Bản án số 48/2025/DS-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 48/2025/DS-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 48/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 48/2025/DS-ST
Ngày: 17 - 02- 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Bửu Khánh
Ông Võ Minh Tuấn
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang:
Trần Thúy An – Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 327/2024/TLST-DS ngày 15 tháng 10
năm 2024 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 17/2025/QĐXXST-DS, ngày 14 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trần Phước S, sinh năm 1988
Địa chỉ: Khu phố NÔ, thị trấn GR, huyện GR, tỉnh KG
Người giám hộ: Bà Nguyễn Thị Thu S1, sinh năm 1965 ông Trần P, sinh
năm 1949 (có mặt)
Địa chỉ: Khu phố NÔ, thị trấn GR, huyện GR, tỉnh KG
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Tr, sinh năm 1997 (có mặt)
Địa chỉ: KP 4, thị trấn GR, huyện GR, tỉnh KG
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyễn Thị Thu S1, ông Trần P người giám hộ của nguyên đơn trình
bày: Nguyên anh Trần Phước S Nguyễn n Tr quen biết. Vào ngày
12/12/2022 Tr vay của S số tiền 180.000.000 đồng. Ngày 18/3/2023, S bị xuất
huyết nảo được đưa đi cấp cứu điều trị. Sau khi điều trị S mất năng lực hành vi
dân sự nên ông đã yêu cầu Tòa án cử ông người giám hộ cho S. Việc Tr
vay tiền của S làm biên nhận. Sau khi S bị bệnh cho đến nay không có tiền điều
trị sinh hoạt ng ngày ông bà liên hệ với Tr để lấy lại khoản tiền
180.000.000 đồng nhưng Tr không trả. Nay S khởi kiện do ông người giám
2
hộ yêu cầu Tr trả số tiền 180.000.000 đồng lãi suất theo quy định 10%/năm,
thời gian tính từ ngày 13/12/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm.
- Bị đơn anh Nguyễn n Tr trình bày: Anh Tr xác nhận biên nhận nhận
tiền ngày 12/12/2022, là do anh ghi nhận số tiền 180.000.000 đồng là đúng, nhưng
thực tế chị Phan Thị Tố Quyên người mượn stiền này, anh chỉ người nhận
nợ thay. Nay cô S1, chú P đại diện anh S khởi kiện yêu cầu anh trả số tiền này anh
đồng ý nhưng do hoàn cảnh khó khăn đi làm thuê không đủ tiền để trả cho anh S
nên đã khởi kiện chị Quyên khi nào nhận được tiền chị Quyên anh strả lại cho
anh S.
Tại phiên toà nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn anh Nguyễn Văn Tr đồng ý trả nợ theo yêu cầu của nguyên đơn
nhưng chờ khi nào thu hồi nợ từ chị Quyên được sẽ trả do số tiền này anh không sử
dụng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Từ khi thụ đến khi Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm
phán đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tại phiên toà Hội đồng xét xử
thực hiện đúng theo trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đ nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn buộc anh Nguyễn Văn Tr phải trả số tiền gốc lãi theo yêu cầu của
nguyên đơn. Không chấp nhận ý kiến của bị đơn do không được nguyên đơn chấp
nhận.
Về án phí: Đề nghị áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí; giải quyết
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, được xem xét tại phiên
toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan htranh chấp: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Trần
Phước S do Nguyễn Thị Thu S1, ông Trần P giám hộ yêu cầu anh Nguyễn Văn
Tr phải trả số tiền vay 180.000.000 đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật.
Hội đồng xét xử xác định là quan hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định
tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
[2] Về thẩm quyền: Bị đơn anh Nguyễn Văn Tr nơi trú tại KP 4, thị
trấn GR, huyện GR, tỉnh KG. Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35,
đểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự, nguyên đơn khởi kiện tại Toà án
nhân dân huyện Giồng Riềng là phù hợp với quy định.
[3] Về nội dung: Nguyên đơn anh Trần Phước S yêu cầu Nguyễn Văn Tr
phải trả số nợ vay 180.000,000 đồng, bị đơn anh Tr thừa nhận còn nợ số tiền
như nguyên đơn trình bày nhưng chờ khi nào thu nợ từ chị Quyên được sẽ trả.
Theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên đơn và bị đơn thông
nhất với nhau nên đây tình tiết sự thật, không cần phải chứng minh. Nên việc
anh S yêu cầu anh Tr phải trả số tiền vay gốc căn cứ chấp nhận. Về ý kiến
anh Tr cho rằng do kinh tế khó khăn thu nhập không cao và số tiền này anh không
trực tiếp sử dụng do vay dùm chị Quyên, nên khi nào chị Quyên trả anh anh sẽ
trả lại cho anh S việc này không được người giám hộ của anh S chấp nhận nên Hội
đồng xét xử không có căn cứ để xem xét.
[4] Xét yêu cầu của anh Trần Phước S yêu cầu anh Nguyễn Văn Tr phải trả
lãi suất trên số tiền đã vay tính từ ngày nhận tiền ngày 13/12/2022 đến ngày xét
xử thẩm với mức lãi suất là 10%/năm. Theo quy định khoản 1 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015 quy định: Lãi suất do các bên thỏa thuận. Trường hợp các
bên thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá
20%/năm của khoản tiền vay,....”. Theo đó cho thấy anh Nguyễn Văn Tr đã vi
phạm nghĩa vụ trả nợ nên anh S yêu cầu anh Tr trả số tiền lãi 10%/năm phù hợp
với quy định của pháp luật. Nên buộc anh Tr phải trách nhiệm trả lãi theo yêu
cầu của anh S căn cứ chấp nhận. Số tiền i được tính như sau: Từ ngày
13/12/2022 đến ngày xét xsơ thẩm ngày 17/02/2025 26 tháng 4 ngày, S1,
ông P đề nghị tính tròn 26 tháng x 0,83%/tháng x 26 tháng = 38.844.000 đồng
(Ba mươi tám tám trăm bốn mươi bốn nghìn đồng).
Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của đại diện Viện
kiểm sát và yêu cầu của nguyên đơn căn cứ chấp nhận buộc anh Nguyễn Văn Tr
phải trả số tiền gốc 180.000.000 đồng số tiền lãi 38.844.000 đồng. Tổng
cộng gốc và lãi 218.844.000 đồng (Hai tm mười tám triệu tám trăm bốn mươi
bốn nghìn đồng)
[5] Về án phí:
Áp dụng Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 của Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
4
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Yêu cầu của anh Trần Phước S do Nguyễn Thị Thu S1, ông Trần P là
người giám hộ được Tòa án chấp nhận nên anh S không phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm, được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 5.250.000 đồng (Năm triệu
hai trăm năm chục nghìn đồng), theo biên lai thu tiền số 0008835 ngày 15/10/2024
của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Anh Nguyễn Văn Tr phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch số tiền phải
trả cho anh S 218.844.000 đồng x 5% = 10.942.200 đồng (Mười triệu chín trăm
bốn mươi hai nghìn hai trăm đồng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 207; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 269; Điều 271; Điều
273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Điều 463, khoản 1 Điều 466; Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015;
Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Trần Phước S do
Nguyễn Thị Thu S1, ông Trần P người giám hộ. Buộc anh Nguyễn Văn Tr phải
trả số tiền vay gốc 180.000.000 đồng số tiền lãi 38.844.000 đồng. Tổng cộng
gốc và lãi 218.844.000 đồng (Hai trăm mười tám triệu tám trăm bốn mươi bốn
nghìn đồng)
Ktừ ngày có đơn yêu cầu thinh án của người được thi hành án ối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành ánn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền n phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Án phí:
Trả lại tiền tạm ứng phí cho anh Trần Phước S s tiền tạm ứng án phí do
Nguyễn Thị Thu S1 nộp thay 5.250.000 đồng (Năm triệu hai trăm năm chục
nghìn đồng), theo biên lai thu tiền số 0008835 ngày 15/10/2024 của Chi Cục thi
hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
5
Anh Nguyễn Văn Tr phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch là:
10.942.200 đồng (Mười triệu chín trăm bốn mươi hai nghìn hai trăm đồng).
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Ông Trần P, Nguyễn Thị Thu S1 người giám hộ của anh Trần Phước S
nguyên đơn anh Nguyễn Văn Tr bị đơn mặt quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án.
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được
quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 của Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện Giồng Riềng;
- CCTHADS huyện Giồng Riềng;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Tải về
Bản án số 48/2025/DS-ST Bản án số 48/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 48/2025/DS-ST Bản án số 48/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất