Bản án số 501/2024/DSPT ngày 13/08/2024 của TAND TP. Hà Nội về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 501/2024/DSPT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 501/2024/DSPT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 501/2024/DSPT
Tên Bản án: | Bản án số 501/2024/DSPT ngày 13/08/2024 của TAND TP. Hà Nội về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hà Nội |
Số hiệu: | 501/2024/DSPT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | NGUYỄN VĂN VIỆT - CÔNG TY TRƯỜNG THÀNH |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V NAM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 501/2024/DS - PT.
Ngày: 8,13/08/2024
V/v tranh chấp: Hợp đồng xây dựng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Với thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa : Bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh.
Các Thẩm phán :Bà Nguyễn Thị Hà
Bà Ngô Tuyết Băng
Thư ký ghi biên bản phiên toà :Bà Nguyễn Thị Thu Hương
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP Hà Nội : Bà Nguyễn Bách Thiện Linh – KSV
Ngày 8,13 tháng 08 năm 2024 , tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hà Nội, xét
xử công khai vụ án Dân sự phúc thẩm thụ lý số: 141/DSPT ngày 15/05/2024 về “ Tranh
chấp Hợp đồng xây dựng”.
Do Bản án Dân sự sơ thẩm số 31/2023/DS – ST ngày 22 tháng 12 năm 2023 của
Toà án nhân dân Quận Bắc Từ Liêm bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 352/2024/QĐ-PT ngày 15/5/2024 và
Quyết định hoãn phiên toà số 450/2024/QĐ – PT ngày 1/8/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn V – Sinh năm 1989;
Địa chỉ: Phố Gốt, xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, Hà Nội;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Đặng Văn Tuấn – Công
ty Luật TNHH Tuấn Minh- Đoàn luật sư TP Hà Nội.
Bị đơn: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp T ( gọi tắt Công ty)
Trụ sở: Số 36 đường C, phường Phúc Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội;
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Xuân L – Giám đốc;
Đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Bà Lê Thị Huệ, bà Phạm Thị Diệu Linh.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Tuấn U– Sinh năm 1977;
Địa chỉ: Phòng 1804 – R4A, Goldmark City, 136 Hồ Tùng Mậu, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Người làm chứng : Ông Nguyễn Anh B, sinh năm 1981
Trú tại: Thôn Cổ Điển A, xã Tứ Hiệp, Huyện Thanh Trì , Hà Nội.
Ông V, bà Huệ, ông B, luật sư Tuấn có mặt. Ông Ucó mặt ngày 8/8/2024 và xin vắng
mặt ngày 13/8/2024.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai và các biên bản hòa giải, đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 20/11/2016, ông Nguyễn Văn V cùng với Xí nghiệp xây lắp 2 – Chi nhánh
Công ty có ký kết Hợp đồng thi công số 01- 20/11/2016/HĐXL về việc thi công phần
xây dựng dự án bể bơi và nhà tập thể lực Học Viện Quân Y 103 tại 160 Phùng Hưng, Hà
Đông, Hà Nội.
Căn cứ vào Bảng giá trị khối lượng xây lắp quyết toán và công nợ mà hai Bên ký
ngày 02/12/2017 thì tính đến ngày 02/12/2017 tổng số khối lượng công việc ông V thực
hiện là 1.847.328.174 đồng (Một tỷ tám trăm bốn mươi bảy triệu ba trăm hai mươi tám
nghìn một trăm bảy mươi tư đồng), Xí nghiệp xây lắp II đã thanh toán 1.345.000.000
đồng (Một tỷ ba trăm bốn mươi lăm triệu đồng), công nợ mà Xí nghiệp xây lắp II còn
phải thanh toán cho ông V là 502.328.174 đồng (Năm trăm linh hai triệu ba trăm hai
mươi tám nghìn một trăm bảy mươi tư đồng).
Tại Biên bản làm việc giữa ông V và Xí nghiệp xây lắp II về việc “Bàn giao trách
nhiệm giải quyết công nợ xây lắp” ngày 09/01/2018, Xí nghiệp xây lắp II đã cam kết
thanh quyết toán công nợ còn lại. Tuy nhiên, hiện nay Xí nghiệp xây lắp II đã tiến hành
giải thể. Theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2015 thì “Pháp nhân có
quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện
xác lập, thực hiện”. Do đó, Công ty có trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán
của Xí nghiệp xây lắp II cho ông V. Ông Nguyễn Văn V đã nhiều lần yêu cầu Công ty
thanh toán nốt số tiền 502.328.174 đồng và số tiền lãi suất nhưng Công ty không hợp
tác. Việc chậm trễ trong thanh toán là vi phạm điều khoản Hợp đồng, gây khó khăn, thiệt
hại cho ông V trong vấn đề thanh toán tiền công cho công nhân viên và quay vòng vốn,
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của ông V. Tuy nhiên, cho tới nay Xí
nghiệp xây lắp II không thanh toán số tiền trên, điều này đã vi phạm nghiêm trọng các
quy định của Hợp đồng và làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của ông V.
Đồng thời, với việc vi phạm nghiêm trọng của Xí nghiệp xây lắp II như trên, căn
cứ Điều 4 của Hợp đồng thì “Nếu số tiền thanh toán và số tiền bảo hành mà bên A thanh
toán cho bên B không đúng theo thỏa thuận và kế hoạch đã thống nhất thì số tiền còn lại
sẽ được làm hợp đồng cho vay (với lãi suất tính theo lãi suất ngân hàng thời điểm hiện
tại) kể từ ngày bên A và bên B hoàn thành xác nhận khối lượng thi công (ngày
02/12/2017)”. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 , Điều 43, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP
quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng : “lãi suất chậm trả theo lãi suất quá hạn do
Ngân hàng thương mại nơi bên nhận thầu mở tài khoản thanh toán công bố tương ứng
với các thời kỳ chậm thanh toán và được tính từ ngày đầu tiên chậm thanh toán cho đến
khi bên giao thầu đã thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu”. Như vậy, lãi suất nợ quá
hạn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương V Nam nơi ông Nguyễn Văn V mở tài khoản
thanh toán bằng 140% lãi suất cho vay trong hạn (10 - 12%/năm) = 140% x {(10%/năm
+ 12%/năm) : 2} = 15.4%/năm. Tuy nhiên, ông V chỉ đề nghị Công ty phải thanh toán số
tiền lãi suất với lãi suất là 9,0%/năm đối với số tiền chưa thanh toán cho ông Nguyễn
Văn V.
Nay ông V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Công ty thanh toán cho ông
V tổng số tiền tạm tính đến ngày 22/12/2023 là 776.097.029 đồng, trong đó số tiền khối
lượng công việc chưa thanh toán là 502.328.174 đồng ( Năm trăm linh hai triệu ba trăm
hai mươi tám nghìn một trăm bảy mươi tư đồng) và số tiền lãi theo lãi suất tính từ khi Xí
nghiệp xây lắp 2 và ông V ký bảng giá trị khối lượng xây lắp quyết toán và công nợ là
ngày 02/12/2017 tạm tính đến ngày 22/12/2023 là 273.768.855 đồng.
Tại bản tự khai và các biên bản hòa giải bị đơn trình bày:
Xí nghiệp xây lắp II – Chi nhánh Công ty là công ty quân đội với 100% vốn nhà
nước được Bộ Quốc phòng phê duyệt ngày 27/09/2010. Tại thời điểm Xí nghiệp xây lắp
2 ký Hợp đồng thi công số 01- 20/11/2016/HĐXL ngày 20/11/2016 về việc thi công
phần xây dựng dự án bể bơi và nhà tập thể lực Học Viện Quân Y 103 tại 160 Phùng
Hưng, Hà Đông, Hà Nội thì người đại diện theo pháp luật của Công ty là ông Tô Văn
Dũng - Chủ tịch công ty, người đại diện theo pháp luật của Xí nghiệp xây lắp là ông
Trần Tuấn U– Giám đốc Xí nghiệp. Hợp đồng thi công số 01-20/11/2016/HĐXL ngày
20/11/2016 do nguyên đơn cung cấp được ký giữa nguyên đơn và ông Nguyễn Anh B
với danh nghĩa là Xí nghiệp Xây lắp 2 nhưng địa chỉ, số điện thoại và số tài khoản là của
cá nhân ông Nguyễn Anh B, Công ty hoặc Xí nghiệp Xây lắp 2 không có văn bản ủy
quyền ông Nguyễn Anh B được ký, các hồ sơ nghiệm thu, thanh toán gửi kèm cũng đều
được ký bởi cá nhân ông Nguyễn Anh B. Trên sổ sách kế toán của Công ty và Xí nghiệp
cũng không thể hiện khoản công nợ phải trả ông Nguyễn Văn V do đó hợp đồng này
không liên quan đến Công ty.
Biên bản làm việc giữa ông Nguyễn Văn V và Xí nghiệp xây lắp 2 về việc “bàn
giao trách nhiệm giải quyết công nợ xây lắp” Công trình Bể bơi và phòng tập thể lực
Học viện quân y không có giá trị pháp lý để ràng buộc công nợ với Xí nghiệp Xây lắp 2
với lý do: Biên bản này không đóng dấu Xí nghiệp Xây lắp 2. Từ những lý do trên,
nguyên đơn không có căn cứ để khởi kiện Công ty trong việc phải trả nợ theo hợp đồng
thi công số 01-20/11/2016/HĐXL ngày 20/11/2016. Đề nghị Tòa án nhân dân quận Bắc
Từ Liêm bác đơn vì sai đối tượng và yêu cầu khởi kiện.
Tại bản tự khai và các biên bản hòa giải người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
ông Trần Tuấn Utrình bày :
Ông Ubắt đầu về làm việc tại công ty từ năm 2000, đến năm 2008 được bổ nhiệm
làm giám đốc Xí nghiệp xây lắp 2. Việc ông Nguyễn Anh B ký Hợp đồng thi công Bể
bơi và nhà tập thể lực Học viện quân y 103 hạng mục thi công phần xây dựng với ông
Nguyễn Văn V, trước khi ký và trong quá trình thực hiện hợp đồng ông B đều có báo
cáo và được sự đồng ý của ông. Hiện hạng mục Công trình bể bơi và phòng tập thể lực
thi công cho Học viện Quân Y đã đưa vào hoạt động.
Ngày 09/01/2018 ông Nguyễn Anh B và ông Nguyễn Văn V có ký biên bản bàn
giao trách nhiệm giải quyết công nợ của công trình, theo đó ông B bàn giao lại cho ông
Trần Tuấn U– lúc đó là giám đốc xí nghiệp xây lắp 2 kiểm tra và thanh quyết toán công
nợ còn lại. Ông Uđã nhận toàn bộ trách nhiệm giải quyết các vấn đề còn liên quan đến
Hợp đồng thi công Bể bơi và nhà tập thể lực Học viện quân y 103 hạng mục thi công
phần xây dựng tuy nhiên các bên chưa thực hiện. Từ tháng 10/2019 ông Ukhông còn
làm việc tại Công ty, cũng không bàn giao lại cho Công ty các vấn đề liên quan đến công
nợ của Hợp đồng thi công Bể bơi và nhà tập thể lực Học viện quân y 103 hạng mục thi
công phần xây dựng với ông Nguyễn Văn V vì ông Ukhông đồng ý với các Bảng tổng
kết giá trị khối lượng thanh toán mà ông V và ông B đã ký. Nay ông V khởi kiện Công
ty, ông Usẽ có trách nhiệm giải quyết với ông V.
Ông Nguyễn Anh B trình bày: Ông B bắt đầu về làm việc tại Công ty từ năm 2016
với chức năng là cán bộ kỹ thuật, cũng trong năm đó ông B được điều về Xí nghiệp xây
lắp 2. Ngày 20/11/2016 được sự ủy quyền của Xí nghiệp xây lắp 2 ông B có ký Hợp
đồng thi công Bể bơi và nhà tập thể lực Học viện quân y 103 hạng mục thi công phần
xây dựng với ông Nguyễn Văn V. Hiện hạng mục Công trình bể bơi và phòng tập thể lực
thi công cho Học viện Quân Y đã đưa vào hoạt động. Ngày 02/12/2017 ông B và ông
Nguyễn Văn V có ký Bảng giá trị khối lượng xây lắp quyết toán và công nợ, tổng giá trị
khối lượng hoàn thành thành tiền là 1.847.328.174 đồng, đã tạm ứng 1.345.000.000
đồng, còn nợ 502.328.174 đồng. Công trình hoàn thành nên ông B được điều động về
công ty nhận nhiệm vụ mới. Ngày 09/01/2018 ông B, ông Trần Tuấn Ugiám đốc Xí
nghiệp xây lắp 2 và ông Nguyễn Văn V có ký biên bản bàn giao trách nhiệm giải quyết
công nợ của công trình, theo đó ông B bàn giao lại cho xí nghiệp xây lắp 2 kiểm tra và
thanh quyết toán công nợ còn lại. Hiện nay ông B không còn làm việc tại Công ty, mọi
vấn đề liên quan đến Công ty và cụ thể là hạng mục thi công Bể bơi và nhà tập thể lực
Học viện quân y 103 ông B đã bàn giao xong cho Xí nghiệp xây lắp 2, mọi vấn đề liên
quan đến ông B đã giải quyết xong, ông B giữ nguyên ý kiến tại biên bản làm việc ngày
hôm nay và xin được vắng mặt trong các buổi làm việc tại Tòa án, đề nghị Tòa án không
triệu tập.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
- Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
đề nghị buộc Công ty thanh toán cho ông V số tiền là 502.328.174 đồng ( Năm trăm linh
hai triệu ba trăm hai mươi tám nghìn một trăm bảy mươi tư đồng) và số tiền lãi tính từ
khi Xí nghiệp xây lắp 2 và ông V ký bảng giá trị khối lượng xây lắp quyết toán và công
nợ ngày 02/12/2017 đến ngày 22/12/2023 là 273.858.310 đồng. Việc ông Trần Tuấn
Utrình bày trong quá trình làm việc tại Tòa án là sẽ chịu trách nhiệm liên quan đến công
nợ với ông V nhưng thực tế ông Ukhông có ý kiến giải quyết, không gặp nguyên đơn để
trao đổi và cũng không đến tòa án để làm việc. Đối với hồ sơ do Công ty cung cấp không
thể hiện việc xí nghiệp xây lắp 2 đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán với ông V. Hiện nay
Xí nghiệp xây lắp 2 đã giải thể do đó Công ty phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán của Xí
nghiệp xây lắp 2 đối với ông V.
- Đại diện theo ủy quyền của bị đơn trình bày: Giữ nguyên các lời trình bày, đề
nghị HĐXX không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vì mọi vấn đề liên quan
đến công trình của Công ty với Học viện quân y 103 đã giải quyết xong. Xí nghiệp xây
lắp 2 trước khi giải thể không bàn giao bất kỳ khoản nợ nào với Công ty. Bản thân ông
Ucũng thừa nhận sẽ chịu trách nhiệm cá nhân với khoản nợ của ông V (nếu có), không
liên quan đến xí nghiệp xây lắp 2 và Công ty. Việc ông V khởi kiện Công ty là sai đối
tượng khởi kiện.
Bản án Dân sự sơ thẩm số 31/2023/DS – ST ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Toà
án nhân dân Quận Bắc Từ Liêm đã quyết định như sau:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn V đối với Công ty Cổ phần đầu
tư và xây lắp Trường Thành về yêu cầu thanh toán theo Hợp đồng thi công số 01-
20/11/2016/HĐXL ngày 20/11/2016
2. Buộc Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Trường Thành phải thanh toán cho ông
Nguyễn Văn V tổng số tiền là 776.186.485 đồng gồm nợ gốc 502.328.174 đồng + lãi
chậm thanh toán 273.858.310 đồng(tính đến ngày 22/12/2023).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án của người
được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi
hành án còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chưa thi hành
án.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Trường Thành phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm là 35.047.000 đồng. Ông Nguyễn Văn V được hoàn trả lại số
tiền tạm ứng án phí là 14.000.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0042597
ngày 25/5/2021 đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà
Nội.
Sau khi xét xử sơ thẩm :
Công ty kháng cáo toàn bộ bản án.
Tại phiên toà phúc thẩm:
* Ông Nguyễn Văn V, Công ty, ông Trần Tuấn Ucùng thống nhất thoả thuận
như sau:
Ông Nguyễn Văn V, Công ty, ông Trần Tuấn Ucùng thống nhất khối lượng và
giá trị Hợp đồng thi công số 01- 20/11/2016/HĐXL ngày 20/11/2016 và Phụ lục 01
ngày 16/1/2017 là 1.695.000.000 đồng.
Công ty đã thanh toán cho ông V số tiền 1.545.000.000 đồng .
Tại phiên toà ngày 13/8/2024 Công ty đã thanh toán nốt cho ông V số tiền
150.000.000đồng. Ông Trần Tuấn Utự nguyện hoàn lại cho Công ty số tiền 75.000.000
đồng ( số tiền mà Công ty đã thanh toán cho ông V vào ngày 13/8/2024).
Ông Nguyễn Văn V, Công ty, ông Trần Tuấn Ucùng thống nhất đã thanh quyết
toán xong và thanh lý Hợp đồng thi công số 01- 20/11/2016/HĐXL ngày 20/11/2016
và Phụ lục 01 ngày 16/1/2017, hai bên không còn quyền lợi và nghĩa vụ gì liên quan đến
nhau.
Về án phí : Công ty phải chịu án phí sơ thẩm.

Tại phiên tòa vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội có quan
điểm:
- Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội tiến hành thụ lý và giải
quyết vụ án theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đơn kháng cáo của Công ty trong thời hạn Luật định và hợp lệ.
Các đương sự đã thống nhất và thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ
vụ án, xét thấy sự thoả thuận của các đương sự là tự nguyện và phù hợp với pháp luật
nên căn cứ điều 300, khoản 2 điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự sửa bản án sơ thẩm ghi
nhận sự thoả thuận của các bên.
- Về án phí phúc thẩm : Công ty phải chịu án phí phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
* Về thủ tục tố tụng:
- Đơn kháng cáo của Công ty trong thời hạn Luật định và hợp lệ. Ông Trần Tuấn
Ucó đơn xin xét xử vắng mặt ngày 13/8/2024, xét yêu cầu xin xét xử vắng mặt của ông
Ulà phù hợp khoản 3 điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự, nên chấp nhận.
* Về nội dung :
Tại phiên toà phúc thẩm ông Nguyễn Văn V, Công ty, ông Trần Tuấn Ucùng
thống nhất thoả thuận về việc giải quyết toàn bộ vụ án, xét thấy sự thoả thuận của các
đương sự là tự nguyện không vi phạm điều cấm của pháp luật và phù hợp với pháp luật
nên Hội đồng xét xử căn cứ căn cứ điều 300, khoản 2 điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự
sửa bản án sơ thẩm ghi nhận sự thoả thuận của các bên.
- Về án phí phúc thẩm : Xác định lại án phí sơ thẩm, Công ty phải chịu án phí
phúc thẩm.
Quan điểm của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội phù hợp
với pháp luật.
Từ những nhận định trên!
Căn cứ điều 147, điều 148, khoản 3 điều 296, khoản 2 điều 308, điều 300 điều
313, 349 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ điều 26, khoản 5 điều 29 Nghị quyết số 326/2016 UBTVQH của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí,
lệ phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH
Xử: Chấp nhận kháng cáo của Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Trường Thành.
Sửa Bản án Dân sự sơ thẩm số 31/2023/DS – ST ngày 22 tháng 12 năm 2023 của
Toà án nhân dân Quận Bắc Từ Liêm và quyết định như sau:
1. Ghi nhận sự thoả thuận của của ông Nguyễn Văn V và Công ty Cổ phần đầu tư
và xây lắp Trường Thành, ông Trần Tuấn Unhư sau:
Ông Nguyễn Văn V, Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp T, ông Trần Tuấn U
cùng thống nhất xác định khối lượng và giá trị Hợp đồng thi công số 01-
20/11/2016/HĐXL ngày 20/11/2016 và Phụ lục 01 ngày 16/1/2017 là 1.695.000.000
đồng. Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp T đã thanh toán cho ông Nguyễn Văn V số tiền
1.545.000.000 đồng.
Tại phiên toà ngày 13/8/2024 Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp T đã thanh toán
nốt cho ông Nguyễn Văn V số tiền 150.000.000 đồng, tổng số tiền Công ty Cổ phần đầu
tư và xây lắp T đã thanh toán cho ông Nguyễn Văn V là 1.695.000.000 đồng.
Ông Trần Tuấn Utự nguyện hoàn lại cho Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp T số
tiền 75.000.000 đồng (số tiền mà Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp T đã thanh toán cho
ông V vào ngày 13/8/2024).
Ông Nguyễn Văn V, Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp T, ông Trần Tuấn Ucùng
thống nhất đã thanh quyết toán xong và thanh lý Hợp đồng thi công số 01-
20/11/2016/HĐXL ngày 20/11/2016 và Phụ lục 01 ngày 16/1/2017, hai bên không còn
quyền lợi và nghĩa vụ gì liên quan đến nhau.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp T phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm là 4.000.000 đồng và 300.000 đồng án phí phúc thẩm được trừ vào số
tiền 300.000 đồng nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí số 21273 ngày 15/1/2024 đã nộp
tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Bắc Từ Liêm, còn phải nộp 4.000.000 đồng. Ông
Nguyễn Văn V được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí là 14.000.000 đồng theo Biên lai
thu tạm ứng án phí số 0042597 ngày 25/5/2021 đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự
quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày 13/08/2024.
Nơi nhận:
- Tòa án ND Quận Bắc Từ Liêm
- Chi cục THADS Quận Bắc Từ Liêm
- Viên kiểm sát ND TP Hà Nội;
- Đương sự. Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 01/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 12/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 03/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 17/06/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 23/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 21/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 20/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 08/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 02/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm