Bản án số 64/2024/HS-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 64/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 64/2024/HS-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kiến Xương (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 64/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: HS T + C + S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIẾN XƯƠNG
TỈNH THÁI BÌNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 64/2024/HSST
Ngày: 06-9-2024
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thanh Xuân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đức Bường và bà Đoàn Thị Duyên
- Thư phiên tòa: Thị Khánh Ly - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
tham gia phiên tòa: Ông Phạm Quang Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kiến Xương
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 66/2024/HSST ngày 09 tháng 8
năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 64/2024/QĐXXST-HS ngày
26/8/2024 đối với:
1. Bị cáo Nguyn Ngc T sinh ngày 20/12/1995; gii tính: Nam; i
trú: thôn Nam S, xã V, huyn K, tnh Thái Bình; Quc tch: Vit Nam; Dân
tc: Kinh; Tôn giáo: Không; tnh độ hc vn: 9/12; Ngh nghiệp: Lao đng t
do; Con ông Nguyn Văn T và con bà Nguyn Th L; v ch Nguyn Th
Qunh H, có 01 con sinh năm 2019; Tin án, tin s: Không;
Nhân thân:
- Tham gia nghĩa vụ quân s t tháng 02/2014 đến tháng 01/2016 ti
Trung đoàn 2, Sư đoàn 395 Bộ Quc Phòng.
- Quyết định s 1335 ngày 05/10/2018 b Ch tch UBND huyn Kiến
Xương xử pht vi phm hành chính s tin 1.000.000đồng v hành vi Đánh bạc
2
Bị cáo bị bắt, tạm gitừ ngày 07/5/2024 đến ngày 16/5/2024 chuyển tạm
giam. Hin b cáo đang bị tm giam ti Nhà tm gi Công an huyn Kiếnơng;
có mt.
2. Bị cáo Phm S sinh ngày 24/7/1999; gii tính: Nam; Nơi trú:
thôn Đ, V, huyn K, tnh Thái Bình; Quc tch: Vit Nam; Dân tc: Kinh;
Tôn giáo: Không; trình độ hc vn: 9/12; Ngh nghiệp: Lao đng t do; Con
ông Phm T T con Phm Th H; chưa v, con; Tin án, tin s:
Không;
Nhân thân:
- Bn án hình s phúc thm s 04/2015/HSPT ngày 21/01/2015 ca Tòa
án nhân dân tnh Thái Bình x pht 02 năm 06 tháng nhưng cho hưởng án
treo, thi gian th thách 05 năm k t ngày 21/5/2015 v tội p tài sn”,
chp hành xong án phí hình s đã bồi thường xong cho gia đình b hại; đã
đưc xóa án tích.
- Bn án hình s phúc thm s 98/2016/HSPT ngày 25/11/2016 ca Tòa
án nhân dân tnh Thái Bình x pht 06 tháng tù v tội “Tiêu th tài sản do người
khác phm tội ”. Tng hp hình pht ca Bn án s 04/2015/HSPT ngày
21/01/2015 ca Tòa án nhân dân tnh Thái Bình, buc b cáo phi thi hành 03
năm kể t ngày thi hành án (13/3/2017), chp hành xong hình pht ngày
13/5/2019, đã chp hành xong trách nhim dân s.
- Quyết đnh s 42B/QĐ-XPHC ngày 10/3/2021 ca Công an thành ph
Thái Bình tnh Thái Bình x pht vi phm hành chính s tin 2.500.000đồng v
hành vi gây thương tích cho người khác.
Bị cáo bị bắt, tạm giữ từ ngày 07/5/2024 đến ngày 16/5/2024 chuyển tạm
giam. Hin b cáo đang bị tm giam ti Tri tm giam Công an tnh Thái Bình;
có mt.
3. Bị cáo Phm Công C sinh ngày 06/6/1996; gii tính: Nam; Nơi
ĐKHKTT: thôn P, V, huyn K, tnh Thái Bình; Nơi : thôn An Vinh,
An, huyn Kiến Xương, tỉnh Thái Bình; Quc tch: Vit Nam; Dân tc: Kinh;
Tôn giáo: Không; trình độ hc vn: 10/12; Ngh nghiệp: Lao động t do; Con
ông Phạm Văn Q ã chết) con Nguyn Th H; chưa vợ, con; Tin án,
tin s: Không;
Nhân thân:
3
- Tham gia nghĩa v quân s t tháng 02 năm 2016 đến tháng 01/2018 ti
vùng 4, Hi Quân.
Bị cáo bị bắt, tạm giữ từ ngày 07/5/2024 đến ngày 16/5/2024 chuyển tạm
giam. Hin b cáo đang bị tm giam ti Nhà tm gi Công an huyn Kiến Xương;
có mt.
4 Người chứng kiến:
4.1. Ông Trn Thanh N, sinh năm 1973; vng mt;
4.2. Ông Trn Xuân T, sinh năm 1975, vng mt;
Đu trú ti: thôn A, V, huyn K, tnh Thái Bình
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Khong 20 gi ngày 06/5/2024, b cáo T đến khu vc cu Kìm Lạc
thành ph Thái Bình mua 02 gói ma túy loi Methamphetamine vi giá
400.000đồng ri mang v nhà ct giu, mục đích để s dụng. Đến khong 07 gi
30 phút ngày 07/5/2024, b o T đến nhà b cáo C để cùng s dng ma túy
nhưng b cáo C không mt nhà. B cáo T đứng đợi thì thy b cáo C b
cáo S (là bn ca b cáo T b cáo C) đi ăn sáng về. B cáo C m ca cho ba
ngưi vào phòng ng ca b cáo C đ cùng s dng ma túy. Khi vào phòng ng
ca b cáo C, b cáo T thy gm bàn cạnh giường ng sn b dng c s
dng ma túy nên cầm để lên trên bàn, đồng thi b cáo T b 02 gói ma túy mang
theo đt trên bàn nói đ đây này”. Cả ba b cáo hiểu ý ma túy đ ng
nhau s dng. B cáo S ly 01 gói ma túy cho mt phn vào dng c và dùng bt
la sn ti mặt bàn để đốt nóng ma túy. Lần lượt b cáo T, đến b cáo S
cui cùng b cáo C thay nhau s dng ma y, mỗi người s dng khong 2
đến 3 lượt thì b Công an huyn Kiến Xương kiểm tra, bt qu tang.
Kết luận giám định s 623/KL-KTHS ngày 13/5/2024 ca Phòng k thut
hình s Công an tnh Thái Bình kết lun: Mu vt trong phong niêm phong
qun lý ca Nguyn Ngc T gửi giám định là ma túy, loi Methamphetamine, có
khối lượng 0,1029 gam (s ma túy còn li); qun lý ca Phm Công C gi giám
định ma túy, loi Methamphetamine, khối lượng 0,0241gam (cht trong
ng thy tinh)
4
Kết luận giám định s 624/KL-KTHS ngày 13/5/2024 ca Phòng k thut
hình s Công an tnh Thái Bình kết lun: mẫu nước tiu thu ca Nguyn Ngc
T, Phm Công C Phm Bá S gửi giám định đều tìm thy ma túy và sn phm
chuyn hóa ca ma túy loi Methamphetamine.
Phiếu kết qu xác đnh tình trng nghin ma túy ca Bnh vin tâm thn
tnh Thái Bình S y tế Thái Bình ngày 07/5/2024 xác định: Nguyn Ngc T,
Phm Công C và Phm Bá S không nghin ma túy.
Cáo trạng số 68/CT-VKSKX ngày 08/8/2024, Viện kiểm sát nhân dân
huyện Kiến Xương truy t các bị cáo Nguyễn Ngọc T, Phạm ng C Phạm
S về tội: "Tổ chức sử dụng trái phép chất ma y" theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 255 Bộ luật hình sự.
Quá trình điều tra tại phiên tòa, các bị cáo đã khai nhận hành vi của
mình như nội dung bản Cáo trạng đã nêu.
Tại phiên toà, Viện kiểm sát nhân dân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
giữ nguyên truy tố đối với các bị cáo và đề nghị Hội đồng xét xử:
1. Về tội danh: Tuyên bố các bị cáo Nguyễn Ngọc T, Phạm Công C
Phạm Bá S phạm tội: "Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy".
2. Về hình phạt:
2.1. Áp dụng điểm b khoản 2 Điu 255; điểm s khoản 1, khon 2 Điều 51;
Điu 17; Điều 38; Điều 50 và Điều 58 Bộ lut hình sự:
Xử phạt bị cáo Nguyn Ngc T mức án từ 08 năm 06 tháng đến 09 năm
06 tháng , thời hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày 07/5/2024.
2.2. Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điu 17; Điều 38; Điều 50 và Điều 58 Bộ luật hình sự:
Xử phạt bị cáo Phm Công C mức án từ 07 năm đến 07 năm 06 tháng ,
thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 07/5/2024.
2.3. Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255; điểm s khoản 1 Điều 51; Điu 17;
Điều 38; khoản 3 Điều 35; Điều 50 và Điều 58 Bộ luật hình sự:
Xử phạt bị cáo Phm S mức án từ 08 năm 06 tháng đến 09 năm 06
tháng , thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 07/5/2024.
Các bị cáo không nghề nghiệp thu nhập ổn định nên không áp dụng
hình phạt bổ sung đối với các bị cáo.
5
3. Về xử vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự; Điều 106 Bộ
luật tố tụng hình sự, đề nghị: Tịch thu tiêu hủy số ma túy thu của các bị cáo còn
lại sau giám định; 01 chai nha trong sut nắp màu đỏ 01 chiếc bật lửa ga
màu trng.
4.Về án phí: Áp dụng các Điều 21; 23 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội: Các
bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Các bị cáo có quyền kháng cáo theo quy định.
Các bcáo đồng ý với tội danh Viện kiểm sát nhân dân huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình đã truy tố, không tranh luận gì.
Các bcáo nói lời sau cùng: Các bcáo rất ân hận về hành vi phạm tội của
nh, đề nghị Hội đồng xét xử cho bị cáo được hưởng mức án nhẹ nhất.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan C sát điều tra Công an
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình và của Điều tra viên; của Viện kiểm sát nhân
dân huyện Kiến xương, tỉnh Thái Bình và của Kiểm sát viên trong quá trình điều
tra, truy tố đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền theo quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên tòa, các bị cáo
người chứng kiến không ý kiến hay khiếu nại về hành vi, quyết định của
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. vậy, các hành vi, quyết định
tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện là
đúng quy định của pháp luật.
[2] Tại phiên toà, các bị cáo đã thành khẩn khai nhận hành vi phạm tội
của mình nđã khai tại quan điều tra. Li khai nhn ti ca c b o phù
hp vi nhau, chng minh hành vi phm ti ca nhau. Li khai nhn ti ca b cáo
phù hp ni dung bn cáo trng đưc chng minh bng các chng c sau
đây: Biên bn bt người phm ti qu tang do quan C sát điều tra Công an
huyn Kiến Xương tnh Thái Bình lp hi 09 gi 15 phút ngày 07/5/2024 (bút
lc s 01 đến 06); Biên bản niêm phong đ vt, tài liu b tm gi (bút lc s
09); Kết luận giám định s 623/KL- KTHS ngày 13/5/2024 s 624/KL-
KTHS ngày 13/5/2024 ca Phòng k thut hình s Công an tnh Thái Bình;
Phiếu tr li kết qu v việc xác định tình trng nghin ma túy ca Bnh vin
tâm thn S y tế Thái Bình ngày 07/5/2024; Biên bn ghi li khai ca người
6
chng kiến là anh Trn Thanh N anh Trn Xuân T. Cùng các tài liệu, chứng
cứ khác trong hồ vụ án. Xét thấy lời khai của các bị cáo phù hợp với lời
khai của người chứng kiến, phù hợp với các chứng cứ khác về thời gian, địa
điểm, hành vi phạm tội.
[3] Như vậy, Hội đồng xét xử đủ sở kết luận: Trong khoảng thời
gian t08 giờ đến 08 giờ 45 phút ngày 07/5/2024, ti ch ca b cáo Phm
Công C thuc thôn An V, V huyn K tnh Thái Bình, b cáo Nguyn Ngc T
cung cp ma túy loi Methamphetamine, b cáo Phm Bá S chế ma túy vào dng
c s dng b cáo Phm Công C b trí địa đim tại nơi dng c để cùng
nhau s dng trái phép ma y..Hành vi ca c b cáo Nguyn Ngc T, Phm
Công C Phm S đã phm o ti T chc s dng trái phép cht ma
túy. Ti phm và hình phạt được quy đnh ti đim b khon 2 Điu 255 B
lut hình s.
Điu 255: Ti t chc s dng trái phép cht ma túy, quy định:
1. Người nào t chc s dng trái phép chất ma túy dưới bt k hình thc
nào, thì b pht t 02 m đến 07 năm.
2. Phm ti thuc một trong các trường hp sau đây, thì bị pht t 07
năm đến 15 năm:
a) Phm ti 02 ln tr lên;
b) Đối với 02 người tr lên;
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
[4] Mặc các bị cáo nhận thức tác hại của ma túy cũng như quy định
của pháp luật nghiêm cấm tổ chức và sử dụng trái phép chất ma túy nhưng các b
cáo đã bất chp pháp lut c ý cung cp ma túy, chun b địa điểm, dng c
chế biến ma túy để cùng nhau s dng trái phép cht ma túy. Hành vi phm ti
ca các b o là nguy him cho xã hi, xâm phm chế độ độc quyn qun ca
Nhà nước đối vi các cht gây nghin, gây nguy hi ln cho xã hi. Ti phm
các b cáo đã thực hin là ti phm rt nghiêm trng. Bị cáo T đã từng bị xử phạt
vi phạm hành chính bằng tiền về hành vi đánh bạc, bị cáo Phạm S đã 02 lần
bị xử phạt tù về hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác và bị xử phạt vi phạn
hành chính bằng tiền vhành vi gây thương tích cho người khác nhưng sau đó
các bị cáo không chịu tu dưỡng rèn luyện bản thân mà tiếp tục thực hiện hành vi
phạm tội thể hiện ý thức coi thường pháp luật của các bị cáo. Vì vậy, Hội
đồng xét xử xử phạt các bị cáo mức án tương xứng với hành vi, phù hợp với tính
chất, mức độ phạm tội của các bị cáo, cần thiết phải cách ly các bị cáo ra khỏi
đời sống hội một thời gian nhất định mới tác dụng cải tạo, giáo dục các bị
7
cáo góp phần đấu tranh phòng ngừa tội phạm trong hội. Cần phạt bổ sung
là phạt tiền đối với các bị cáo.
[5] Xét thy, hành vi phm ti ca các b cáo là đồng phm giản đơn, cùng
r nhau t chc s dng trái phép cht ma túy. Tuy nhiên tính cht, mức độ ca
hành vi phm ti và nhân thân các b cáo khác nhau do đó cần đánh giá để cá th
hóa trách nhim hình s cho phù hp với quy đnh ca pháp lut. Xét vai trò ca
các b cáo trong v án thì b cáo T ngưi cung cp ma túy nên gi vai trò th
nht trong v án cn phi x phạt nghiêm minh hơn so với các bo khác. Bo
C b cáo S gia vai trò th hai sau b o T. vy khi quyết định hình pht
cần căn cứ vào vai trò, mc độ thc hin nh vi phm ti, nhân thân ca tng b
cáo để đưa ra mức hình pht ơng xng th hin đưc vic cá th hóa trách nhim
hình s trong v án đng phm.
[6] Xét các tình tiết tăng nặng, gim nh trách nhim hình s đối vi các b
cáo thy: Các b cáo không b áp dng tình tiết tăng nặng trách nhim hình s nào
theo quy định tại Điều 52 B lut nh s. Tuy nhiên khi quyết định hình pht
cũng cần t đến trong quá trình truy t ti phiên tòa hôm nay, các b cáo đã
thành khn khai báo v hành vi phm ti ca nh, b cáo T b cáo C thi
gian tham gia nghĩa vụ quân s -là các tình tiết gim nh trách nhim hình s quy
định tại điểm s khon 1, khon 2 Điu 51 B lut hình s để xem xét gim nh
hình pht cho các b cáo là php với quy định ca pháp lut.
[7] Về nguồn gốc số ma tuý: Bị cáo T khai mua ti khu vc cầu Kìm xã
Lc thành ph Thái Bình tnh Thái Bình, do không xác định được người bán ma
túy cho bo T nên không có căn c x.
[8] Về xử lý vật chứng:
[8.1]. Đối với 0,0548 gam Methamphetamine còn lại sau giám định qun
ca Nguyn Ngc T và 0,0115 gam Methamphetamine còn lại sau giám định
qun lý ca Phm Công C là chất ma túy Nhà nưc cm ng tr, cm lưu hành
vy cn tch thu, tiêu hủy theo quy đnh tại điểm c khoản 1 Điu 47 B lut
hình s và đim a khoản 2 Điều 106 B lut t tng hình s.
[8.2]. Đối vi 01 chai nha trong sut có nắp màu đỏ01 chiếc bật lửa ga
màu trng không còn gtr s dng nên cn tch thu tiêu hy.
[9] c bo phải nộp án phình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[10] Các bcáo có quyền kháng cáo ttrong thời hạn luật định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
8
1. Tuyên bố các bị cáo Nguyễn Ngọc T, Phạm Công C Phạm S
phạm tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy”.
2. Hình phạt
2.1. Căn cứ điểm b khoản 2, khoản 5 Điều 255; điểm s khoản 1, khoản 2
Điều 51; Điu 17; Điều 38; khoản 3 Điều 35; Điều 50 Điều 58 Bộ luậtnh sự:
Xử phạt bị cáo Nguyn Ngc T 07 năm 06 tháng , thời hạn chấp hành
hình phạt tính từ ngày 07/5/2024. Phạt bổ sung bị cáo Nguyễn Ngọc T số tiền
10.000.000 đồng để nộp o ngân sách nhà nước.
2.2. Căn cứ điểm b khoản 2, khoản 5 Điều 255; điểm s khoản 1 Điều 51;
Điu 17; Điều 38; khoản 3 Điều 35; Điều 50 và Điều 58 Bộ luật hình sự:
Xử phạt bị cáo Phm S 07 năm 06 tháng , thời hạn chấp hành hình
phạt tù tính từ ngày 07/5/2024. Phạt bổ sung bị cáo PhạmS số tiền 7.000.000
đồng để nộp vào ngân sách nhà nước.
2.3. n cứ điểm b khoản 2, khoản 5 Điều 255; điểm s khon 1, khoản 2
Điều 51; Điu 17; Điều 38; khoản 3 Điều 35; Điều 50 Điều 58 Bluật hình sự:
Xử phạt bcáo Phm Công C 07 năm tù, thời hạn chấp hành hình phạt
tính từ ngày 07/5/2024. Phạt bổ sung bị cáo Phạm Công C số tiền 7.000.000
đồng để nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Về xử vật chứng: Căn cứ khoản 1 Điu 47 B lut hình s đim
a khoản 2 Điều 106 B lut t tng hình s.
3.1. Tịch thu tiêu hủy 0,0548 gam Methamphetamine còn li sau giám
định qun lý ca Nguyn Ngc T 0,0115 gam Methamphetamine còn li sau
giám định qun ca Phm Công C trong 02 phong niêm phong s
623/KL-KTHS.
3.2. Tịch thu tiêu hủy 01 bật lửa ga màu trắng 01 chai nhựa trong suốt
nắp màu đỏ, trên nắp 02 lỗ hình tròn đường kính 0,7mm, trong đó một lỗ
được gắn một ống nhựa màu vàng đường kính 0,7mm, dài 30cm.
(Vật chứng nêu trên quan điều tra đã chuyển sang Chi cục thi hành án
dân sự huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình ngày 09/8/2024).
4. Về án phí: n cứ Điu 135, 136 ca B lut t tng nh s; Điều 21;
Điều 23 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án p
lphí a án:.
9
c bo Nguyn Ngọc T, Phạm Công C Phạm S, mỗi bị o phi
nộp 200.000 đồng án phí nh sthẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người phải thi hành án dân squyền tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 7, 7a, 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Các bị cáo Nguyễn Ngọc T, Phạm ng C
Phạm S quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
thẩm.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Kiến Xương;
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- quan Điều tra CA huyện Kiến
Xương;
- quan THAHS CA huyện Kiến
Xương;
- Bị cáo;
- Sở Tư pháp Thái Bình;
- Chi cục THADS huyện Kiến
Xương;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thanh Xuân
10
HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Các Hi thm nhân dân
Thm phán- Ch to phiên toà
Lê Th Thanh Xuân
Tải về
Bản án số 64/2024/HS-ST Bản án số 64/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 64/2024/HS-ST Bản án số 64/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất