Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 13/03/2025 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 13/03/2025 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cẩm Khê (TAND tỉnh Phú Thọ)
Số hiệu: 26/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị T xin ly hôn anh N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẨM KHÊ
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST
Ngày 13/3/2025.
V/v: “Tranh chấp v
Hôn nhân và gia đình”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ-TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên t: Ông Trần Việt D.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Mạnh L và ông Nguyễn Văn T.
- Thư phiên toà: Thị Phương C - Thư Toà án nhân dân huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê tham gia phiên toà: Ông
Phạm T - Kiểm sát viên
Ngày 13 tháng 3 năm 2025, ti tr s Toà án nhân dân huyn Cm Khê, tnh Phú Th
xét x sơ thm công khai v án dân s th lý s 66/2024/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 11
năm 2024 về vic Tranh chp Hôn nhân và gia đình”, theo Quyết đnh đưa v án ra xét x
s 21/2025/QĐXXST HNGĐ ngày 07 tháng 02 m 2025 và Quyết định hoãn phn tòa
s 18/2025/QĐST HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2025 gia các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn ThT, sinh năm 2002.
Địa chỉ: Khu M, xã M, huyện Y, tỉnh Phú Thọ.
Bị đơn: Anh Nguyễn Hán N, sinh năm 1989.
Địa chỉ: Khu Đ, xã V, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
(Chị T đơn xin giải quyết vắng mặt, anh N vng mt lần 2 không có do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1, Tại đơn khởi kiện ngày 27/11/2024 trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Nguyễn ThT trình bày: Chị và anh Nguyễn Hán N kết hôn trên cơ
sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 01/7/2021 tại UBND V, huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ. Trước khi kết hôn được tự nguyện tìm hiểu, sau khi kết hôn vợ chồng
sống cùng nhau tại Khu Đ, V, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Quá trình chung
sống vợ chồng hthuận, hạnh phúc được hơn 2 năm thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, sống với nhau không còn
hạnh phúc dẫn đến vợ chồng có khoảng cách. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên
gia đình khuyên giải nhưng không thể khắc phục. Vợ chồng đã ly thân từ tháng
12/2023 đến nay không ai quan tâm đến ai. Nay chị xét thấy tình cảm vchồng
không còn nên chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh N.
V con chung: Chị anh N không có con chung.
V tài sn chung; nghĩa v chung v tài sn; công sc: Ch T xác nhận không có nên
không yêu cầu giải quyết.
2
2, Phía bị đơn anh Nguyễn Hán N: Toà án nhân dân huyện Cẩm Khê đã gửi
giấy báo làm việc nhiều lần nhưng anh N đều vắng mặt.
3, Tại biên bản lấy lời khai ngày 10/01/2025 Nguyễn Thị Đ (mẹ anh N) trình
bày: Chị T và anh N đăng kết hôn ngày 01/7/2021 tại UBND V, huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ. Trước khi kết hôn anh chị được tự nguyện tìm hiểu. Sau khi kết
hôn chị T và anh N đều đi làm ăn xa, nhiều lúc vợ chồng bất đồng quan điểm
sống. Từ đầu năm 2024 đến nay chị Thuỳ đi làm ăn xa và cũng kể từ đó chị T không
quay về chung sống ở nhà với gia đình bà nữa. Việc chị T xin ly hôn anh N biết rõ
nhưng anh N bận công việc nên không đến Tòa án làm việc được. Nay chT xin ly
hôn anh N cho rằng đấy là quan điểm của chị T, còn mong muốn của anh N
gia đình là mong muốn anh chị về đoàn tụ. Anh N đi làm ăn xa bà không biết rõ địa
chỉ cụ thể đâu nên không cung cấp được cho Toà án. Về con chung chị T anh
N không có con chung.
4, Qua xác minh tại UBND V ngày 10/01/2025 được đại diện chính quyền địa
phương cung cấp: Chị Nguyễn Thị T anh Nguyễn Hán N kết hôn trên sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 01/7/2021 tại UBND V, huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ. Sau khi kết hôn chị T anh N đều đi làm ăn xa, nhiều lúc vợ chồng không
hiểu nhau nên bất đồng quan điểm sống nhưng không thấy báo chính quyền địa
phương để giải quyết. Chị Tanh N đã thuê nhà để làm ăn tại xã M, huyện Y, tỉnh
Phú Thọ. Từ đầu năm 2024 đến nay chị T không về ở với gia đình anh N, không ai
quan tâm đến ai. Nay chị T xin ly hôn anh N, quan điểm của địa phương đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Về con chung: Chị Nguyễn Thị T
anh Nguyễn Hán N không con chung.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký: Từ khi thụ lý vụ
án đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Thư đã tuân thủ đúng quy định của
pháp luật. Việc thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự, tống đạt các văn bản
tố tụng đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Đúng thành phần, đúng quy định
từ khi mở phiên toà cho đến khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.
Về việc tuân theo pháp luật của đương sự: Nguyên đơn chấp hành đúng quy
định của pháp luật, bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp luật, không có
mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án là vi phạm quy định tại khoản 15, 16 Điều
70; Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về ni dung: Đ nghị HĐXXn cứ khoản 1 điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014. Khon 1 Điều 28; điểm a, khon 1, điều 35; điểm a, khoản
1, điều 39; khoản 4 điều 147; Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điu 228; Điều 238
B luật t tng n sự m 2015; điểm a khon 5 Điều 27 của Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy
đnh về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dng án p, lệ phí a án.
Xử:
V quan h hôn nn: Ch Nguyn Th T đưc ly hôn anh Nguyn Hán N.
Về con chung: Chị T c nhận vợ chồng không con chung n không xem t.
3
Về tài sản chung; nghĩa vụ chung về tài sản; công sức: Chị T không yêu cầu gii
quyết nên không xemt.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí
ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả thẩm tra tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng dân sự:
[1.1]. V quan h pháp lut tranh chấp: Đây là tranh chấp v Hôn nhân gia
đình được quy đnh ti khoản 1, điều 28 B lut t tng dân s thuc thm quyn
gii quyết ca Tòa án.
[1.2]. V thm quyn gii quyết ca Tòa án: B đơn anh N h khẩu thường trú
ti khu Đ, V, huyn Cm Khê, tnh Phú Th. Căn cứ đim a, khon 1, điều 35;
đim a, khon 1, điu 39 B lut T tng dân s thì v án thuc thm quyn gii quyết
ca Tòa án nhân dân huyn Cm Khê, tnh Phú Th.
[1.3]. V s vng mt của nguyên đơn, bị đơn: Ch T đơn xin được gii quyết
xét x vng mt. Phía anh N đã được Toà án gi Quyết định đưa vụ án ra xét x,
Quyết định hn phiên tòa nng anh N vng mt ln th 02 ti phiên tòa mà không
có lý do. Căn cứ đim b khon 2 Điu 227; khon 1, 3 điu 228; Điều 238 B lut t
tng dân s, Tòa án nhân dân huyn Cm Khê tiến hành xét x vng mt các đương
s.
[2]. V nội dung: Căn cứ vào các chng c, tài liu trong h vụ án
đưc xem xét ti phiên tòa Hội đồng xét x nhn thy:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Cuộc n nhân giữa chT anh N hoàn toàn hp
pháp được UBND V, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Th cho đăng kết hôn ny
01/7/2021 nhưng thực s nh cảm vợ chồng gia anh chị đã có vết rạn nứt, chị T cho
rằng sau khi kết n vchồng a thuận hạnh phúc đưc n 2 năm thì phát sinh mâu
thun. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, sống với nhau không
n hạnh phúc dẫn đến vợ chồng khong ch. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai n
gia đình khuyên giải nhưng không thể khắc phục. Vchồng đã ly thân ttháng 12/2023
đến nay không ai quan tâm đến ai. Nay chT t thấy nh cảm vợ chồng không n
n chị đề ngh Toà án giải quyết cho chđược ly n với anh N. a án nhân n
huyện Cẩm Khê đã tiến hành xác minh về quan hệ hôn nhân của ch T và anh N đưc
đại diện chính quyền địa phương cung cấp sau khi kết n anh chị đều đi làm ăn xa,
nhiu lúc vợ chồng bất đồng quan điểm sống nhưng không thy o chính quyền địa
phương để giải quyết. Chị T và anh N đã thuê nhà để làm ăn tại M, huyện Y, tỉnh
P Thọ. Từ đầu năm 2024 đến nay ch T không về với gia đình anh N, không ai quan
m đến ai. t thấy cuộc n nhân giữa chị T anh N đã mâu thuẫn rất trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo i, mục đích n nhân không đt đưc, nếu kéo dài chỉ
y đau khổ cho cả hai bên, làm cho anh chị sống không đem lại hạnh phúc, không n
nh yêu thương. vậy cần xử cho chị T được ly n anh N p hợp với điều 56
Luật n nhân gia đình.
[2.2] Về con chung: Chị T c nhận vợ chồng không có con chung nên không
xem xét.
4
[2.3]. Về tài sản chung; nghĩa vụ chung về tài sản; công sức: ChT c nhn
không có, kng u cầu giải quyết nên Hi đồng t xử không xem xét.
[3]. Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 1
Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39; khoản 4 điều 147; Điểm
b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 điều 228; Điều 238; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật
tố tụng dân sự. Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
của Ủy ban thường vụ quốc hội ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
[1]. V quan h n nhân: ChNguyn Th T đưc ly hôn anh Nguyn Hán N.
[2]. Về con chung: Không có, không xem xét giải quyết.
[3]. Về tài sản chung; nghĩa vụ chung về tài sản; công sức: Chị T c nhn
không có, không yêu cu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét gii quyết.
[4]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí ly hôn sơ thẩm. Xác nhận chị T đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo
biên lai số 0005052 ngày 27/11/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
[5]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự (vắng mặt) có quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc được niêm yết bản án đđề nghị Toà án
nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử theo trình tự phúc thẩm./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện; Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
- Các đương sự
- UBND xã V;
- Thi hành án dân sự;
- Lưu HS+ VP;
Trần Việt Dũng
5
Tải về
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất