Bản án số 49/2025/DS-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2025/DS-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 49/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 49/2025/DS-ST
Ngày: 17 - 02- 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Bửu Khánh
Ông Võ Minh Tuấn
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang:
Nguyễn Thị Diễm Thúy Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 427/2024/TLST-DS ngày 25 tháng 12
năm 2024 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 18/2025/QĐXXST-DS, ngày 14 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Tr, sinh năm 1997 (có mặt)
Địa chỉ: KP 4, thị trấn GR, huyện GR, tỉnh KG
- Bị đơn: Chị Phan Thị Tố Q, sinh năm 1989 (có mặt)
HKTT: p TA, xã TL, huyện GR, tỉnh KG.
Hiện đang ở: KP 6, thị trấn GR, huyện GR, tỉnh KG
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Anh Nguyễn Văn Tr nguyên đơn trình bày: Do quen biết với chị Q nên vào
tháng 12/2022, anh đứng ra làm biên nhận nợ của anh Trần Phước Sang để vay
số tiền 180.000.000 đồng. Nhưng thực tế số tiền này vay dùm chị Q để chị Q sử
dụng vào cá nhân của chị Q. Nay anh Sang khởi kiện yêu cầu anh trả lại số tiền này
lãi suất nên anh yêu cầu chị Q phải trả số tiền này lãi suất theo thỏa thuận
10%/năm tngày 13/12/2022 ngày ghi biên nhận cho đến ngày xét xử sơ thẩm,
để anh trả lại cho anh Sang.
- Chị Phan Thị Tố Quyến trình bày: Chị Q xác nhận lời trình bày của anh Tr
đúng. Chị nhờ Tr đứng ra vay dùm số tiền 180.000.000 đồng từ anh Sang.
Chị đồng ý trả số tiền này lãi suất theo yêu cầu của Tr. Nhưng hiện tại do công
2
việc làm không ổn định thu nhập không đủ để trả lại một lần tiền nên chị xin được
trả dần mỗi tháng 1.500.000 đồng cho đến khi dứt nợ.
Tại phiên toà nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không đồng ý
cho chị Q trả dần.
Bị đơn chị Phan Thị Tố Q đồng ý trả nợ nhưng xin trả dần mỗi tháng
1.500.000 đồng, khi nào có nhiều sẽ trả thêm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Từ khi thụ đến khi Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm
phán đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tại phiên toà Hội đồng xét xử
thực hiện đúng theo trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn buộc chị Phan Thị Tố Q phải trả số tiền gốc lãi theo yêu cầu của
nguyên đơn. Không chấp nhận ý kiến xin trả dần của bị đơn do nguyên đơn không
đồng ý.
Về án phí: Đề nghị áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí; giải quyết
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, được xem xét tại phiên
toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh
Nguyễn Văn Tr yêu cầu chị Phan Thị Tố Q phải trả số tiền vay 180.000.000
đồng lãi suất theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử xác định quan hệ
tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền: Bị đơn chị Phan Thị Tố Q nơi trú tại khu phố 6,
thị trấn Giồng Riềng, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 35, đểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự,
nguyên đơn khởi kiện tại Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng phù hợp với quy
định.
[3] Về nội dung: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn Tr yêu cầu chị Phan Thị Tố
Q phải trả số nợ vay 180.000,000 đồng, bị đơn chị Q thừa nhận còn nợ số tiền
như nguyên đơn trình bày nhưng xin trả dần hàng tháng. Theo quy định tại Điều 92
3
của Bộ luật ttụng dân sự, nguyên đơn bị đơn thống nhất với nhau nên đây
tình tiết sự thật, không cần phải chứng minh. Việc anh Tr yêu cầu chị Q phải trả số
tiền vay gốc là có căn cứ chấp nhận. Về ý kiến chị Q cho rằng do kinh tế khó khăn
thu nhập chỉ đủ chi tiêu hàng ngày không khả năng trả nợ một lần theo yêu cầu
của anh Tr nên chị xin trả nợ dần việc này không được anh Tr chấp nhận nên Hội
đồng xét xử không có căn cứ để xem xét.
[4] Xét yêu cầu của anh Nguyễn Văn Tr yêu cầu chị Phan Thị Tố Q phải trả
lãi suất trên số tiền vay tính từ ngày 13/12/2022 đến ngày xét xử thẩm với lãi
suất 10%/năm. Theo quy định khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015
quy định: “Lãi suất do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên thỏa thuận về
lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền
vay,..... Theo đó cho thấy chị Phan Thị Tố Q đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên anh
Tr yêu cầu chị Q trả số tiền lãi 10%/năm phợp với quy định của pháp luật.
Nên buộc chị Q phải trách nhiệm trả lãi theo yêu cầu của anh Tr căn cứ
chấp nhận. Số tiền lãi được tính như sau: Từ ngày 13/12/2022 đến ngày xét xử
thẩm ngày 17/02/2025 26 tháng 4 ngày, anh Tr đề nghị tính tròn 26 tháng x
0,83%/tháng x 26 tháng = 38.844.000 đồng (Ba ơi tám triệu tám trăm bốn
mươi bốn nghìn đồng).
Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của đại diện Viện
kiểm sát yêu cầu của nguyên đơn căn cứ chấp nhận buộc chị Phan Thị Tố Q
phải trả số tiền gốc 180.000.000 đồng số tiền lãi 38.844.000 đồng. Tổng
cộng gốc và lãi 218.844.000 đồng (Hai tm mười tám triệu tám trăm bốn mươi
bốn nghìn đồng).
[5] Về án phí:
Áp dụng Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 của Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Yêu cầu của anh Nguyễn Văn Tr được Tòa án chấp nhận nên anh Tr không
phải chịu án pn sự thẩm, được nhận lại s tiền tạm ng án phí đã nộp
4.500.000 đồng (Bốn triệu năm trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tiền số 0009013
ngày 04/12/2024 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang.
4
Chị Phan Thị Tố Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch đối với số tiền
phải trả cho anh Tr 218.844.000 đồng x 5% = 10.942.200 đồng (Mười triệu chín
trăm bốn mươi hai nghìn hai trăm đồng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 207; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 269; Điều 271; Điều
273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Điều 463, khoản 1 Điều 466; Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015;
Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn Tr. Buộc chị
Phan Thị Tố Q phải trả số tiền vay gốc 180.000.000 đồng và số tiền lãi là
38.844.000 đồng. Tổng cộng gốc lãi 218.844.000 đồng (Hai trăm mười tám
triệu tám trăm bốn mươi bốn nghìn đồng).
Ktừ ngày có đơn u cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành ánn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền n phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Án phí:
Trả lại tiền tạm ứng phí cho anh Nguyễn Văn Tr s tiền tạm ứng án phí đã
nộp 4.500.000 đồng (Bốn triệu năm trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tiền số
0009013 ngày 04/12/2024 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh
Kiên Giang.
Chị Phan Thị Tố Q phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch là:
10.942.200 đồng (Mười triệu chín trăm bốn mươi hai nghìn hai trăm đồng).
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Anh Nguyễn Văn Tr, chị Phan Thị Tố Q mặt quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án.
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được
quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 của Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện Giồng Riềng;
- CCTHADS huyện Giồng Riềng;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
6
Tải về
Bản án số 49/2025/DS-ST Bản án số 49/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 49/2025/DS-ST Bản án số 49/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất