Bản án số 51/2024/KDTM-ST ngày 04/12/2024 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 51/2024/KDTM-ST ngày 04/12/2024 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 51/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/12/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Phạm Vĩnh H vay tiền Ngân hàng Thương mại Cổ phần QT VN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 51/2024/KDTM-ST
Ngày: 04/12/2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Hồng Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Chánh
Thiều Thị Phi Loan
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Anh Thư Thư Tòa án nhân dân
thành ph Biên Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tham gia phiên
tòa: Trương Thị Mỹ Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 12 năm 2024, tại tr s Tòa án nhân dân thành ph Biên
Hòa, xét xử thẩm ng khai vụ án kinh doanh thương mại thụ s
57/2024/TLST-KDTM ngày 12 tháng 04 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 53/2024/QĐXXST-KDTM ngày
23 tháng 10 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 271/2024/QĐST-KDTM
ngày 15 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần QT VN
Địa chỉ trụ sở: Tầng A, Tòa nhà A, số A Ung Văn K, phường A, Quận BT,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: ông Hàn Ngọc V - Chức vụ: Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền ký đơn khởi kiện: Trần Thị Thu H - Chức
vụ: Giám đốc;
Địa chỉ: Tầng B C, tòa nhà D, đường P, phường BN, Quận D, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Dương Hoàng Tiến H
Địa chỉ: Tầng A, Tòa nhà A, số A Ung Văn K, phường A, Quận BT, Thành
phố Hồ Chí Minh (văn bản ủy quyền ngày 18/10/2024).
- Bị đơn: Ông Phạm Vĩnh H, sinh năm 1989;
Địa chỉ: Số D, khu phố D, phường TN, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Phạm Vĩnh T, sinh năm 1964;
2. Bà Hoàng Thị O, sinh năm 1967.
2
Cùng địa chỉ: Số D, khu phố D, phường TN, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.
3. Ông Lê Chí D, sinh năm 1969;
4. Bà Lê Thị Hồng N, sinh năm 1980.
5. Cháu Lê Quốc K, sinh năm 2008.
6. Cháu Lê Thị Bảo T, sinh năm 2010.
7. Cháu Lê Quốc H, sinh năm 2018.
Người đại diện hợp pháp của cháu K, cháu T, cháu H: Ông Chí D,
Thị Hồng N.
Cùng địa chỉ: B, Tổ B, Khu phố B, phường TP, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.
(Ông H có mặt; Ông H, ông T, bà O, ông D, bà N vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện quá trình t tụng đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn – ông Dương Hoàng Tiến H trình bày:
1. Quá trình kết Hợp đồng tín dng: Ngân hàng TMCP QT VN (X) đã
vi ông Phạm Vĩnh H các Hợp đồng tín dng, c th như sau:
- Hợp đng tín dng s 8408955.22 ngày 08/06/2022 vi ni dung: X cho ông
Phạm Vĩnh H vay s tiền 2.200.000.000 đng; Mục đích vay vốn: Vay b sung
vn kinh doanh ng nha, thiết b v sinh, thiết b đin.
Ngày 15/06/2022, X đã gii ngân cho ông Phạm Vĩnh H theo Đơn đ ngh
gii ngân kiêm khế ước nhn n s 1012127.22 vi s tiền 1.350.000.000 đồng
theo đúng yêu cầu ca khách hàng và phù hp với HĐTD. Thời hn vay: 12 tháng,
t ngày tiếp theo ngày giải ngân đến ngày 15/06/2023; Lãi sut vay: Lãi sut ti
thời điểm giải ngân: 9.3%/năm. Lãi sut này lãi suất ưu đãi và chỉ đưc áp dng
trong 6 tháng đu tiên k t ngày gii ngân khon tín dng. Hết thi hạn ưu đãi nói
trên, lãi sut s được điều chnh li 03 tháng mt ln bng lãi suất s cng biên
độ 4.2%/năm. Hoàn trả khon tín dng gc: cui k. Ngày tr lãi: hàng tháng vào
ngày 15, k tr n đầu tiên vào ngày 15/07/2022. Ngày tr phí: theo quy định ca
X tng thi k.
Ngày 16/06/2022, X đã gii ngân cho ông Phạm Vĩnh H theo Đơn đ ngh
gii ngân kiêm khế ước nhn n s 5553881.22 vi s tiền 850.000.000 đồng theo
đúng yêu cầu ca khách hàng phù hp với HĐTD. Thời hn vay: 12 tháng, t
ngày tiếp theo ngày giải ngân đến ngày 16/06/2023; Lãi sut vay: Lãi sut ti thi
đim giải ngân: 9.5%/năm. Lãi suất này lãi suất ưu đãi chỉ đưc áp dng
trong 6 tháng đu tiên k t ngày gii ngân khon tín dng. Hết thi hạn ưu đãi nói
trên, lãi sut s được điều chnh li 03 tháng mt ln bng lãi suất s cng biên
độ 4.4%/năm. Hoàn trả khon tín dng gc: cui k. Ngày tr lãi: hàng tháng vào
ngày 15, k tr n đầu tiên vào ngày 15/07/2022. Ngày tr phí: theo quy định ca
X tng thi k.
Quá trình thc hin hợp đồng, ông Phm Vĩnh H đã vi phm ni dung tha
thun tại TD, HĐTC, hin khon vay đã quá hn thanh toán t ngày
15/12/2022 đang xếp loi n nhóm 4 là n xu theo quy đnh tại Điều 10
Thông tư s 11/2021/TT-NHNN ca Ngân hàng Nhà nưc Vit Nam.
3
1. Tm tính đến ngày 04/12/2024, ông Phạm Vĩnh H đã tr cho X s tin tng
cộng là 86.281.000 đồng (trong đó: n gốc 0 đng, n lãi 86.281.000 đồng) và còn
n Ngân hàng TMCP QT VN s tin là: 3.030.935.370 đồng (ba tỷ không trăm ba
ơi triệu chín trăm ba ơim nghìn ba trăm bảy mươi đồng), trong đó nợ gốc
2.200.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 107,670,096 đồng, ni quá hn là
723.265.274 đng.
2. Bin pháp bảo đảm tin vay:
Tài sn bảo đm cho khon vay: Quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đt
ti thửa đất s: 89, t bản đồ s: 29, địa ch: phường TP, thành ph BH, tỉnh Đồng
Nai theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s: AG938523, s vào s cp GCN:
H00628 do UBND thành ph BH, tnh Đồng Nai cp ngày 21/12/2006, cp nht
biến động ngày 01/09/2009 đng tên ông Phạm Vĩnh T”. i sản này được thế
chp ti X theo Hợp đồng thế chp Quyn s dụng đất s công chng: 003222,
Quyn s: 13/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công chng LT, tỉnh Đồng
Nai công chng ngày 09/06/2022. Vic thế chấp đăng giao dch bảo đảm
theo đúng quy định ca pháp lut.
Nay ngân hàng TMCP QT VN yêu cu Hội đồng xét x:
Buộc ông Phạm Vĩnh H phải thanh toán ngay cho Ngân hàng TMCP QT VN
số tiền tạm tính đến ngày 04/12/2024 là: 3.030.935.370 đng (ba tkhông trăm ba
ơi triệu chín trăm ba ơim nghìn ba trăm bảy ơi đồng), trong đó nợ gốc
2.200.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 107,670,096 đồng, ni quá hn là
723.265.274 đng.
- Đề ngh Quý Tòa tiếp tc tính lãi, lãi quá hn k t ngày 05/12/2024 cho đến
khi ông Phm Vĩnh H thanh toán xong toàn b khon n theo quy định ti các Hp
đồng tín dụng (HĐTD) đã ký (Chi tiết xem HĐTD số 8408955.22 ngày 08/06/2022,
Đơn đề ngh gii ngân kiêm khế ưc nhn n s 1012127.22 ny 15/06/2022, Đơn
đề ngh gii ngân kiêm khế ước nhn n s 5553881.22 ngày 16/06/2022).
- Trong trường hợp ông Phạm Vĩnh H không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho X, đề nghị Tòa án tuyên Ngân hàng TMCP QT VN
quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản bảo đảm, cụ thể là:
“Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 89, tờ bản đồ số: 29,
địa chỉ: phường TP, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số: AG 938523, số vào sổ cấp GCN: H00628 do UBND thành phố BH,
tỉnh Đồng Nai cấp ngày 21/12/2006, cập nhật biến động ngày 01/09/2009 đứng tên
ông Phạm Vĩnh T”. Tài sản này được thế chấp tại X theo Hợp đồng thế chấp
Quyền sử dụng đất số công chứng: 003222, Quyển số: 13/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD do Văn phòng Công chứng L T, tỉnh Đồng Nai công chứng ngày
09/06/2022 toàn bộ vật phụ, trang thiết bị kèm theo phần gtrị công trình,
diện tích cải tạo, đầu xây dựng thêm gắn liền với diện tích nhà đất đã thế chấp
để thu hồi nợ vay cho X.
Bt k s thay đi, sa cha, nâng cp nào ca ông Phạm Vĩnh T, bà Hoàng
Th O đi vi tài sn thế chấp làm tăng giá trị thc tế ca tài sn thế chp s đưc
coi b phn không th tách ri thuc tài sn thế chấp để thu hi n vay cho X
4
(Chi tiết xem Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s 2480718.22.673 ngày
09/06/2022).
- V chi phí t tng xem xét thẩm định ti ch 1.500.000 đồng ông Phm
Vĩnh H có trách nhim thanh toán li cho Ngân hàng TMCP QT VN.
- Về án phí đề nghông Phạm Vĩnh H phi chu theo quy định ca pháp lut
Toàn b s tin thu được t vic x tài sản đảm bảo được dùng đ thanh
toán nghĩa vụ tr n cho bên vay vn vi X. Trường hp nếu s tiền thu được t
x tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết n thì bên vay vn vn phi
nghĩa vụ tr hết khon n còn li cho X.
* Bđơn: vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, không văn bản trình
bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Tại bản tự khai ngày 19/9/2024 ông Lê Chí D Lê Thị Hồng N trình
bày:
Chúng tôi Chí D Thị Hồng N là người thuê nhà của ông Phạm
Vĩnh T. Chúng tôi trên đất này từ ngày 30/4/2022 cho đến nay. Gia đình chúng
tôi sinh sống trên đất này gồm Chí D, sinh năm: 1969; Thị Hồng N, sinh
năm: 1980; cháu Lê Quốc K, sinh năm: 2008; cháu Thị Bảo T, sinh năm: 2010;
cháu Quốc H, sinh năm: 2018. Nay Ngân hàng Thương mại Cổ phần QT VN
khởi kiện yêu cầu ông Phạm Vĩnh H phải thanh toán nợ cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần QT VN, được biết khoản nợ này ông H đã dùng tài sản thế chấp
thửa đất số 89, tờ bản đồ số 29, diện tích 99,8m² tọa lạc tại phường TP, thành ph
BH, tỉnh Đồng Nai đứng tên ông Phạm Vĩnh T, đây là căn nhà chúng tôi đang thuê
của ông T đang sinh sống trên phần đất này. Trường hợp ông T yêu cầu
chúng tôi dọn đi để lấy lại tài sản để đảm bảo thi hành án cho khoản nợ vay của
ông H thì chúng tôi không ý kiến gì. Đồng thời tính chất công việc chúng tôi
xin vắng mặt các buổi làm việc và phiên tòa các cấp.
Tại bản tự khai ngày 07/10/2024 ông Phạm Vĩnh T trình bày:
Tôi cha của anh Phạm Vĩnh H hiện nay anh H đang ngoài Bắc chưa vào
kịp để đến a án làm việc. Quyền sử dụng đấti sản gắn liền với đất đai thửa
đất số 89 tờ bản đồ 29 địa chỉ phường TP, thành phố BH tỉnh Đồng Nai theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AG 938523 số vào sổ cấp giấy chứng nhận số.
HO0628 do Ủy ban nhân dân thành phố BH, tỉnh Đồng Nai cấp ngày 21/12/2006
cập nhật biến động ngày 01/09/2009 đứng tên ông Phạm Vĩnh T. Tôi xác nhận
tổng nợ tạm tính đến ngày 07/12/2024 tại Ngân ng Thương mại cổ phần QT
VN 2.980.158.654 đồng trong đó ngốc là 2.200.000.000 đồng, lãi trong hạn
107.670.096 đồng, lãi quá hạn 672.488.558 đồng. Đề nghị ngân hàng chính
sách miễn giảm lãi cho anh Phạm Vĩnh H, gia đình sđộng viên anh H sớm tất
toán cho ngân hàng từ 01 đến 02 tháng. Trong trường hợp anh H không tất toán
được cho ngân hàng, tôi đồng ý để quan chức năng có thẩm quyền xử phát
mãi tài sản bảo đảm nêu trên không ý kiến khác. Vợ tôi Hoàng Thị O bị
bệnh nên vắng mặt.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Hoàng Thị O vắng mặt trong
5
suốt quá trình tố tụng, không văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hoà tại
phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
những người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng TMCP QT VN
là người khi kin yêu cầu thành toán số tiền còn lại theo hợp đồng tín dụng đối
với ông Phạm Vĩnh H, do đó Tòa án xác định quan h pháp lut Tranh chấp hợp
đồng tín dụng là phù hp. Bị đơn ông Phạm Vĩnh H có địa chỉ tại thành phố BH,
tỉnh Đồng Nai nên Tòa án nhân dân thành ph BH thụ giải quyết đúng thẩm
quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khon 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về c định cách ttụng: Ngân hàng TMCP QT VN là ngưi khi kin
ông Phạm Vĩnh H. Do đó Tòa án xác định Ngân hàng TMCP QT VN nguyên
đơn, ông Phạm Vĩnh H bị đơn, ông Phạm Vĩnh T, Hoàng Thị O, ông Chí
D , Lê Thị Hồng N, Lê Quốc K, Lê Thị Bảo T, Lê Quốc H là người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan là đúng theo quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng:
- Đối vi nguyên đơn: Ngân hàng TMCP QT VN đã thực hin đầy đủ các quy
định tại các Điều 68, 70, 71, 85, 91, 96, 227 B lut t tng dân s v ngưi có yêu
cu khi kin, cung cp chng c cho Tòa án để chng minh nhng yêu cu hp
pháp ca mình, tham gia các bui làm vic, phiên hp công khai chng c, phiên
hoà giải theo đúng giấy triu tp ca Tòa án.
- Đối vi b đơn: ông Phạm Vĩnh H trong quá trình gii quyết v án được
Tòa án triu tp hp l nhưng không chp hành, vng mt không lý do, không chp
hành các quyền và nghĩa vụ theo Điu 70, 72, 91, 96, 227 B lut t tng dân s.
- Đối với Người có quyền và nghĩa vụ liên quan: ông Phạm Vĩnh T, Chí D
, Th Hng N, Quc K, Th Bo T, Quc H đã thc hin đầy đủ các
quy định v ngưi có quyn lợi nghĩa vụ liên quan.
Về việc giải quyết vụ án:
Căn cứ Hợp đồng tín dụng số 8408955.22, ngày 08/6/2022 ông Phạm Vĩnh
H Ngân hàng TMCP QT VN (X bank) thấy rằng: Việc ký kết trên sở tự
nguyện, phù hợp quy định của pháp luật tại các Điều 385, 398 đến 401 Bộ luật dân
sự năm 2015 về hình thức cũng như nội dung nên phát sinh hiệu lực pháp luật
các bên có trách nhiệm thực hiện.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 2480718.22.673 ngày 09/6/2022
giữa ông Phạm Vĩnh T bà Hoàng Thị O với Ngân hàng TMCP QT VN được công
chứng: 003222, Quyền số: 13/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công
chứng L T, tỉnh Đồng Nai ngày 09/6/2022. Thấy rằng: Hợp đồng được ký kết trên
sở tự nguyện, không trái pháp luật, hợp đồng đã được công chứng, đăng thế
chấp, căn cứ Điều 317, 320, 321, 322, 323 Bộ luật dân sự năm 2015, Điều 10 Nghị
6
định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính Phủ về đăng giao dịch bảo
đảm, Hợp đồng thế chấp trên hiệu lực pháp luật. Do đó trường hợp ông Phạm
Vĩnh H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng thì ngân hàng
quyền yêu cầu xử tài sản thế chấp theo quy định tại khoản 7 Điều 323 Bộ luật
dân sự năm 2015.
Qúa trình thực hiện ông H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận.
Dẫn đến Ngân hàng yêu cầu buộc ông Phạm Vĩnh H phải trả cho ngân hàng số tiền
tạm tính đến ngày 04/12/2024 gồm: 3.030.935.370 đồng (ba tỷ không trăm ba
mươi triệu chín trăm ba mươi lăm nghìn ba trăm bảy mươi đồng), trong đó nợ gốc
2.200.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 107.670.096 đồng, nợ lãi quá hạn
723.265.274 đồng, không yêu cầu đối với lãi phạt là đúng quy định, phù hợp với các
tài liệu, chứng cứ đã cung cấpn có n cchấp nhận.
Ngoài ra Ông Phạm Vĩnh H tiếp tục trả tiền tính lãi, lãi quá hạn kể từ ngày
05/12/2024 cho đến khi ông Phạm Vĩnh H thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo
quy định tại các Hợp đồng tín dụng đã ký. Trong trường hợp ông Phạm Vĩnh H
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, ngân
hàng quyền yêu cầu xử tài sản thế chấp. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử
tài sản đảm bảo được dùng đthanh toán nghĩa vụ trả nợ cho bên vay vốn với
ngân hàng. Trường hợp nếu số tiền thu được từ xử tài sản đảm bảo không đủ để
thanh toán hết nợ thì bên vay vốn vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ là có cơ sở
để chấp nhận.
Từ những phân tích trên, căn cứ các Điều 117, 317, 318, 319, 320, 321, 322.
323, 401, 463, 466 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng
2010 đã được sửa đổi bổ sung, Nghị quyết số 01/2019-NQ-HĐTP.
Đề nghị Hội đồng xét xử,
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP QT VN Buộc ông Phạm
Vĩnh H phải trả cho ngân hàng stiền nh đến ngày 04/12/2024 gồm: nợ gốc
2.200.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 107.670.096 đồng, nợ lãi quá hạn là
723.265.274 đồng lãi phát sinh theo mức lãi suất đã thỏa thuận kể từ ngày
05/12/2024 cho đến khi ông Phạm Vĩnh H thanh toán xong. Trong trường hợp ông
Phạm Vĩnh H không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng tín dụng thì ngân hàng có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp.
Án phí: Bị đơn chịu án phí và chi phí tố tụng theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván đã được thẩm tra và kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bđơn ông Phạm Vĩnh H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Phạm Vĩnh T, Hoàng Thị O đã được Tòa án triệu tập hợp llần thứ
hai, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Chí D và bà ThHồng N vắng mặt tại phiên tòa (có đơn xin vắng mặt). Căn cứ
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự nêu trên.
7
[2] V quan h tranh chấp: Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần QT
VN (gọi tắt Ngân hàng X) khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Phạm Vĩnh H thực hiện
nghĩa vụ thanh toán nợ theo hợp đồng tín dụng số 8408955.22 ngày 08/06/2022 sử
dụng vốn vay vào mục đích bổ sung vốn kinh doanh ống nhựa, thiết bị vệ sinh,
thiết bị điện nên quan hệ tranh chấp được xác định Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[3] Về nội dung:
[3.1] Về hiệu lực của hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ: Ngân hàng X và
ông Phạm Vĩnh H đã kết hợp đồng cấp tín dụng số 8408955.22 ngày
08/06/2022, Khế ước nhận nợ số 1012127.22 ngày 15/06/2022, Khế ước nhận nợ
số 5553881.22 ngày 16/06/2022 hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
2480718.22.673 ngày 09/06/2022. Việc kết hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận
nợ nêu trên là tự nguyện, hình thức nội dung phù hợp với quy định pháp luật
nên có giá trị pháp lý và có hiệu lực thi hành đối với các bên.
[3.2] Về việc thực hiện hợp đồng tín dụng:
Theo Hợp đồng tín dụng Số 8408955.22 ngày 08/06/2022, Ngân hàng X cho
ông Phạm Vĩnh H vay số tiền 2.200.000.000 đồng để bổ sung vốn kinh doanh ống
nhựa, thiết bị vệ sinh, thiết bị điện. Thực hiện hợp đồng tín dụng, Ngân hàng đã
giải ngân cho ông Phạm Vĩnh H vay số tiền 2.200.000.000 đồng để bổ sung vốn
kinh doanh ống nhựa, thiết bị vệ sinh, thiết bị điện. Thời hạn vay theo khế ước
nhận nợ cụ thể như sau:
- Khế ước nhận nợ số 1012127.22 ngày 15/06/2022 12 tháng từ ngày
15/06/2022 đến ngày 15/06/2023. Lãi suất 9,3%/năm. Lãi suất này lãi suất ưu
đãi chỉ được áp dụng trong sáu 06 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản tín
dụng. Hết thời hạn ưu đãi nói trên lãi suất sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần
bằng lãi suất sở công biên độ 4,2%/năm. Hoàn trả khoản tín dụng gốc cuối kỳ.
Ngày trả lãi thàng tháng vào ngày 15, kỳ trả nợ đầu tiên vào ngày 15/07/2022.
Ngày trả phí theo quy định của X từng thời kỳ. Số tiền giải ngân theo khế ước này
là 1.350.000.000 đồng.
- Khế ước nhận nợ số 5553881.22 ngày 16/06/2022 12 tháng từ ngày
16/06/2022 đến ngày 16/06/2023. Lãi suất 9,5%/năm. Lãi suất này lãi suất ưu
đãi chỉ được áp dụng trong sáu 06 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản tín
dụng. Hết thời hạn ưu đãi nói trên lãi suất sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần
bằng lãi suất sở công biên độ 4,4%/năm. Hoàn trả khoản tín dụng gốc cuối kỳ.
Ngày trả lãi thàng tháng vào ngày 15, kỳ trả nợ đầu tiên vào ngày 15/07/2022.
Ngày trả phí theo quy định của X từng thời kỳ. Số tiền giải ngân theo khế ước này
là 850.000.000 đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Phạm Vĩnh H đã vi phạm nội dung thỏa
thuận tại HĐTD, HĐTC, hiện khoản vay đã quá hạn thanh toán từ ngày
15/12/2022 và đang xếp loại nợ nhóm 4 là nợ xấu theo quy định tại Điều 10 Thông
tư số 11/2021/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
[3.3] Về yêu cầu thanh toán nợ của Ngân hàng:
Đến ngày đáo hạn của khoản vay (ngày 15/12/2022) theo Hợp đồng tín dụng
Số 8408955.22 ngày 08/06/2022 nhưng ông Phạm Vĩnh H không thanh toán nợ
8
vay cho Ngân hàng X. Như vậy ông Phạm Vĩnh H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán
nợ theo Hợp đồng tín dụng.
Vì vậy, Ngân hàng X khởi kiện yêu cầu ông Phạm Vĩnh H phải thanh toán n
cho Ngân hàng tính đến ngày xét xử thẩm (04/12/2024) số nợ gồm:
3.030.935.370 đồng (ba tỷ không trăm ba mươi triệu chín trăm ba mươi lăm nghìn
ba trăm bảy mươi đồng), trong đó nợ gốc là 2.200.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn là
107,670,096 đồng, nợ i quá hạn 723.265.274 đồng là căn cứ, nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
Kể từ ngày 05/12/2024, ông Phạm Vĩnh H còn phải tiếp tục trả tiền lãi, phạt
chậm trả lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng Khế
ước nhận nợ, đến ngày trả dứt nợ.
[3.4] Về tài sản đảm bảo: Ông Phạm Vĩnh T Hoàng Thị O ng Ngân
hàng X đã Hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất số 0043.23/48.18-TCBĐS
ngày 17/02/2023 đảm bảo cho khoản vay của ông Phạm Vĩnh H, có thông tin về tài
sản bảo đảm như sau:
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 89, tờ bản đồ số:
29, địa chỉ: phường TP, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số: AG 938523, số vào số cấp GCN H00628 do UBND thành
phố BH, tỉnh Đồng Nai cấp ngày 21/12/2006, cập nhật biến đng ngày 01/09/2009
đứng tên ông Phạm Vĩnh T.
Tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 17/06/2024 của Tòa án thể hiện
tài sản thế chấp là thửa đất số: 89, tờ bản đồ số: 29, địa chỉ: phường TP, thành phố
BH, tỉnh Đồng Nai. Tài sản gắn liền với đất là của ông Phạm Vĩnh T.
Tài sản thế chấp trên thuộc quyền sở hữu sử dụng hợp pháp của ông
Phạm Vĩnh T Hoàng Thị O, theo nội dung thế chấp tại phần nghĩa vụ được
bảo đảm tài sản trên để bảo lãnh cho ông Phạm Vĩnh H cụ thể:
2.1 Toàn bộ các nghĩa vụ trả nợ của ông Phạm Vĩnh H, Căn cước công dân số
271885067, ngày cấp: 09/05/2019, Nơi cấp. CA Tỉnh Đồng Nai, Địa chthường
trú: sA, KPA, Phường TN, TP. BH, Tỉnh Đồng Nai. (sau đây được gọi "Bên
C"), hiện tại cũng như tương lai, đã phát sinh hoặc thể phát sinh, riêng rẽ hoặc
liên đới với bất kỳ người nào khác, cho Bên A bao gồm nhưng không giới hạn bởi:
(i) Các khoản ngốc, lãi, phí, tiền phạt các khoản phải trả khác theo Hợp
đồng tín dụng ngày 08 tháng 06 năm 2022 (bao gồm cả các phụ lục, văn bản
sửa đổi) các Hợp đồng thoả thuận cấp n dụng khác (bao gồm cả các phụ lục,
văn bản sửa đổi) ký giữa Bên A và Bên C kể từ sau ngày ký Hợp đồng này,
(ii) Các khoản nợ gốc, lãi, phí, tiền phạt các khoản phải trả khác theo
các Hợp đồng tín dụng ký giữa Bên A Bên C trước ngày ký Hợp đồng này (bao
gồm cả các phụ lục, văn bản sửa đổi) (tất cả các hợp đồng, thỏa thuận, phụ lục,
văn bản được nêu tại mục (1) và (ii) trên đây được gọi là "Hợp đồng tín dụng").
2.2 Nghĩa vụ phải thanh toán các chi phí phí tổn mà Bên A phải gánh chịu
khi Bên A yêu cầu Bên C thực hiện các nghĩa vụ trả nợ quy định tại Điều 2.1 nêu
trên, nghĩa vụ phải thanh toán các chi phí, phi tốn, nghĩa vụ tài chính khác Bên
B phải trả cho Bên A theo Hợp đồng này bao gồm cả các chi phí, phí tốn để x
tài sản thế chấp (được quy định tại Điều 3 dưới đây) và bất kỳ chi phí, phí tốn nào
9
phát sinh trong quá trình thực hiện thanh Hợp đồng này (các nghĩa vụ quy
định tại Điều 2.1 và 2.2 trên đây được gọi là "Nghĩa vụ được bảo đảm").
Do các bên kết Hợp đồng thế chấp trên sở tự nguyện, nội dung
hình thức phù hợp với quy định của pháp luật, được đăng giao dịch bảo đảm
theo đúng quy định. Do vậy, xác định Hợp đồng thế chấp trên giá trị pháp lý
có hiệu lực thi hành đối với các bên.
Xét yêu cầu của Ngân hàng, yêu cầu biên phát mãi tài sản bảo đảm theo
Hợp đồng thế chấp nêu trên đã ký giữa hai bên là có cơ sở, nên được Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[4] Về chi phí tố tụng: Chi phí tố tụng gồm chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
tổng cộng 1.500.000 đồng. Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần QT VN được chấp nhận nên ông Phạm Vĩnh H phải chịu chi phí tố tụng. Do
Ngân hàng Thương mại Cổ phần QT VN đã nộp các chi phí tố tụng, nên buộc ông
Phạm Vĩnh H phải hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần QT VN số tiền
1.500.000 đồng
[5] V án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần QT
VN được chấp nhận nên ông Phạm Vĩnh H phải chịu án phí kinh doanh thương
mại sơ thẩm theo quy định. Hoàn trả tạm ứng án pcho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần QT VN đã nộp.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố BH phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các l trên;
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 35, Điều 147, Điều 157, Điều 227,
Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Áp dụng các Điều 274, 278, 280, khoản 2 Điều 292, Điều 295, Điều 298,
Điều 299, Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 401, Điều 463, Điều 466, Điều 468
của Bộ luật n sự năm 2015;
Áp dụng khoản 2 Điều 91, Điều 95 của Luật Các Tổ chức Tín dụng;
Áp dụng Nghị Quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về lãi, lãi
suất, phạt vi phạm;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ quốc hội 14 về án phí, lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
QT VN.
Buộc ông Phạm Vĩnh H phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần QT VN
số tiền nợ tính đến ngày xét xử thẩm 04/12/2024 : 3.030.935.370 đồng (ba tỷ
không trăm ba mươi triệu chín trăm ba mươi lăm nghìn ba trăm bảy mươi đồng),
trong đó nợ gốc2.200.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 107,670,096 đồng, nợ lãi
quá hạn 723.265.274 đồng.
Kể từ ngày 05/12/2024, ông Phạm Vĩnh H còn phải tiếp tục trả tiền lãi, phạt
chậm trả lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng Khế
ước nhận nợ, đến ngày trả dứt nợ.
10
Trường hợp Hợp đồng tín dụng các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi
suất cho vay theo từng thời kcủa Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng
vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án
cũng sđược điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho
vay.
2. Về xử lý tài sản bảo đảm: Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần QT VN về việc đề nghị quan Thi hành án thẩm quyền xử tài sản
bảo đảm khi ông Phạm Vĩnh H vi phạm nghĩa vụ trả nợ gồm các tài sản sau:
Tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
2480718.22.673 ngày 09/06/2022 được ng chứng tại Văn phòng Công chứng L
T, tỉnh Đồng Nai công chứng ngày 09/06/2022 số công chứng: 003222, Quyển số:
13/2022 TP/CC-SCC/HĐGD. Tài sản thế chấp Quyền sử dụng đất tài sản
gắn liền với đất tại thửa đất số: 89, tờ bản đồ số: 29, địa chỉ: phường TP, thành
phố BH, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AG 938523,
số vào số cấp GCN 100628 do UBND thành phố BH, tỉnh Đồng Nai cấp ngày
21/12/2006, cập nhật biến động ngày 01/09/2009 đứng tên ông Phạm Vĩnh T
toàn bộ vật tư, trang thiết bị kèm theo phần giá trị công trình, diện tích cải tạo,
đầu xây dựng thêm gắn liền với diện tích nhà đất đã thế chấp đthu hồi nợ vay
cho Ngân hàng Thương mại cổ phần QT VN Bất kỳ sự thay đổi, sửa chữa, nâng
cấp nào của ông Phạm Vĩnh T, Hoàng Thị O đối với tài sản thế chấp làm tăng
giá trị thực tế của tài sản thế chấp sẽ được coi bộ phận không thể tách rời thuộc
tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần QT VN
(Chi tiết xem Hợp đồng thế chấp quyền s dụng đất số 2480718.22.673 ngày
09/06/2022).Toàn bộ số tiền thu được tviệc xử tài sản đảm bảo được dùng đ
thanh toán nghĩa vụ trả ncho bên vay vốn với Ngân hàng Thương mại cổ phần
QT VN
Trường hợp nếu số tiền thu được từ xử tài sản đảm bảo không đủ để thanh
toán hết nợ thì bên vay vốn vẫn phải nghĩa vụ trả hết khoản nợ còn lại cho
Ngân hàng Thương mại Cổ phần QT VN.
3. Về chi phí tố tụng: Ông Phạm Vĩnh H phải chịu 1.500.000 đồng (một triệu
năm trăm nghìn đồng) là tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp.
4. Về án phí: Ông Phạm Vĩnh H phải chịu 92.618.708 đồng (chín mươi hai
triệu sáu trăm mười m nghìn bảy trăm lẻ m đồng) án phí dân sự thẩm đối
với tranh chấp kinh doanh thương mại.
Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần QT VN số tiền 41.844.357
đồng (bốn mươi mốt triệu tám trăm bốn mươi nghìn ba trăm năm mươi bảy đồng)
tạm ứng án pđã nộp theo biên lai thu số 0003086 ngày 29/03/2024 của Chi cục
thi hành án dân sự thành phố Biên Hoà.
5. Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bđơn và người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong hạn 15 ngày kể tngày
nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
11
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Đồng Nai ;
- VKSND thành phố Biên Hòa;
- Thi hành án thành phố Biên Hòa;
- Lưu hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
(Đã ký)
Lê Hồng Ngọc
Tải về
Bản án số 51/2024/KDTM-ST Bản án số 51/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 51/2024/KDTM-ST Bản án số 51/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất