Bản án số 27/2024/DS-ST ngày 01/08/2024 của TAND TP. Sơn La, tỉnh Sơn La về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 27/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 27/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 27/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 27/2024/DS-ST ngày 01/08/2024 của TAND TP. Sơn La, tỉnh Sơn La về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Sơn La (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 27/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 01/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Kiện tiếp tục thanh toán hợp đồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ SƠN LA
TỈNH SƠN LA
___________
Bản án số: 27/2024/TCDS – ST
Ngày 01/8/2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng
Dịch vụ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_______________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Lương Anh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. bà Nguyễn Thị Ngọc Lan.
2. bà Hà Thị Thanh Liêm.
- Thư ký phiên tòa: ông Cầm Việt Hùng - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La tham
gia phiên toà: Bà Hoàng Thị Như Quỳnh - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 15 tháng 07 và 01 tháng 08 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án
nhân dân thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý
số: 17/2022/TLST- DS, ngày 22 tháng 11 năm 2022 về “Tranh chấp hợp đồng
dịch vụ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2024/QĐXXST – TCDS,
ngày 18 tháng 01 năm 2024;Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
01/2024/QĐXXST – TCDS, ngày 26 tháng 02 năm 2024;Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 17/2024/QĐXXST – TCDS, ngày 01 tháng 4 năm 2024; Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2024/QĐXXST – TCDS, ngày 03 tháng 5 năm
2024 và Thông báo thời gian tiếp tục phiên tòa số 17/2024/TB – TA, ngày 21
tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty LTT; địa chỉ: số 59, ngõ 193 – Trung Kính – Yên
Hòa – Cầu Giấy – TP Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: bà Dương Thị H – Giám đốc. Vắng mặt, có
đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: ông Giang Lê L và bà Nguyễn Thị H; địa chỉ: tổ 06, phường
Chiềng Sinh, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Đều vắng mặt tại phiên tòa.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các ý kiến của Nguyên đơn có trong hồ
sơ thể hiện:
Theo đơn mời luật sư của ông Giang Lê L, bà Nguyễn Thị H thì cháu
Giang Thùy L, học lớp 9A Trường TH, THCS và THPT Chu Văn An - Đại học
Tây Bắc là con gái của ông bà trong năm học 2017 – 2018 bị nhà trường xếp
loại hạnh kiểm “Trung bình”, với lý do bị hạ hạnh kiểm là cháu tô son môi và bị
thu giấy nháp trong lúc thi học kỳ môn Hóa, việc hạ hạnh kiểm cháu L là quá
nặng, không thỏa đáng, làm ảnh hưởng đến việc thi vào cấp III của cháu nên gia
đình ông bà L– Hđã làm đơn mời Công ty LTT (Cty LTT) để bảo vệ quyền lợi
cho cháu L.
Ngày 08 tháng 06 năm 2018, bên thuê dịch vụ ông Giang Lê L, sinh năm
1967 và bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1969, trú tại tổ 6, phường Chiềng Sinh, thành
phố Sơn La, tỉnh Sơn La (bên A) – (Là bố mẹ đẻ của cháu Giang Thùy L, là học
sinh lớp 9A năm học 2017 - 2018 của Trường TH, THCS và THPT Chu Văn An
- Đại học Tây Bắc) và bên thực hiện dịch vụ Công ty LTT (bên B) - Đại diện bởi
bà Dương Thị H, Chức vụ: Giám đốc - Luật sư, cùng thỏa thuận ký kết hợp
đồng dịch vụ pháp lý với các điều khoản sau đây:
“ĐIỀU 1. NỘI DUNG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Bên A sử dụng dịch vụ của Bên B để Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cháu Giang Thùy L trong vụ việc cháu L bị nhà trườnghạ hạnh kiểm xuống
mức "Trung Bình".
ĐIỀU 2. THỜI HẠN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Từ ngày ký hợp đồng đến khi hoàn thành công việc.
ĐIỀU 3. CHI PHÍ, THÙ LAO LUẬT SƯ, PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN, THỜI HẠN THANH TOÁN
Được quy định chi tiết tại Phụ lục của Hợp đồng này”.
Tại Phụ lục hợp đồng dịch vụ pháp lý số 0806/PLHĐDVPY – TT/2018,
ngày 08/6/2018 giữa bên A và bên B ký kết: “Điều 1. Chi phí thù lao luật sư:
Chi phí của hợp đồng là 50.000.000,đ;… Thuế: Các khoản chi phí luật sư, thù
lao luật sư … không bao gồm các khoản thuế giá trị gia tăng (VTA); . Điều 2.
Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán: Khi ký hợp đồng: Thanh toán
25.000.000,đ (Hai mươi lăm triệu đồng); Trường hợp không phát sinh phiên tòa:
Thanh toán nốt số tiền 25.000.000,đ (Hai mươi lăm triệu đồng)”.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty LTT đã cử đại diện cùng với
gia đình ông bà L– H đến làm việc tại Trường TH, THCS và THPT Chu Văn An
- Đại học Tây Bắc, tại buổi làm việc ngày 09/6/2018 về việc xét lại hạnh kiểm
3
cho cháu Giang Thùy L có kết quả như sau: “Xếp loại hạnh kiểm cả năm, năm
học 2017 – 2018: Khá (K)”. Với kết quả xếp loại hạnh kiểm này thì cháu Giang
Thùy L đủ điều kiện để dự thi vào các trường THPT (cấp III) trên địa bàn thành
phố Sơn La, trong đó bao gồm cả Trường THPT Chuyên Sơn La và Trường TH,
THCS và THPT Chu Văn An - Đại học Tây Bắc.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên B đã thực hiện xong nhiệm vụ
của mình và đã được bên A thanh toán trước số tiền 25.000.000,đ, còn lại số tiền
25.000.000,đ thì ông Lương, bà Hưng không thanh toán nốt, mặc dù bên B đã
nhiều lần yêu cầu bên A trả tiền.
Tại văn bản số 3012/2023/CV-TT, ngày 30/12/2023 của Công ty LTT có
yêu cầu ông Giang Lê L, bà Nguyễn Thị H phải thanh toán nốt chi phí luật sư
còn nợ là 25.000.000,đ (Hai mươi lăm triệu đồng); trả tiền thuế VAT theo chính
sách thuế hiện tại là 8% tính trên tổng giá trị của hợp đồng 50.000.000,đ là
4.000.000,đ (Bốn triệu đồng) và số tiền lãi xuất của số tiền 25.000.000,đ ông bà
Lương, Hưng chưa thanh toán trả nốt nợ tính từ ngày 09/6/2018 tạm tính đến
09/6/2024 (06 năm) với mức lãi xuất là 10%/năm là 15.000.000,đ (Mười lăm
triệu đồng) tiền lãi xuất. Tổng cộng là 44.000.000,đ (Bốn mươi bốn triệu đồng).
Trong quá trình tố tụng và tại các tài liệu có trong hồ sơ, ý kiến của bị
đơn ông Giang Lê L thể hiện:
Khi con gái của ông là cháu Giang Thùy L đang học lớp 9A, Trường TH,
THCS và THPT Chu Văn An - Đại học Tây Bắc, có học lực tốt, ngoan ngoãn, lễ
phép nhưng trong quá trình học bị cô giáo bộ môn Lịch sử do có xích mích cá
nhân nên đã đánh tụt hạnh kiểm của cháu L để cháu L không đủ điều kiện thi
vào cấp III, sau đó gia đình đã mời Công ty LTT ký hợp đồng để bảo vệ quyền
lợi cho cháu L với nội dung: Xem xét, xác minh lý do gì cháu L bị xếp loại hạnh
kiểm sai sự thật; Trường hợp con gái không vi phạm như kết quả đánh giá của
Nhà trường thì gia đình yêu cầu cô giáo bộ môn Lịch sử và Nhà trường phải đền
bù danh dự cho gia đình và con gái của ông bà; Buộc cô giáo dạy bộ môn Lịch
sử phải công khai xin lỗi gia đình và cháu L trước Ban giám hiệu Nhà trường và
toàn thể học sinh cùng khối; Công ty LTT phải công khai đưa vụ việc trên lên
truyền hình và báo chí Sơn La.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng Công ty LTT chỉ thực hiện được một
phần là đòi lại hạnh kiểm cho cháu L, còn các nội dung khác thì chưa thực hiện.
Gia đình đã thanh toán cho Công ty LTT số tiền 25.000.000,đ. Do Công ty LTT
chưa hoàn thành hợp đồng nên gia đình ông không nhất trí thanh toán nốt số tiền
25.000.000,đ còn lại. Đối với số tiền thuế VAT 10% của hợp đồng là
5.000.000,đ thì ông không nhất trí thanh toán trả vì không nằm trong hợp đồng.
Tại biên bản xác minh ngày 23/9/2023 tại Trường TH, THCS và THPT
Chu Văn An - Đại học Tây Bắc thể hiện:
Vào ngày 09/6/2018, đại diện của Nhà trường có tiến hành họp xét giải
quyết đơn đề nghị của phụ huynh và tập thể lớp 9A về việc xét lại hạnh kiểm
của học sinh Giang Thùy L. Thành phần tham dự gồm có đại diện Ban giám
4
hiệu Nhà trường, hai giáo viên, đại diện gia đình cháu L và Luật sư do gia đình
ông Lương, bà Hưng mời đến để bảo vệ quyền lợi cho cháu L.
Kết quả của cuộc họp thì học sinh Giang Thùy L được xếp loại hạnh kiểm
Khá và đủ điều kiện để học sinh Giang Thùy L dự thi vào Trường THPT
Chuyên Sơn La và Trường THPT (cấp III) Chu Văn An.
Trước đó hạnh kiểm của học sinh Giang Thùy L là hạnh kiểm Trung bình,
ở mức hạnh kiểm Trung bình thì em Linh không đủ điều kiện để được thi vào
Trường THPT Chuyên Sơn La và Trường THPT (cấp III) Chu Văn An – Đại
học Tây Bắc.
Tại Công văn số 208/CCTKV – TTTB, ngày 23/5/2024 của Chi cục Thuế
khu vực thành phố Sơn La – Mường La nêu về việc Công ty LTT có thuộc đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT – VAT) không và nếu có là bao nhiêu %
thể hiện:
“Căn cứ Điều 3, Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày
03/6/2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009, được sửa đổi, bổ
sung bởi: Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế GTGT, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014; Luật số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015; Luật số 106/2016/QH13
ngày 06/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị
gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày
01/7/2016 quy định:
“Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều
5 của Luật này.
...
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế (quy định về dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế) bao gồm:
“1...
8. Các dịch vụ tàỉ chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán ...
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo
chương trình của Chính phủ.
11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố,
chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
5
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân,
vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình
phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
...
19. Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cả nhân nước ngoài, tổ chức
quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam ...”
Căn cứ các quy định nêu trên dịch vụ bảo vệ quyền và lợi ích cho khách
hàng của Công ty TNHH Luật Tài Trung thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
2. Về thuế suất thuê GTGT của dịch vụ bảo vệ quyền và lợi ích cho
khách hàng
Căn cứ Điều 9, Điều 10, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải
quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ
các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này. ...
Điều 10. Thuế suất 5%
...
4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định
tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc
vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản
thông thường khác theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
...
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ
thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát trỉến công nghệ; các hoạt động liên
quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng
lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi duỡng, phổ biến, ứng
dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo
hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công
nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet. ...”
6
Tại Điều 11, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều Luật Thuế GTGT quy định:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định
tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. ”
Căn cứ các quy định nêu trên dịch vụ bảo vệ quyền và lợi ích cho khách
hàng của Công ty TNHH Luật Tài Trung thuộc thuộc đối tượng áp dụng mức
thuế suất thuế GTGT là 10%”.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sơn La phát
biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét
xử, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Thụ
lý đúng thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật, tư cách tham gia tố tụng trong vụ
án; Tòa án đã thực hiện việc thu thập, xác minh các tài liệu chứng cứ và giao
nhận, công khai các tài liệu chứng cứ cũng như tống đạt, niêm yết các bản theo
quy định.
Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng là nguyên đơn đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên bị đơn chưa thực hiện
đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Về quan điểm đường lối giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ
vào các: điều 147, điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 116, 117, 118,
119, 280, 281, 357, 468, 513, 514, 515, 516, 517, 518, 519 của Bộ luật dân sự;
điều 306 Luật Thương mại; điểm b khoản 1 điều 24, khoản 2 điều 26 Nghị quyết
326/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
án phí, lệ phí Tòa án:
- Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn.
- Buộc ông Giang Lê L và bà Nguyễn Thị H phải có trách nhiệm, nghĩa vụ
thanh toán trả cho Công ty LTT số tiền 25.000.000,đ tiền gốc, 14.940.000,đ tiền
lãi xuất chậm trả và thuế VAT (giá trị gia tăng) là 4.000.000,đ. Tổng cộng là
43.940.000,đ (Bốn mươi ba triệu, chín trăm bốn mươi ngàn đồng)
Về án phí: Buộc bà ông Giang Lê L và bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa:
7
[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”, bị đơn
cư trú tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân thành phố Sơn La theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điều 35, điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân thành phố Sơn La.
[2] Về pháp luật tố tụng và áp dụng pháp luật nội dung: Tại phiên tòa,
Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ 2 không có lý
do (Tòa án đã tiến hành giao giấy triệu tập hợp lệ). Căn cứ khoản 2 điều 227 và
khoản 1 điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử
và không hoãn phiên tòa.
Sự kiện pháp lý xảy ra từ năm 2018, vì vậy cần áp dụng Bộ luật Dân sự
năm 2015 để giải quyết vụ án.
[3] Về nội dung tranh chấp:
Ngày 08 tháng 06 năm 2018, vợ chồng ông Giang Lê L và bà Nguyễn Thị
H, là bố mẹ đẻ của cháu Giang Thùy L, là học sinh lớp 9A năm học 2017 - 2018
của Trường TH, THCS và THPT Chu Văn An - Đại học Tây Bắc và Công ty
LTT - Đại diện bởi bà Dương Thị H, Chức vụ: Giám đốc - Luật sư, cùng thỏa
thuận ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với để Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cháu Giang Thùy L trong vụ việc cháu L bị nhà trường hạ hạnh kiểm xuống
mức "Trung Bình".Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty LTT đã cử đại
diện cùng với gia đình ông bà L– Hđến làm việc tại Trường TH, THCS và
THPT Chu Văn An - Đại học Tây Bắc, tại buổi làm việc ngày 09/6/2018 về việc
xét lại hạnh kiểm cho cháu Giang Thùy L có kết quả như sau: “Xếp loại hạnh
kiểm cả năm, năm học 2017 – 2018: Khá (K)”. Với kết quả xếp loại hạnh kiểm
này thì cháu Giang Thùy L đủ điều kiện để dự thi vào các trường THPT (cấp III)
trên địa bàn thành phố Sơn La bao gồm cả Trường Chuyên Sơn La và Trường
TH, THCS và THPT Chu Văn An - Đại học Tây Bắc.Trong quá trình thực hiện
hợp đồng, ngày 09/6/2018 Công ty Luật Tài Trung đã thực hiện xong nhiệm vụ
của mình và đã được bên A thanh toán trước số tiền 25.000.000,đ, còn lại số tiền
25.000.000,đ thì ông Lương, bà Hưng không thanh toán nốt, mặc dù bên B đã
nhiều lần yêu cầu bên A trả tiền.
Công ty Luật Tài Trung có yêu cầu ông Lương, bà Hưng phải thanh toán
nốt chi phí luật sư còn nợ là 25.000.000,đ (Hai mươi lăm triệu đồng); trả tiền
thuế VAT theo chính sách thuế hiện tại là 8% tính trên tổng giá trị của hợp đồng
50.000.000,đ là 4.000.000,đ (Bốn triệu đồng) và số tiền lãi xuất của số tiền
25.000.000,đ ông bà Lương, Hưng chưa thanh toán trả nốt nợ tính từ ngày
09/6/2018 tạm tính đến 09/6/2024 (06 năm) với mức lãi xuất là 10%/năm là
15.000.000,đ (Mười lăm triệu đồng) tiền lãi xuất. Tổng cộng là 44.000.000,đ
(Bốn mươi bốn triệu đồng).
8
Bị đơn không nhất trí với yêu cầu của nguyên đơn vì cho rằng khi con gái của bị
đơn là cháu Giang Thùy L đang học lớp 9A, Trường TH, THCS và THPT Chu
Văn An - Đại học Tây Bắcnhưng trong quá trình học bị cô giáo bộ môn Lịch sử
do có xích mích cá nhân nên đã đánh tụt hạnh kiểm của cháu L để cháu L không
đủ điều kiện thi vào cấp III, sau đó gia đình đã mời Công ty LTT ký hợp đồng
để bảo vệ quyền lợi cho cháu L với nội dung: Xem xét, xác minh lý do gì cháu L
bị xếp loại hạnh kiểm sai sự thật; Trường hợp con gái không vi phạm như kết
quả đánh giá của Nhà trường thì gia đình yêu cầu cô giáo bộ môn Lịch sử và
Nhà trường phải đền bù danh dự cho gia đình và con gái của ông bà; Buộc cô
giáo dạy bộ môn Lịch sử phải công khai xin lỗi gia đình và cháu L trước Ban
giám hiệu Nhà trường và toàn thể học sinh cùng khối; Công ty LTT phải công
khai đưa vụ việc trên lên truyền hình và báo chí Sơn La.Trong quá trình thực
hiện hợp đồng Công ty LTT chỉ thực hiện được một phần là đòi lại hạnh kiểm
cho cháu L, còn các nội dung khác thì chưa thực hiện. Gia đình đã thanh toán
cho Công ty LTT số tiền 25.000.000,đ. Do Công ty LTT chưa hoàn thành hợp
đồng nên gia đình ông không nhất trí thanh toán nốt số tiền 25.000.000,đ còn
lại,đối với số tiền thuế VAT 10% của hợp đồng là 5.000.000,đ thì gia đình
không nhất trí thanh toán trả vì không nằm trong hợp đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy: Ngày 08/6/2018 giữa Nguyên đơn và bị đơn có
ký lập hợp đồng với nhau để bảo vệ quyền lợi cho con gái của bị đơn là cháu
Giang Thùy L do cháu L bị hạnh kiểm ở mức “Trung bình”. Tại các điều khoản
của hợp đồng thể hiện: “ĐIỀU 1. NỘI DUNG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Bên A sử dụng dịch vụ của Bên B để Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cháu Giang Thùy L trong vụ việc cháu L bị nhà trườnghạ hạnh kiểm xuống
mức "Trung Bình".
ĐIỀU 2. THỜI HẠN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Từ ngày ký hợp đồng đến khi hoàn thành công việc.
ĐIỀU 3. CHI PHÍ, THÙ LAO LUẬT SƯ, PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN, THỜI HẠN THANH TOÁN
Được quy định chi tiết tại Phụ lục của Hợp đồng này”.
Tại Phụ lục hợp đồng dịch vụ pháp lý số 0806/PLHĐDVPY – TT/2018,
ngày 08/6/2018 giữa bên A và bên B ký kết: “Điều 1. CHI PHÍ VÀ THÙ LAO
LUẬT SƯ: Chi phí của hợp đồng là 50.000.000,đ. Điều 2. PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN, THỜI HẠN THANH TOÁN: Khi ký hợp đồng: Thanh toán
25.000.000,đ (Hai mươi lăm triệu đồng); Trường hợp không phát sinh phiên tòa:
Thanh toán nốt số tiền 25.000.000,đ (Hai mươi lăm triệu đồng)…”. Sau khi ký
hợp đồng, ngày 09/6/2018, đại diện Công ty Luật Tài Trung cùng với đại diện
gia đình ông Lương và đại diện Nhà trường Chu Văn An đã tiến hành họp, làm
việc liên quan đến việc hạnh kiểm của cháu Giang Thùy L, kết quả nội dung sau
cuộc họp vào ngày 09/6/2018 tại Trường TH, THCS và THPT Chu Văn An -
9
Đại học Tây Bắc thì cháu Giang Thùy L đã được nâng mức hạnh kiểm lên mức
hạnh kiểm “Khá” và với mức hạnh kiểm này thì cháu L đã đủ điều kiện để được
thi vào các trường THPT trên địa bàn thành phố Sơn La theo nguyện vọng gia
đình ông Lương. Trong quá trình lập hợp đồng, các bên thuê dịch vụ và cho thuê
dịch vụ đều đủ năng lực trách nhiệm hành vi dân sự, nhận thức rõ quyền và
nghĩa vụ của mình, hợp đồng được lập trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận, không bị
ai ép buộc, không trái đạo đức xã hội, không vi phạm pháp luật, do đó yêu cầu
của nguyên đơn Công ty Luật Tài Trung đòi ông bà L– Hphải có nghĩa vụ, trách
nhiệm thanh toán trả nốt số tiền 25.000.000,đ(Hai mươi lăm triệu đồng) còn lại
là có căn cứ, cần chấp nhận.
Đối với ý kiến của bị đơn ông Lương cho rằng trong quá trình ký kết hợp
đồng giữa hai bên đã thống nhất với các nội dung. Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện hợp đồng Công ty LTT chỉ thực hiện được một phần là đòi lại hạnh
kiểm cho cháu L, còn các nội dung khác thì chưa thực hiện. Gia đình đã thanh
toán cho Công ty LTT số tiền 25.000.000,đ. Do Công ty LTT chưa hoàn thành
hợp đồng nên gia đình ông không nhất trí thanh toán nốt số tiền 25.000.000,đ
còn lại..”.
Hội đồng xét xử xét thấy: Trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên thì ngoài
việc yêu cầu Công ty Luật Tài Trung giải quyết để nâng hạnh kiểm của cháu L
từ mức xếp loại “Trung bình” lên mức hạnh kiểm cao hơn thì không có các điều
khoản, nội dung nào như trình bày của bị đơn, do đó việc bị đơn ông Lương cho
rằng bên nguyên đơn chưa thực hiện đầy đủ hợp đồng là không có căn cứ, cần
không chấp nhận ý kiến này của bị đơn.
[4] Đối với yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả số tiền lãi
xuất do vi phạm nghĩa vụ chậm trả của số tiền 25.000.000,đ, tính từ ngày vi
phạm 09/6/2018 đến ngày 09/6/2024(06 năm) với mức lãi xuất10%/năm là
15.000.000,đ (Mười lăm triệu đồng) tiền lãi xuất.
Hội đồng xét xử xét thấy: Sau khi thực hiện xong hợp đồng, bị đơn đã
thanh toán cho nguyên đơn số tiền 25.000.000,đ, số tiền 25.000.000,đ còn lại
tính từ ngày 09/6/2018 đến nay bị đơn chưa thanh toán trả cho nguyên đơn.
Trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên không thể hiện việc tính lãi xuất nhưng
theo quy định tại điều 306 Luật Thương mại 2005 quy định: “Trường hợp bên vi
phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ
và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền
lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường
tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.". Theo đó bị đơn có vi phạm
hợp đồng chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên
nguyên đơn bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm
trả, mà không phụ thuộc vào hợp đồng có quy định hay không.Do bị đơn vi
phạm nghĩa vụ chậm trả tiền nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán trả
cho nguyên đơn số tiền lãi chậm trả tính từ ngày 09/6/2018 đến 09/6/2024 là
10
10%/năm x 06năm (72 tháng) x 25.000.000,đ = 15.000.000,đ (Mười lăm triệu
đồng).
Điều 357 Bộ luật Dân sự quy định: “Trách nhiệm do chậm thực hiện
nghĩa vụ trả tiền. 1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải
trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. 2. Lãi suất
phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng
không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ
luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật này”.
Điều 468 Bộ luật Dân sự quy định: “Lãi xuất. 1. Lãi suất vay do các bên
thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa
thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật
khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của
Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói
trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa
thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất
vượt quá không có hiệu lực.2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi,
nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được
xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời
điểm trả nợ”.
Do việc bị đơn ông bà L– Hvi phạm nghĩa vụ chậm trả tiền nên nguyên
đơn Công ty Luật Tài Trung yêu cầu ông bà L– Hphải có nghĩa vụ trả số tiền lãi
xuất của khoản tiền chậm trả kể từ ngày vi phạm 09/6/2018 đến ngày 09/6/2024
là có căn cứ, áp dụng quy định tại điều 357 và điều 468 Bộ luật Dân sự, mức lãi
xuất 20%năm của khoản tiền vay = 1,66% trên tháng, việc có tranh chấp về lãi
xuất thì lãi xuất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại
khoản 1 điều 468 tại thời điểm trả nợ là 0,83%/tháng, do vậy số tiền lãi xuất
chậm trả của khoản tiền 25.000.000,đ tính từ 09/6/2018 đến 09/6/2024 là 06
năm (72 tháng) x 0,83% = 14.940.000,đ (Mười bốn triệu, chín trăm bốn mươi
ngàn đồng), cần chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn đề nghị bị đơn
thanh toán trả số lãi xuất chậm trả của số tiền còn lạichưa thanh toán
25.000.000,đ là số tiền lãi 14.940.000,đ (Mười bốn triệu, chín trăm bốn mươi
ngàn đồng).
[5] Đối với yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán trả số
tiền thuế giá trị gia tăng(VAT) của số tiền theo hợp đồng 50.000.000,đ theo
chính sách thuế hiện tại là 8% tính trên tổng giá trị của hợp đồng 50.000.000,đ là
4.000.000,đ (Bốn triệu đồng). Bị đơn không nhất trí yêu cầu này của nguyên
đơn.
Hội đồng xét xử xét thấy: Dịch vụ bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng
của Công ty LTT thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và dịch vụ bảo vệ quyền và
lợi ích cho khách hàng của Công ty LTT thuộc thuộc đối tượng áp dụng mức
thuế suất thuế GTGT là 10%. Do vậy căn cứ trên hợp đồng và phụ lục hợp đồng
11
đã ký kết giữa hai bên nguyên đơn và bị đơn, yêu cầu trên của nguyên đơn là có
căn cứ, cần chấp nhận. Theo đơn khởi kiện và ý kiến của nguyên đơn tại phiên
hòa giải yêu cầu bị đơn phải thanh toán số tiền gia trị gia tăng 10% của số tiền
50.000.000,đ là 5.000.000,đ, tuy nhiên tại văn bản số 3012/2023/CV-TT, ngày
30/12/2023 của Công ty LTT có yêu cầu ông Lương, bà Hưng phải thanh toán
trả tiền thuế VAT theo chính sách thuế hiện tại là 8% tính trên tổng giá trị của
hợp đồng 50.000.000,đ là 4.000.000,đ (Bốn triệu đồng), việc thay đổi yêu cầu
này của nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật,
do đó cần buộc ông bà L– Hphải có trách nhiệm thanh toán trả cho Công ty LTT
số tiền thuế giá trị gia tăng (VAT) là 4.000.000,đ (Bốn triệu đồng).
[6] Về án phí: Cần áp dụng điều 24; khoản 2 điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ngày 30/12/2016 quy
định về án phí và lệ phí Tòa án: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty
LTT được Tòa án chấp nhận nên bị đơn ông Giang Lê L, bà Nguyễn Thị H phải
chịu án phí dân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: điều 147, điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điều 116,
điều 117, điều 118, điều 119, điều 280, điều 281, điều 357, điều 468, điều 513,
điều 514, điều 515, điều 516, điều 517, điều 518, điều 519 của Bộ luật dân sự;
điều 306 Luật Thương mại; Nghị quyết số 01/2019/HĐTP, ngày 11/01/2019 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao quy định về lãi, lãi suất, lãi phạt.
Án lệ số 08/2016/AL, ngày 17/10/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân Tối cao. Khoản 1 điều 24, khoản 2 điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30 tháng 12 năm
2016 quy định về án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty LTT.
2. Buộc bị đơn ông Giang Lê L và bà Nguyễn Thị H phải có trách nhiệm
nghĩa vụ thanh toán trả cho Công ty LTT số tiền 43.940.000,đ (Bốn mươi ba
triệu, chín trăm bốn mươi ngàn đồng), trong đó bao gồm số tiền còn lại là
25.000.000,đ (Hai mươi lăm triệu đồng), phải trả số tiền lãi xuất do vi phạm
nghĩa vụ chậm trả kể từ ngày 09/6/2018 đến 09/6/2024 là 14.940.000,đ (Mười
bốn triệu, chín trăm bốn mươi ngàn đồng) và thuế giá trị gia tăng (VAT) là
4.000.000,đ (Bốn triệu đồng).
Kể từ ngày 10/6/2024, ông Giang Lê L và bà Nguyễn Thị H phải tiếp tục
trả khoản lãi xuất chậm trả cho Công ty LTT đối với khoản tiền 25.000.000,đ
(Hai mươi lăm triệu đồng) theo quy định, trừ trường hợp giữa hai bên có thỏa
12
thuận khác hoặc đã thanh toán xong.
3. Về án phí: Buộc bị đơn ông Giang Lê L và bà Nguyễn Thị H phải
chịu2.197.000,đ (Hai triệu, một trăm chín mươi bảy ngàn đồng) án phí dân sự sơ
thẩm có giá ngạch.
Hoàn trả cho nguyên đơn Công ty LTT số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
750.000,đ (Bảy trăm năm mươi ngàn đồng), theo biên lai thu số 0002524, ngày
22/11/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Công ty LTT, bị đơn ông Giang Lê L
và bà Nguyễn Thị H vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được Tòa án
niêm yết theo quy định của pháp luật.
5.Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án đối với
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi xuất quy định tại điều 357, điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều
6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi gửi:
-TAND tỉnh Sơn La;
-VKSND thành phố Sơn La (2);
-Chi cục THADS thành phố Sơn La;
-Các đương sự;
-Lưu HS; AV;
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Lê Lương Anh
Tải về
Bản án số 27/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 27/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm