Bản án số 509/2024/DS-ST ngày 29/11/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 509/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 509/2024/DS-ST ngày 29/11/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 509/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản giữa Trần Thị Thanh D với Nguyễn Văn Khánh D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
-Bn án s: 509/2024/DS-ST
-Ngày: 29/11/2024
-V/v “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
CỘNGA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Tài;
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Hoàng Hoa
2. Bà Lê Thị Ngọc Ánh
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Sỹ Đăng Thư ký Tòa án nhân dân huyện C;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C không tham gia phiên tòa.
Ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 429/2024/TLST-DS ngày 10 tháng 10 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 230/2024/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện C giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Trần Thị Thuý D, sinh năm 1990 (có mặt)
Địa chỉ: ấp Hoà Thành, xã Hoà Định, huyện C, tỉnh T.
2. Bị đơn: Nguyễn Văn Khánh D, sinh năm 1992 (có mặt)
Địa chỉ: ấp Hoà Thành, xã Hoà Định, huyện C, tỉnh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải tại phiên tòa, nguyên
đơn Trần Thị Thuý D trình bày:
Ngày 01/7/2023 dương lịch, chị cho anh D vay số tiền 30.000.000 đồng,
thời hạn vay 06 tháng, hạn trả ngày 01/01/2024. Anh D tên vào Hợp
đồng cho vay tiền đưa chị D giữ. Khi thỏa thuận cho vay, hai bên thống nhất lãi
suất cho vay 0.3%/tháng. Tuy nhiên đến hạn trả tiền anh D không trả kéo dài
đến nay nên chị D khởi kiện.
Nay chị D yêu cầu anh D trả lại số tiền vốn còn nợ 30.000.000 đồng
yêu cầu tính tiền lãi từ ngày 01/7/2023 đến ngày xét xử với lãi suất 0.3%/tháng,
tính tròn 16 tháng, thành tiền 1.440.000 đồng, tổng cộng 31.440.000 đồng
yêu cầu trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Việc anh D xin trả dần mỗi tháng 1.500.000 đồng, chị không đồng ý.
2
* Tại bản tự khai, qua hòa giải và tại phiên tòa, bị đơn trình bày:
Anh thừa nhận có vay chị D số tiền mặt 30.000.000 đồng để làm vốn làm
ăn như lời chị D trình bày trong đơn khởi kiện tại phiên tòa. Khi vay, anh
tên vào “Hợp đồng vay tiền ngày 01/7/2023” đưa chị D giữ. Do thời gian gần
đây, việc làm ăn bị thất bại nên anh chưa trả tiền cho chị D. Nay chị D khởi kiện,
anh đồng ý trả số nợ vốn 30.000.000 đồng tiền lãi nhưng không khả năng trả
một lần, xin trả mỗi tháng 1.500.000 đồng cho đến khi hết nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa, Hội Hòa xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: chị D khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết buộc anh D trả lại số tiền vốn vay còn nợ 30.000.000
đồng nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp tranh chấp
hợp đồng vay tài sản quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn
trú tại huyện C nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện C được xem xét giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự
cùng các quy định pháp luật khác có liên quan.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy: chị
D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh D trả lại số tiền vốn vay còn nợ
30.000.000 đồng. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, chị D cung cấp cho
Tòa án bản chính “Hợp đồng vay tiền ngày 01/7/2023” với nội dung thể hiện anh
D vay chị D số tiền 30.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất 0.3%/tháng,
có chữ ký tên, họ tên của anh D là người nhận tiền.
Xét thấy, tại “Hợp đồng vay tiền ngày 01/7/2023” với nội dung thể hiện
anh D vay số tiền 30.000.000 đồng, chữ tên, họ tên của anh D người
nhận tiền trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, anh D cũng
thừa nhận vay còn nợ chị D số tiền 30.000.000 đồng, do thời gian gần đây,
việc làm ăn bị thất bại nên anh chưa trả tiền cho chị D.
Như vậy, Hội đồng xét xử thấy đủ sở khẳng định anh D vay tiền
còn nợ chD số tiền 30.000.000 đồng, thời hạn vay trong 06 tháng trả lại nhưng
việc làm ăn bị thất bại nên anh D chưa trả vốn cho chị D kéo dài đến nay vi
phạm nghĩa vụ của bên vay do đó chị D khởi kiện yêu cầu anh D trả số nợ
30.000.000 đồng phù hợp với các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án tính
đến thời điểm xét xử vụ án phù hợp quy định tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật
Dân sự. vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị D, buộc
anh D có nghĩa vụ trả cho chị D số tiền vay còn nợ 30.000.000 đồng.
[3] Xét yêu cầu tính tiền lãi:
Tại đơn khởi kiện tại phiên tòa, chị D yêu cầu anh D trả tiền lãi từ ngày
01/7/2023 đến ngày xét xử với lãi suất 0.3%/tháng, chị D tính tròn 16 tháng,
thành tiền 1.440.000 đồng. Anh Duy đồng ý trả tiền lãi với mức lãi suất thời
gian trả lãi theo yêu cầu của chị D.
3
Xét thấy, anh D đã vi phạm thỏa thuận vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên
vay do đó chị D yêu cầu tính lãi đối với số tiền còn nợ 30.000.000 đồng với mức
lãi suất thời gian chậm trả nêu trên phù hợp quy định tại Điều 468 Bộ luật
Dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Buộc anh D nghĩa vụ trả cho chị
D số tiền lãi của khoản vay nêu trên với số tiền 1.440.000 đồng.
[4] Về thời gian trả nợ:
Chị Diễm yêu cầu anh D trả số tiền nợ nêu trên ngay khi án có hiệu lực pháp
luật. Anh Duy xin trả dần hàng tháng 1.500.000 đồng cho đến khi hết nợ.
Xét thấy, anh D đã vi phạm nghĩa vụ của bên vay tài sản, nếu trả dần theo
phương án của anh D sẽ kéo dài thời gian trả nợ thiệt thòi quyền, lợi ích hợp
pháp cho chị D, hơn nữa chị D không đồng ý cho anh D trả dần nên việc chị D
yêu cầu trả số nợ trên ngay khi án hiệu lực pháp luật phù hợp. Do đó, Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị D, buộc anh D nghĩa vụ trả số nợ trên
ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
[5] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên được hoàn lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí. Bị đơn phải chịu án phí dân sự
thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
[6] Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các
đương sự quyền kháng cáo bản án yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh T t xử theo
thủ tục phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 463, Điều 466, Điều 468 khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân
sự;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca U ban thường v Quc Hội quy định v mc thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
* Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Thúy D.
1. Anh Nguyễn Văn Khánh D nghĩa vụ trả cho chị Trần Thị Thúy D số
tiền vốn vay 30.000.000 đồng tiền lãi 1.440.000 đồng, tổng cộng 31.440.000
đồng (Ba mươi mốt triệu, bốn trăm bốn mươi nghìn đồng), trả ngay khi án có hiệu
lực pháp luật.
Kể từ khi chị Trần Thị Thúy D đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Nguyễn
Văn Khánh D chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền nêu trên thì hàng tháng còn phải
trả lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự tương ứng với
số tiền và thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
4
+ Anh Nguyễn Văn Khánh D phải chịu án phí với số tiền 1.572.000 đồng.
+ Hoàn lại cho chị Trần Thị Thúy D số tiền tạm ứng án phí đã nộp
784.000 đồng theo biên lai thu số 0007994 ngày 09/10//2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện C.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự quyền
kháng cáo bản án yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
4. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
TM. HỘI HÒA XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh T;
- VKSND huyện C;
- Cc. THADS huyện C;
- Các đương sự.
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
Phạm Văn Tài
5
6
Tải về
Bản án số 509/2024/DS-ST Bản án số 509/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 509/2024/DS-ST Bản án số 509/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất