rng bà T2 đã tr s tiền 196.600.000đ
(Một trăm chín mươi sáu triệu sáu trăm nghìn đng). Nay ông yêu cu ông T,
T1, T2 phải liên đới trách nhim tr s tin còn n 303.400.000đ
(Ba trăm linh ba triu bốn trăm nghìn đng). T2 cho rằng đã trả cho ông G
s tiền 350.000.000(Ba trăm năm mươi triệu đồng), c th: Ngày 09/6/2022
tr 100.000.000đ, ngày 16/6/2022 tr 70.000.000đ, ngày 09/10/2022 trả
36.600.000đ, các ngày: 27/11/2022, 12/12/2022, 13/02/2023, 10/11/2023,
11/3/2023, 11/4/2023 mi ln tr 20.000.000đ ch còn n li
150.000.0000đ (Một trăm năm mươi triệu đồng). Tuy nhiên ông G chng minh
s tiền 170.000.000đ (Bà T2 tr 100.000.000đ ngày 09/6/2022 70.000.000đ
ngày 16/6/2022) là tr cho khon tiền vay khác không liên quan đến s tin
500.000.000đ ông cho T2, T1, ông T vay ngày 17/6/2022. Mt khác
T2 cũng không cung cấp được chng c nào chng minh s tiền 170.000.000đ
tr cho s tiền vay 500.000.000đ ngày 17/6/2022. Do đó bản án thẩm đã
chp nhn yêu cu khi kin ca ông G căn c, kháng cáo ca T2 cho
rằng đã trả cho ông G s tiền 350.000.000đ, ch còn n ông G s tin
150.000.000đ là không có cơ sở chp nhn.
[3.3] Xét yêu cu kháng cáo v vic: Yêu cầu nguyên đơn trả li 2 bìa đỏ
(GCNQSDĐ) T2 đã thế chp ti nhà ông G để vay s tiền 500.000.000đ
ngày 17/6/2022. HĐXX xét thy, quá trình gii quyết v án cấp thẩm các
đương sự không đưa ra yêu cu, không cung cp tài liu chng c để chng
minh v vic này, b đơn không yêu cầu phn t. Mt khác, trong giy biên
nhn vay tin ngày 17/6/2022 không ni dung th hin T2 thế chp
GCNQSDĐ cho ông G, do đó HĐXX không s xem xét. Trường hp
6
T2 yêu cu v việc đòi lại GCNQSDĐ đã cầm c thì quyn cung cp tài
liu, chng ckhi kin bng mt v án khác.
[3.4] Đối vi yêu cầu thay đi Thm phán: Trong đơn kháng cáo bà T2 đề
ngh thay đổi Thm phán cho rng Thm phán xét x không khách quan. Xét
thy, tại phiên tòa sơ thẩm, đương s không ý kiến v vic đề ngh thay đổi
Thm phán vì lý do Thm phán tiến hành t tng không khách quan. Sau khi xét
x thẩm T2 mi nêu nội dung này trong đơn kháng cáo. Do đó, yêu cu
thay đổi Thm phán T2 đưa ra không căn c pháp lut không
thuc phm vi gii quyết ca cp phúc thm nên HĐXX không xem xét, gii
quyết.
[3.5] Ngoài ra, ti phiên toà bà T2 cho rng Giy biên nhn vay tin ngày
17/6/2022 gi mo, không đúng thc tế yêu cầu giám đnh ch viết, độ
tui ca mc trang 01 và trang 02 ca Giy biên nhn vay tiền để xác định có
đưc viết cùng thời điểm hay không, khẳng định Giy biên nhn vay tin
ngày 17/6/2022 là do bà viết nhưng tờ giy ông G cung cp thông tin trang 01
hoàn toàn không đúng thông tin của người vay. HĐXX xét thy trong quá
trình gii quyết cấp thẩm các b đơn không yêu cầu cũng không đưa
ra tài liu, chng c để chng minh cho phản đối của mình là căn c để
đưc xem xét. Mt khác, Giy biên nhn vay tiền ngày 17/6/2022 đưc viết
trên 01 t giy 02 mt giy ch, các b đơn đu khẳng định vic vay
tin ca ông G vào ngày 17/6/2022 ông T, T1, T2 ghi h
tên trong giy vay tin, li khai ca T2 mâu thun không thng nhất, do đó
Toà án cấp sơ thẩm không chp nhn là có căn cứ.
[4] V vic ông T, T1 văn bn trình bày ý kiến đề ngh giám định
ch viết, độ tui ca mực xác định ông T, T1 ch là người làm chng
không phải người vay tiền, HĐXX xét thy: Quá trình gii quyết v án, ông T,
T1 đã bn t khai trình bày ý kiến xác nhn ký vào Giy biên nhn
vay tin ngày 17/6/2022 ti nhà ông G để bảo đảm cho bà T2 vay tin ca ông
G (BL 50-51), mt khác Hội đồng xét x thy rng ni dung, hình thc ca giy
biên nhn vay tin ngày 17/6/2022 hp lệ, các bên đu xác nhận được biết,
nhn vào trong giy biên nhn vay tin hoàn toàn t nguyn, không b ai
ép buc và các bên ký kết đều có đầy đủ năng lực trách nhim dân s, không b
hn chế v kh năng nhận thc, kh năng điều khin hành vi. Sau khi xét x
thm ông T, T1 không làm th tc kháng cáo, cũng không đưa ra đưc tài
liu, chng c nào hợp pháp đ chng minh cho phản đối ca mình. Do đó
không có căn cứ để xem xét.
[5] Cấp thẩm buc các b đơn ông Trần Đình T, Triu Th T1, bà
Chu Th Linh T2 phải liên đi chu trách nhim tr cho ông Đinh Châu G s
tin còn n 303.400.000đ căn cứ, đúng theo quy định tại Điều 288 ca
B Lut dân s năm 2015. Trường hp phát sinh tranh chp trong vic liên
7
đới tr n s tin nêu trên gia T1, ông T vi T2 thì các đương s
quyn khi kin bng v án dân s khác đ gii quyết theo quy định ca pháp
lut.
[6] T nhng phân tích c th nêu trên, HĐXX xét thy không có căn c
để chp nhn toàn b kháng cáo ca b đơn Chu Th Linh T2, cn gi
nguyên bn án dân s thẩm s 01/2025/DS-ST ngày 14/5/2025 của Toà án
nhân dân huyện Y, tỉnh Giang (Nay Toà án nhân dân khu vực 7 tỉnh
Tuyên Quang).
[7] Xét thy: Ti mc 3 phần của BAST đã tuyên: "V phương thức
thời đim tr tin: Các b đơn ông T, T1, T2 trách nhim thanh
toán mt ln toàn b s tiền 303.400.000đ trước ngày 14/7/2025. Ngưi nhn
ông Đinh Châu G..." là không cn thiết, do đó HĐXX cần tuyên li phn
Quyết định ca bản án sơ thẩm để đảm bo tính chính xác.
[8] V án phí phúc thm: Do kháng cáo không được chp nhn nên bà T2
phi chu án phí phúc thm theo quy định.
[9] Quan đim của đại din Vin kim sát tại phiên toà là căn cứ, phù
hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên được chp nhn.
Các phn khác ca bản án thm không kháng cáo, không b kháng
ngh có hiu lc k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Chu Thị Linh T2; giữ nguyên
Bản án dân ssơ thẩm s01/2025/DS-ST ngày 14/5/2025 của Toà án nhân dân
huyện Y, tỉnh Giang (Nay Toà án nhân dân khu vực 7 tỉnh Tuyên
Quang):
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 91, Điều 92, Điều 244, khoản 1 Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 280, Điều 288, Điều 463, khoản 1 Điều 466 của
Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm
2014).
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đinh Châu G
với ông Trần Đình T, Triệu Thị T1, Chu Thị Linh T2 về tranh chấp hợp
đồng vay tài sản.
2. Buộc các bị đơn ông Trần Đình T, Triệu Thị T1, bà Chu Thị Linh T2
liên đới trả cho ông Đinh Châu G số tiền còn nợ 303.400.000
đ
(Ba trăm linh
ba triệu bốn trăm nghìn đồng).
8
Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo Điều 357 mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
3. Về án phí: Buộc các bị đơn ông Trần Đình T, Triệu Thị T1, Chu
Thị Linh T2 liên đới phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch
15.170.000
đ
(Mười lăm triệu một trăm bảy mươi nghìn đồng). Trả lại cho ông
Đinh Châu G số tiền 12.000.000
đ
(Mười hai triệu đồng) tạm ứng án phí đã nộp
tại biên lai số: 0003207 ngày 06/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Y, tỉnh Giang (Nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 8, tỉnh Tuyên
Quang).
- Án phí phúc thẩm: Chu Thị Linh T2 phải chịu 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sphúc thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án p
đã nộp theo biên lai số 0003231, ngày 18/6/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Y, tỉnh Giang (Nay Phòng Thi hành án dân sự khu vực 8, tỉnh
Tuyên Quang).
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Tuyên Quang;
- Các đương sự;
- TAND KV8-Tuyên Quang;
- Phòng THADS KV8-Tuyên Quang;
- Lưu HS, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Vũ Mỹ L
Tải về
Bản án số 83/2025/DS-PT Bản án số 83/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 83/2025/DS-PT Bản án số 83/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất