Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 18/02/2025 của TAND TX. Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 18/02/2025 của TAND TX. Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Hoàng Mai (TAND tỉnh Nghệ An)
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Trần Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HOÀNG MAI
TỈNH NGHỆ AN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 04/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 18 - 02- 2025.
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Hồng Lĩnh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Yên Dũng và bà Hoàng Thị Lý
- Thư ký phiên Tòa: Ông Cao Trọng Sơn - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thHoàng Mai, tỉnh Nghệ An
tham gia phiên tòa: Bà Đào Giang Lệ Kiểm sát viên.
Trong ngày 18 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án thị Hoàng Mai,
xét xsơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 174/2024/TLST-
HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2024 về việc “ Ly hôn, tranh chấp nuôi con”; theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 11/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 02
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyn Th H, sinh năm 1993.
Địa ch: Thôn A, xã Q, th xã H, tnh Ngh An.
- B đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1991.
Địa ch: Thôn A, xã Q, thH, tnh Ngh An.
(Chị H và anh T vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình ttụng tại Tòa án nguyên đơn
chị Nguyễn Thị H khai:
Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Trần Văn T đăng kết hôn với
nhau vào ngày 08 tháng 01 năm 2013 tại UBND Q, thị H, tỉnh Nghệ An
trên sở tự nguyện.Sau khi kết hôn chị H anh T sống một thời gian hạnh
phúc. Đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tích
2
cách quan điểm khác xa nhau nên tình cảm ngày càng xa cách. Sau những
cuộc cãi hai bên đã ngồi lại nói chuyện tìm cách khắc phục, cải thiện nhưng
mâu thuẫn vchồng ngày một lớn hơn. Nay tình cảm vchồng không còn chị
Nguyễn Thị H xin ly hôn anh Trần Văn T.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị H anh Trần Văn T 02 người con
chung Trần Linh Đ1, sinh ngày 02/5/2014 Trần Ngọc Ngân Đ2, sinh ngày
10/4/2016. Ly hôn chị H xin được giao quyền nuôi con chung Trần Linh Đ1
cho chị H nuôi dưỡng. Giao con chung Trần Ngọc Ngân Đ2 cho anh T nuôi
dưỡng. Chị H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai bị đơn anh Trần Văn T khai:
Về hôn nhân: Anh Trần Văn T thống nhất về thời gian kết hôn và đăng ký
kết hôn như chị H trình bày ở trên là đúng. Nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn là
do mục tiêu sống không hợp nhau. Nay chị H xin ly hôn thì anh T cũng đồng ý
ly hôn.
Về con chung: Anh T thống nhất anh chị H 02 con chung như chị H
trình bày đúng. Ly hôn anh T thống nhất giao quyền nuôi con chung Trần
Linh Đ1 cho chị H nuôi dưỡng, giao con chung Trần Ngọc Ngân Đ2 cho anh
T nuôi dưỡng. Anh T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Về quan hệ tài sản: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Ý kiến của con chung: Cháu Trần Linh Đ1 nguyện vọng với chị H,
cháu Trần Ngọc Ngân Đ2 có nguyện vọng ở với anh T.
- Tòa án xác minh tình trạng hôn nhân của chị Nguyễn Thị H anh Trần
Văn T: Cuộc sống vợ chồng của chị H anh T phát sinh mâu thuẫn nguyên
nhân do anh T có tham gia bài bạc, phát tán tài sản gia đình.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư Tòa án, Hội đồng
xét xử: Thẩm phán, Thư tuân thủ đầy đủ các quy định của B luật Ttụng
dân sự. Việc thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự, xác minh, tống đạt
các văn bản tố tụng đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.
Nguyên đơn chấp hành đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị
đơn không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án.
-Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng
xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 28, 35, 39, 147, 207, 227, 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết
3
số 326/2016/UBTVQH 14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí lệ phí Tòa
án.
Đề nghị Hội đồng xét xử, xử:
1. Về hôn nhân: Cho Nguyễn Thị H được ly hôn anh Trần Văn T
2. Về con chung: Giao con chung là Trần Linh Đan cho chị Nguyễn Thị H
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Giao con chung là Trần Ngọc Ngân
Đài cho anh Trần Văn T trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị
Nguyễn Thị H và anh Trần Văn T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị Nguyễn Thị H anh Trần Văn T quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung mà không ai được cản trở.
lợi ích mọi mặt của con, khi do chính đáng hoặc căn cứ theo
quy định của pháp luật, khi yêu cầu của một hoặc hai bên thì Tòa án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về quan hệ tài sản: Không ai yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly
hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng: Quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án ly hôn, tranh
chấp nuôi con, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Bị đơn anh
Trần Văn T nơi trú tại thôn A, Q, thị H, tỉnh Nghệ An. Căn cứ vào
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Ttụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
[2]. Bị đơn anh Trần Văn T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đtham
gia phiên hòa giải nhưng vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 207 của Bộ luật
Ttụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được. Nguyên đơn chị Nguyễn
Thị H và bị đơn anh Trần Văn T có đơn và đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt chị H anh T. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[3]. Vhôn nhân: Chị Nguyễn Thị H anh Trần Văn T đăng kết hôn
với nhau vào ngày 08/01/2013 tại y ban nhân dân Q, huyện L, tỉnh Nghệ
An (nay Q, thị H, tỉnh Nghệ An). Đây hôn nhân hợp pháp. Nguyên
nhân sảy ra mâu thuẫn vchồng của H anh T do không ng quan điểm
sống. Chị H anh T đều thống nhất vợ chồng không còn tình cảm, không thể
tiếp tục chung sống với nhau. Chị Nguyễn Thị H anh Trần Văn T đều thống
4
nhất ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân
gia đình cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Trần Văn T.
[4]. Về con chung: Chị Nguyễn Thị H anh Trần Văn T 02 con
chung gồm Trần Linh Đ1, sinh ngày 02/5/2014 Trần Ngọc Ngân Đ2, sinh
ngày 10/4/2016. Ly hôn chị H anh T thống nhất giao con chung Trần Linh
Đ1 cho chị H nuôi dưỡng, giao con chung Trần Ngọc Ngân Đ2 cho anh T
nuôi dưỡng. Xét thỏa thuận giao quyền nuôi con chung của chị H anh T phù
hợp với nguyện vọng với bố hoặc mẹ của con chung, đảm bảo điều kiện tốt
nhất để nuôi dưỡng con chung. Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 81,82,83
của Luật hôn nhân gia đình giao con chung Trần Linh Đ1 cho chị H nuôi
dưỡng, giao con chung Trần Ngọc Ngân Đ2 cho anh T nuôi dưỡng. Chị
Nguyễn Thị H và anh Trần Văn T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
[5]. Về quan hệ tài sản: không ai yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6]. Về án p: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
sơ thẩm.
[7]. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án căn
cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân gia đình
năm 2014.
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 207, 227, 228 của Bộ luật Ttụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Trần Văn T. Giấy
chứng nhận kết hôn số 05/2013 quyển số 1/2012 ngày 08/01/2013 tại Uỷ ban
nhân dân xã Q, huyện L, tỉnh Nghệ An (nay là xã V, thị xã H, tỉnh Nghệ An) hết
giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị H anh Trần Văn T 02 con chung
gồm Trần Linh Đ1, sinh ngày 02/5/2014 Trần Ngọc Ngân Đ2, sinh ngày
10/4/2016. Giao con chung Trần Linh Đ1 cho chị Nguyễn Thị H trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Giao con chung là Trần Ngọc Ngân Đ2 cho anh
Trần Văn T trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Nguyễn Thị H
anh Trần Văn T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
5
Chị Nguyễn Thị H anh Trần Văn T quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung mà không ai được cản trở.
lợi ích mọi mặt của con, khi do chính đáng hoặc căn cứ theo
quy định của pháp luật, khi yêu cầu của một hoặc hai bên thì Tòa án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về quan hệ tài sản: Không ai yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại chi cục thi hành án dân sự
thị Hoàng Mai tỉnh Nghệ An theo biên lai thu tiền số 0008640 ngày 16 tháng
10 năm 2024.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H bị đơn anh Trần
Văn T quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết.
6. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Lut thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phi thi hành án dân
s quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6; 7; 7a và 9
Lut thi hành án dân s. Thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh ti
điu 30 Lut thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND Tx Hoàng Mai;
- Chi cục THADS thị Hoàng
Mai;
- Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ
An;
- UBND xã V;
- Lưu HS;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Phạm Hồng Lĩnh
6
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất