Bản án số 51/2021/HSST ngày 09/06/2021 của TAND TP. Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2021/HSST

Tên Bản án: Bản án số 51/2021/HSST ngày 09/06/2021 của TAND TP. Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hòa Bình (TAND tỉnh Hòa Bình)
Số hiệu: 51/2021/HSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/06/2021
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH

BẢN ÁN 51/2021/HSST NGÀY 09/06/2021 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 09 tháng 6 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thụ lý số: 44/2021/TLST-HS ngày 12 tháng 4 năm 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2021/QĐXXST- HS ngày 07/5/2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 21/2021/HSST-QĐ ngày 18/5/2021 đối với bị cáo:

Họ và tên: Vũ Trí T; Giới tính : Nam; Tên gọi khác: không; Sinh ngày: 09/7/1990; Nơi cư trú: Khu A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Hòa Bình; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ văn hóa: 12/12; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Họ tên bố: Vũ Trí C, Sinh năm 1956; Họ tên mẹ: Lê Thị T, Sinh năm 1962; Vợ: Bạch Thị Thu, Sinh năm 1995 và có 03 con; Gia đình bị can có 03 anh, chị em. Bị cáo là con thứ hai trong gia đình.

Tiền án, tiền sự: Không Bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 24/01/2021. Hiện bị cáo đang bị tạm giữ tạm giam tại nhà tạm giữ Công an thành phố Hòa Bình. Được trích xuất, có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 19 giờ ngày 24/01/2021, Vũ Trí T cùng với hai người bạn H, T và hai bạn gái của H, T ăn uống tại quán lẩu nướng khu vực Đê Đà Giang thuộc phường Đồng Tiến, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Sau khi ăn uống xong Hùng, Thái rủ T cùng hai bạn gái đi hát Karaoke tại quán Cool 1 thuộc xóm 7, xã Sủ Ngòi, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình (nay là tổ 7, phường Quỳnh Lâm). T bảo Hùng, Thái cùng hai người bạn sang quán hát trước còn T sang sau. Sau đó, T thuê xe taxi đi đến khu vực Cung văn hóa tỉnh Hòa Bình thuộc tổ 05, phường Phương Lâm, thành phố Hòa Bình để tìm mua ma túy, mục đích sử dụng cho bản thân. Tại đây, T gặp một người đàn ông không quen biết, T có nhờ mua hộ 500.000 đồng ( m trăm nghìn đồng) tiền ma túy. Người đàn ông đồng ý sau đó cầm tiền đi đâu một lúc và quay lại đưa cho T 01(một) gói ma túy. Sau khi có được ma túy T cất giấu số ma túy trong túi áo khoác bên phải đang mặc và đi đến quán Cool 1 để hát cùng bạn. Đến khoảng 21giờ 30 phút cùng ngày Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố Hòa Bình đến kiểm tra tại phòng hát, thu giữ số ma túy T đang tàng trữ, tiến hành lập biên bản bắt người phạm tội quả tang và niêm phong vật chứng.

Tại bản kết luận giám định số: 32/KLGĐ- CAT- PC09 ngày 29/01/2021 của phòng kỹ thuật thuật hình sự Công an tỉnh Hòa Bình kết luận: Chất dạng tinh thể màu trắng trong phong bì niêm phong ghi đối tượng bị bắt Vũ Trí T gửi giám định có khối lượng 0,62g (Không phẩy sáu mươi hai gam), là ma túy, loại Methamphetamine.

Quá trình điều tra, bị cáo khai nhận T bộ hành vi phạm tội của bản thân, phù hợp với tài liệu, chứng cứ đã thu thập được.

Cáo trạng số: 38/CT-VKS ngày 08/4/2021 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hòa Bình truy tố bị cáo Vũ Trí T về tội "Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự.

Tại phiên tòa, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hòa Bình giữ nguyên quyết định truy tố như nội dung bản Cáo trạng. Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 của Bộ luật Hình sự đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Vũ Trí T phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Xử phạt Vũ Trí T mức án từ 14 tháng đến 17 tháng tù, không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

Về xử lý vật chứng: Căn cứ Điều 47 Bộ luật Hình sự và Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:

Đề nghị HĐXX tịch thu, tiêu huỷ T bộ số ma túy đã hoàn trả sau giám định: 01 (một) phong bì niêm phong vật chứng hoàn trả sau giám định chất ma túy của phòng PC09- Công an tỉnh Hòa Bình mang tên đối tượng Vũ Trí T, có dấu tròn đỏ của phòng PC09, chữ ký Đỗ Thành Công và Vũ Thế Tới được bảo quản nguyên vẹn.

Trả lại cho bị cáo:

- 01(một) điện thoại di động nhãn hiệu OPPO màu đen, kiểu máy: CPH1803. Trong có 02 ( hai) sim, số sim1: 0963063193, sim 2: 0986418428 máy đã qua sử dụng.

- 01 (một) ví da màu nâu.

- 01( một) chứng minh nhân dân mang tên Vũ Trí T, số: 113426958 do Công an tỉnh Hòa Bình cấp ngày 25/10/2007.

Phần tranh luận: Bị cáo không có tranh luận gì.

Lời nói sau cùng: Bị cáo đã xin được hưởng mức án thấp nhất.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra; Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hòa Bình, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện là hợp pháp.

[2] Về hành vi mà bị cáo đã thực hiện: Tại cơ quan điều tra cũng như tại phiên tòa, bị cáo Vũ Trí T khai nhận Khoảng 21 giờ 30 ngày 24/01/2021 tại khu vực thuộc xóm 7, xã Sủ Ngòi, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình (nay thuộc tổ 7, phường Quỳnh Lâm) bị cáo đã thực hiện hành vi tàng trữ 0,62gam là ma túy, loại Methamphetamine. Bị cáo mua với mục đích sử dụng cho bản thân, chưa kịp sử dụng thì bị cơ quan công an bắt quả tang cùng T bộ tang vật.

Xét lời khai của bị cáo phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả tang; Biên bản mở niêm phong, cân xác định trọng lượng vật chứng thu giữ; Kết luận giám định vật chứng của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Hòa Bình cùng các chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Do vậy, có đủ cơ sở kết luận bị cáo Vũ Trí T phạm tội Tàng trữ trái phép chất ma túy, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự như Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hòa Bình đã truy tố.

[3] Về tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội; nhân thân người phạm tội và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

Hành vi phạm tội của bị cáo là nghiêm trọng, bị cáo là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự, là đối tượng nghiện hút chất ma túy, bị cáo có 3 con nhưng bị cáo không chịu tu dưỡng bản thân nuôi dạy con cái mà cố ý thực hiện hành vi phạm tội. Hành vi của bị cáo xâm phạm đến chính sách độc quyền quản lý của Nhà nước về chất ma túy, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự trị an trên địa bàn, là nguyên nhân làm phát sinh các loại tội phạm khác. Do vậy, cần có hình phạt tù tương xứng với tính chất, mức độ hành vi phạm tội mà bị cáo đã thực hiện, cần cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời gian để giúp bị cáo cải tạo thành công dân tốt và phòng ngừa tội phạm chung.

Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải về hành vi phạm tội, nhân thân chưa có tiền án tiền sự. Tình tiết trên được quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự, cần áp dụng cho bị cáo khi lượng hình.

Do bị cáo không nghề nghiệp ổn định, không có thu nhập nên không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

[4] Về nguồn gốc ma túy, bị cáo khai nhận mua của người đàn ông không quen biết với số tiền 500.000 đồng do chưa xác định được đối tượng bán ma túy cho T nên Cơ quan điều tra tiếp tục xác minh làm rõ nhân thân, lai lịch người đàn ông đã bán ma túy cho T khi nào làm rõ sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.

Đối với Hùng, Thái và hai bạn gái cùng ăn uống, đi hát với T. Quá trình điều tra do chưa xác định được nhân thân, lai lịch địa chỉ cụ thể. Nên cơ quan cảnh sát điều tra không đề cập xử lý.

[5] Về xử lý vật chứng: Số ma túy thu giữ của bị cáo được hoàn trả sau giám định là vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành cần tịch thu, tiêu hủy.

Đối với: 01 điện thoại di động nhãn hiệu OPPO màu đen, kiểu máy: CPH1803 trong có 02 sim, số sim1: 0963063193, sim 2: 0986418428 máy đã qua sử dụng. Chiếc điện thoại trên không liên quan đến việc phạm tội cần trả cho bị cáo Đối với: 01 ví da màu nâu; 01 chứng minh nhân dân mang tên Vũ Trí T, số: 113426958 do Công an tỉnh Hòa Bình cấp ngày 25/10/2007 là các tài sản và giấy tờ tùy thân của bị cáo, cần trả lại cho bị cáo.

[6] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

1. Áp dụng: điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 của Bộ luật Hình sự.

Tuyên bố: Bị cáo Vũ Trí T phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

Xử phạt: Bị cáo Vũ Trí T 14 (mười bốn) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày tạm giữ, tạm giam 24/01/2021.

2. Về xử lý vật chứng: Căn cứ Điều 47 Bộ luật Hình sự và Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:

Tịch thu, tiêu huỷ: 01 phong bì niêm phong vật chứng hoàn trả sau giám định chất ma túy của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Hòa Bình mang tên đối tượng Vũ Trí T có dấu tròn đỏ của phòng PC09, công an tỉnh Hòa Bình, chữ ký của Đỗ Thành Công và Vũ Thế Tới được bảo quản nguyên vẹn.

Trả lại cho bị cáo Vũ Trí T: 01(một) điện thoại di động nhãn hiệu OPPO màu đen, kiểu máy: CPH1803. Tình trạng máy đã qua sử dụng cũ, màn hình đa rạn nứt không kiểm tra tình trạng bên trong. 02 sim Viettel đã qua sử dụng, số sim 1 0963063193, số sim 2: 0986418428 và 01 (một) ví da màu nâu, đã qua sử dụng cũ;

01( một) chứng minh nhân dân mang tên Vũ Trí T, số: 113426598 do Công an tỉnh Hòa Bình cấp ngày 25/10/2007.

(Theo biên bản giao nhận vật chứng số: 67/BB ngày 13/4/2021 giữa Công an thành phố Hòa Bình và Chi cục thi hành án dân sự thành phố Hoà Bình).

3. Về án phí: Căn cứ Điều 135, Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 23 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Bị cáo Vũ Trí T phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Tải về
Bản án số 51/2021/HSST Bản án số 51/2021/HSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất