Bản án số 516/2025/DS-PT ngày 19/09/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 516/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 516/2025/DS-PT ngày 19/09/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 516/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Mai Thị O - Mai Xuân T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

T ÁN NHÂN DÂN
TNH ĐỒNG NAI
Bn án s: 516/2025/DS-PT
Ngày: 19-9-2025
V/v Tranh chp quyn s dng
đất
CNG H XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG H XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
T ÁN NHÂN DÂN TNH ĐỒNG NAI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên t:
Các Thm phán:
Ông Lê Viết Phong
Ông Phm Tiến Hip
Bà Lê Hng Hnh
- Thư phiên t:Trn Th Bo Yến - Thư ký T án nhân dân tnh Đồng
Nai.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Đồng Nai: Đào Thị Tân Kim
sát viên.
Trong các ngày 24 tháng 8 ngày 19 tháng 9 năm 2025, ti tr s T án
nhân dân tnh Đồng Nai (Cơ s 2) xét x phúc thm công khai v án dân s th s
79/2025/TLPT-DS ngày 25 tháng 6 năm 2025 v vic: “Tranh chấp quyn s dng
đất.
Do Bn án dân s thm s 06/2025/DS-ST ngày 20 tháng 3 năm 2025 ca
T án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước (nay T án nhân dân khu vực Đ -
Đồng Nai) b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s 346/2025/QĐXXPT-DS
ngày 28 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Mai Th O, sinh năm 1969; đa ch: t 7, p TH 1, TL,
tỉnh Đồng Nai. (có mt)
- B đơn: Ông Mai Xuân T, sinh năm 1973; địa ch: t 6, p TH 1, TL, tnh
Đồng Nai. (có mt)
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1962; (có mt)
2. Anh Nguyễn Văn N1, sinh năm 1993; ngh xét x vng mt)
3. Anh Nguyễn Văn N2, sinh năm 1990; ngh xét x vng mt)
4. Ch Nguyn Th Hng N3, sinh năm 1992; ngh xét x vng mt)
Cùng địa ch: t 7, p TH 1, xã TL, tỉnh Đồng Nai.
2
5. Đinh Thị T1, sinh năm 1971; (có mt ngày 24/8/2025; vng mt ngày
19/9/2025)
6. Ông Mai Xuân T2, sinh năm 1994; ngh xét x vng mt)
7. Ông Mai Xuân T3, sinh năm 2000; ngh xét x vng mt)
Cùng địa ch: p TH 1, xã TL, tỉnh Đồng Nai.
- Người kháng cáo: B đơn ông Mai Xuân T.
NI DUNG V ÁN:
Nguyên đơn Mai Thị O trình bày như sau:
Vào năm 1999, tôi em trai ông Mai Xuân T cùng nhận sang nhượng
chung một thửa đất của Phạm Thị T4, đất địa chỉ tại ấp TH1, xã TL, huyện Đ,
tỉnh Bình Phước (nay là xã TL, tỉnh Đồng Nai). Diện tích đất 10.878đất được
UBND huyện Đ cấp ngày 14/12/1999, số vào GCN QSDĐ là: 01277
QSDĐ/829/1999 QĐUB (H). Đến năm 2002, tôi và ông T thực hiện thủ tục tách thửa
đất trên làm hai mảnh và được cấp GCN QSDĐ số: V502147 diện ch: 5.577m², số
vào GCN QSDĐ: 0561 QSDĐ/HO929/CN- 2002 do UBND huyện Đ cấp ngày
21/10/2002. Phần đất còn lại diện tích 5.031m² cấp cho hộ ông T quản lý, sử dụng
ổn định không có ai tranh chấp.
Tuy nhiên, những năm gần đây ông T thường xuyên hành vi lấn chiếm đất
của gia đình tôi và cản trở gia đình tôi sử dụng đất. Cụ thể: vào năm 2020, ông T thuê
xe múc đất giáp ranh múc lấn sang đất nhà tôi 35,0m
2
. Tôi đã gặp ông T để trao
đổi nhưng ông T không hợp tác lời lẽ xúc phạm tôi. Đến ngày 8/12/2022 tôi
đóng cọc để rào lưới theo branh thì Đinh Thị T1 (vợ ông T) nhổ bỏ cọc cản
trở, tôi đã nói chuyện với vợ chồng ông T nhưng họ không thiện chí, 2 bên đã xảy ra
ẩu đả, xô xát lẫn nhau. Ngày 9/12/2022 tôi đã báo sự việc với Ban đại din ấp TH1 và
Công an xã TL đã làm việc với hai bên nhưng 2 vợ chồng ông T vẫn lời lẽ xúc
phạm đến tôi.
Nay tôi yêu cầu Toà án nhân dân huyện Đ (nay TAND khu vực Đ Đồng
Nai) giải quyết giúp gia đình tôi như sau: Yêu cầu ông Mai Xuân T Đinh Thị
T1 trả lại phần đất đã lấn chiếm 35.0m
2
giáp ranh cho tôi vị trí tại ấp TH1, TL,
huyện Đ, tỉnh Bình Phước (nay là xã TL, tỉnh Đồng Nai).
Ngoài ra, tại phiên tòa thẩm nguyên đơn còn yêu cầu buộc ông T phải
nghĩa vụ hoàn trả chi phí đo đạc 1.793.000 đồng 3.000.000 đồng tiền chi phí
xem xét thẩm định và định giá tài sản. Ngoài ra bà O không yêu cầu gì thêm.
B đơn ông Mai Xuân T trình bày:
Vào năm 2002, ông Mai Xuân T cùng vĐinh Thị T1 cùng bà Mai Th O
nhận sang nhượng mt thửa đất ta lc ti t 7, p Thun Hòa, TL, huyện Đ, tnh
Bình Phước (nay TL, tỉnh Đồng Nai) ca Phm Th T4. Sau đó diện tích đất
nói trên được tách cho h Mai Th O h ông Mai Xuân T qun s dng, hai
3
bên đã thống nht chia ranh gii s dụng đất là hàng cây dâm bt s dng thng nht
ranh t năm 2019. Đến năm 2022, O nh địa chính v đo đc li diện tích đất
ca bà O s dng bà O cho rng điện tích đất s dng b thiếu tuy nhiên khi đo đc li
có s chng kiến ca hai h gia đình thì xác định đất vẫn đủ, hai h tiến hành cm ct
mốc xác đnh ranh giới. Sau đó tôi có tiến hành múc mương để đảm bo ranh gii s
dụng đt ca hai hộ. Sau đó đến năm 2020 O tiến hành giăng dây xác đnh li ranh
giới đất thì qua hoàn toàn bên phần đất ca h gia đình ông T đang sử dng. O
tiến hành chôn tr rào nên gia hai h gia đình xy ra tranh chp v quyn s dng
đất t đó cho đến nay.
Nay nguyên đơn Mai Th O khi kin v vic tranh chp quyn s dụng đất
ti Tòa án nhân dân huyện Đ (nay là TAND khu vực Đ Đồng Nai) yêu cầu gia đình
ông T phi tr li din tích 35.0m
2
do O cho rằng gia đình ông T ln chiếm thì gia
đình ông T không đng ý. Ông T đ ngh Tòa án gii quyết v vic tranh chp theo
quy định ca pháp lut. Ngoài ra ông T không trình bày gì thêm.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Đinh Thị T1 vng mt trong quá
trình gii quyết v án và ti phiên tòa nên không có li trình bày.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn N đồng ý với lời
trình bày của nguyên đơn Mai Thị O và không bổ sung gì thêm.
Ti Bn án dân s thẩm s 06/2025/DS-ST ngày 20 tháng 3 năm 2025 ca
T án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước (nay T án nhân dân khu vực Đ -
Đồng Nai) đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Mai Thị O
“Buộc ông Mai Xuân T phải trả lại cho bà Mai Thị O phần diện tích đã lấn
chiếm 35,0. (kèm theo mảnh trích đo địa chính số 006 ngày 23/9/2024 của Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Đ)…;
Ngoài ra, Bn án còn quyết định v án phí, chi phí t tụng, nghĩa v thi hành án
và quyn kháng cáo của các đương sự theo luật định.
Ngày 23/4/2025, b đơn ông Mai Xuân T kháng cáo Bản án sơ thẩm ca T án
nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước (nay T án nhân dân khu vực Đ - Đồng Nai)
đề ngh Hội đng xét x cp phúc thm xem xét gii quyết: Hy toàn b Bn án dân
s sơ thẩm.
Ti phiên t phúc thm:
- B đơn ông Mai Xuân T gi nguyên yêu cu kháng cáo.
- Nguyên đơn bà Mai Th O gi nguyên yêu cu khi kin. Đề ngh HĐXX giữ
nguyên Bn án dân s sơ thẩm ca Toà án cấp sơ thẩm.
Ý kiến ca Kim sát viên - Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Bình Phước ti
phiên t:
- V vic tuân theo pháp lut ca Thm phán và Hội đng xét x, k t khi th
v án ti phiên t, Thm phán Hội đồng xét x tuân th đúng các quy định
ca B lut T tng dân s.
4
- V ng gii quyết v án: Đề ngh Hội đồng xét x áp dng khoản 1 Điều
308 ca B lut T tng dân s 2015, không chp nhn yêu cu kháng cáo ca b đơn
ông Mai Xuân T, gi nguyên Bn án dân s thm s 06/2025/DS-ST ngày 20
tháng 3 năm 2025 ca T án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước (nay là T án
nhân dân khu vực Đ - Đồng Nai).
NHẬN ĐỊNH CA T ÁN:
Căn cứ vào các tài liu, chng c trong h vụ án quan đim của đi
din Vin kiểm sát đã được tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V th tc t tng:
Đơn kháng cáo của ông Mai Xuân T đưc np trong hn luật định nên đưc
chp nhn xem xét gii quyết theo trình t phúc thm, vy Tòa án nhân dân tnh
Bình Phước (nay Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai) th gii quyết phúc thm
v án là đúng theo quy định tại Điều 273, Điều 280 B lut t tng dân s năm 2015.
[2] Xét kháng cáo ca ông Mai Xuân T thy rng:
Về nguồn gốc đất: Nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận phần đất tranh chấp có
nguồn gốc vào năm 1999, Mai Thị O em trai ông Mai Xuân T cùng nhận
sang nhượng chung một thửa đất của Phạm Thị T4, đất địa chỉ tại Ấp TH1,
TL, huyện Đ, Bình Phước (nay là TL, tỉnh Đồng Nai). Diện tích đất 10.878m²
đất được UBND huyện Đ cấp ngày 14/12/1999, số vào GCN QSDĐ là: 01277
QSDĐ/829/1999 QĐUB (H).
Đến năm 2002, O ông T thực hiện thủ tục tách thửa đất trên làm hai
mảnh và được cấp GCN QSDĐ số: V502147 diện tích: 5.577m², số o GCN QSDĐ:
0561 QSDĐ/HO929/CN-2002 do UBND huyện Đ cấp ngày 21/10/2002. Phần đất còn
lại diện ch 5.768,2m² cấp cho hộ ông T quản lý, sử dụng theo GCN QSDĐ số
CX816807, số vào sổ cấp giấy CN số (CS) 04324/Thuận Lợi cấp cho hộ ông Mai
Xuân T do Sở TN và MT tỉnh Bình Phước cấp ngày 05/01/2021.
Năm 2022, giữa hộ O hộ ông Mai Xuân T phát sinh tranh chấp vdiện
tích đất 35.0m
2
.
O cho rằng ông T đã lấn chiếm phần diện tích này hành vi cản trở
O sử dụng phần đất do đó bà O đã khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Mai
Xuân T phải trả lại diện tích 35.0m
2
đất đã lấn chiếm.
Theo kết quả đo đạc của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đ (nay là
Văn phòng đăng đất đai Chi nhánh Đ) tại Mảnh trích đo địa chính số 006-2024
ngày 23/9/2024 xác định diện tích đất thực tế sử dụng của hộ ông Mai Xuân T (do
ông T chỉ ranh) so với ranh bản đồ chính quy được cấp theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cấp cho hộ ông Mai Xuân T 35.0m
2
so với diện tích cấp sổ. Mặt khác,
căn cứ theo GCN QSD đất cấp cho O, ông T thhiện ranh giới giữa hai phần đất
của bà O ông T là một đường thẳng, song diện tích đất sử dụng trên thực tế theo sơ đồ
lại cong hướng về thửa đất s 15 đã được cấp GCNQSD đất cho hộ ông T. Diện tích
đất cấp sổ theo thửa số 180 tờ bản đồ số 58 cấp cho hộ bà Mai Thị O thiếu 35.0m
2
so
5
với diện tích cấp sổ cho hộ Mai Thị O do đó căn cứ xác định hộ ông Mai Xuân T
đã lấn chiếm phần diện tích đất 35.0m
2
cấp cho hộ bà Mai Thị O.
Tại thời điểm tranh chấp và hiện trạng thửa đất hiện nay trên diện tích đất tranh
chấp không có tài sản gì.
Trong quá trình giải quyết phúc thẩm, Tòa án đã tiến hành xem xét, thẩm định
hiện trạng đất tranh chấp vào ngày 04/9/2025. Sau khi tiến hành xem xét, thẩm định
thì hiện trạng đất 01 con mương, trên đất không cây hay tài sản gì. Đường
mương tranh chấp đường nét liền thể hiện tại đồ số 006-2024 ngày 23/9/2024
của CN Văn phòng đăng đất đai huyện Đ, chiều rộng 60cm, sâu 40cm. Theo
như ông T trình bày tại buổi thẩm định, sau khi 02 bên tách thửa đất thì đường mương
do ông T thuê máy múc vào năm 2020. Khi múc mương, O, ông N đều biết. Còn
theo bà O thì khi ông T kêu, đưa máy múc vào đất thì O, ông N mới biết. Khi đó,
ông T kêu máy múc mương làm ranh theo ý của ông T. Hai đầu mương có 02 cột mốc
bằng tông do cán bộ địa chính xã đóng, cắm mốc theo yêu cầu của O ông T
để xác định ranh giới đất.
T những nhận định nêu trên, Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn Mai Thị O, buộc bị đơn ông Mai Xuân T phải trả lại cho Mai
Thị O diện tích đất lấn chiếm 35.0m
2
phợp. Nhưng tài liệu liên quan đến thủ
tục cấp GCN QSD đất thể hiện thửa đất số 15 được cấp GCNQSD cho hộ ông Mai
Xuân T, thửa đất số 180 được cấp GCNQSD cho hộ Mai Thị O nhưng Tòa án cấp
sơ thẩm tuyên buộc ông T có nghĩa vụ trả lại phần đất tranh chấp cho bà Mai Thị O
chưa chính xác, cần điều chỉnh lại nội dung này cho phù hợp. Tuy nhiên, phần nội
dung này không làm thay đổi bản chất nội dung vụ án, nên HĐXX cấp phúc thẩm
nhận thấy chỉ cần nhắc nhở để Tòa án cấp thẩm rút kinh nghiệm, không cần sửa
Bản án sơ thẩm về phần này.
[3] Quan điểm của Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Đồng Nai là căn
c, phù hp vi nhận định của HĐXX nên được chp nhn.
[4] Án phí dân s sơ thm: Do yêu cu khi kin ca nguyên đơn đưc Tòa án
chp nhn, nên b đơn phi np án phí dân s thẩm không giá ngch theo quy
định.
[5] V chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản là 3.000.000 đồng
chi phí đo đạc 1.793.000 đồng nguyên đơn O yêu cầu ông T phải hoàn trả lại
chi phí này. Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên buộc ông T có
nghĩa vụ hoàn trả các chi phí này cho bà O là phù hợp.
[6] V án phí dân s phúc thm: Kháng cáo ca ông Mai Xuân T không đưc
chp nhn nên ông T phi chu.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ 1 Điu 308 ca B lut T tng dân s;
Không chp nhn yêu cu kháng cáo ca b đơn ông Mai Xuân T.
6
Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 06/2025/DS-ST ngày 20 tháng 3 năm
2025 ca Toà án nhân dân huyện Đ, tnh Bình Phước (nay Toà án nhân dân khu
vực Đ - Đồng Nai).
Áp dụng khoản 9 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 và
các điều 147, 227, 228, 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 12, Điều 166, Điều 202, Điều 203 của Luật Đất đai;
Điều 175 Bộ luật dân sự năm 2015
Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Mai Thị O:
Buộc hộ ông Mai Xuân T phải trả lại cho hộ Mai Thị O phần diện tích đã
lấn chiếm35,0.
Kèm theo mảnh trích đo địa chính số 006 ngày 23/9/2024 của Chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai huyện Đ (nay là Văn phòng đăng ký đất đai Chi nhánh Đ).
2. Về chi phí đo đạc chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản:
Buộc bị đơn Mai Xuân T phải trả lại cho nguyên đơn Mai Thị O số tiền 4.793.000
(bốn triệu bảy trăm chín mươi ba nghìn) đồng.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyên đơn Mai Thị O không phải chịu án phí dân sự thẩm. Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Đ (nay Phòng Thi hành án dân sự khu vực Đ Đồng Nai)
hoàn trả cho Mai Thị O số tiền tạm ứng án phí dân sự đã nộp 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tiền số 0019659, ngày 12/10/2023 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Bình Phước (nay Phòng Thi hành án dân sự khu vực
Đ Đồng Nai).
Bị đơn ông Mai Xuân T phải nộp án phí dân sự thẩm 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng).
4. Án phí dân s phúc thm: Buc ông Mai Xuân T phi chịu 300.000đồng
(Ba trăm nghìn đng) tin án phí dân s phúc thm. Nhưng đưuc khu tr vào s
tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tin
tm ng án phí, l phí Tòa án s 0000305 ngày 02/6/2025, Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Đ, tỉnh Bình Phước (nay Phòng Thi hành án dân sự khu vực Đ Đồng
Nai). Ông T đã nộp đ.
5. Các quyết định khác ca Bản án thẩm không b kháng cáo, kháng ngh
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Trường hp Bản án đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án
Dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn
tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 9 Lut thi hành án dân s;
7
thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut thi hành án dân
s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN T
Lê Viết Phong
Tải về
Bản án số 516/2025/DS-PT Bản án số 516/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 516/2025/DS-PT Bản án số 516/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất