Bản án số 46/2025/DS-ST ngày 01/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 46/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 46/2025/DS-ST ngày 01/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 46/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tư, Miền - Phượng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 1- CÀ MAU Độc lập Tự do Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 46/2025/DS-ST
Ngày 01 8 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1 - CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thắm.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Võ Thanh Liêm.
Ông Trương Công Minh.
- Thư ký phiên toà: Ngô Thị Diễm Quỳnh Thư ký Toà án nhân dân
Khu vực 1- Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1- Cà Mau tham gia phiên tòa:
Trần Thị Kim Luyến - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 30 tháng 7 ngày 01 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án
nhân dân Khu vực 1- Mau xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
668/2024/TLST-DS ngày 21 tháng 10 năm 2024, về việc Tranh chấp hợp đồng
đặt cọc” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 144/2025/QĐXXST-DS ngày 20
tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Trần Văn T; sinh năm 1953 (xin vắng mặt).
Bà Nguyễn Thị M; sinh năm 1963 (xin vắng mặt).
Cùng địa chỉ trú: Số , đường Nguyễn Đình Ch, Khóm , Phường Văn
L, tỉnh Cà Mau.
* Bị đơn: Bà Nguyễn Thị P; sinh năm: 1977 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Lung D, phường Lý Văn L, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khi kin, qu trnh gii quyt v n v ti phiên ta nguyên đơn ông
Trần Văn T và bà Nguyễn Thị M trình y:
Ngày 21/12/2023, ông Trần Văn T và bà Nguyễn Thị M thỏa thuận nhận
chuyển nhượng của bà Nguyễn Thị P phần đất diện tích 360m
2
tọa lạc tại ấp Lung
Dừa, Văn Lâm, tỉnh Mau (nay phường Văn Lâm) với giá
1.000.000.000 đồng. Sau khi thỏa thuận ông T M đã giao tiền cọc tổng
cộng số tiền 500.000.000 đồng cho P, hai bên thỏa thuận số tiền 500.000.000
đồng còn lại ông T và M sẽ thanh toán cho P khi hoàn tất thủ tục sang tên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giữa ông T, M với P không lập
2
hợp đồng chuyển nhượng, chỉ làm Biên nhận về việc nhận đặt cọc bán đất” ngày
21/12/2023. Sau khi nhận tiền cọc đến nay P chưa bàn giao đất cho ông T,
M cũng chưa hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ông T, M
nhiều lần yêu cầu P thực hiện thỏa thuận nhưng P không thực hiện.
Nay ông T, M yêu cầu P thanh toán lại số tiền cọc đã nhận
500.000.000 đồng, ngoài ra không còn yêu cầu gì khác.
Qu trnh gii quyt v n bị đơn Nguyễn Thị P trình bày tại biên bn
ghi ý kin như sau:
Ngày 21/12/2023, ông Trần Văn T và bà Nguyễn Thị M có thỏa thuận nhận
chuyển nhượng của Nguyễn Thị P phần đất theo như nội dung “Biên nhận về
việc nhận đặt cọc bán đất” ngày 21/12/2023. P thừa nhận nhận của ông T,
M tổng số tiền 500.000.000 đồng. Sau khi nhận tiền cọc đến nay P chưa
bàn giao đất cho ông T, M cũng chưa hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
Nay ông T, M yêu cầu P thanh toán lại số tiền cọc đã nhận là
500.000.000 đồng thì bà P không đồng ý vì phía ông T và bà M có vi phạm thoả
thuận tự ý thay đổi ý kiến không đồng ý chuyển nhượng đất, ngoài ra P
không còn yêu cầu gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] V t tng: Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án
ra xét xử; Giấy triệu tập tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt
không rõ lý do. Đối với nguyên đơn tại phiên tòa ngày 01/8/2025 có yêu cầu xét xử
vắng mặt nên Căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét
xử vụ án vắng mặt đối với các đương sự.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chp giữa các đương s được xác định là
tranh chp v hợp đồng đặt cc thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án theo quy
định tại Điều 26, 35 và 39 B lut t tng dân s.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng: Ngày 21/12/2023, ông
Trần Văn T Nguyễn Thị M thỏa thuận nhận chuyển nhượng của
Nguyễn Thị P phần đất diện tích 360m
2
, tọa lạc tại ấp Lung Dừa, thành phố
Mau, nay phường Văn Lâm, tỉnh Mau với giá 1.000.000.000 đồng. Sau
khi thỏa thuận ông T M đã giao tiền cọc tổng cộng 500.000.000 đồng cho
P, hai bên thỏa thuận số tiền 500.000.000 đồng còn lại ông T M sẽ
thanh toán cho P khi hoàn tất thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Giữa ông T, M với P không lập hợp đồng chuyển nhượng, không
lập hợp đồng đặt cọc “Biên nhận về việc nhận đặt cọc bán đất” ngày 21/12/2023.
Tại biên bản ghi ý kiến bà P trình bày bà P có ký nhận số tiền
500.000.000 đồng của ông T và M mục đích để chuyển nhượng cho ông T và
M phần đất diện tích 360m
2
, tọa lạc tại ấp Lung Dừa, nay phường Văn
Lâm, tỉnh Cà Mau với giá 1.000.000.000 đồng.
3
P đồng ý chấm dứt việc chuyển nhượng đất với ông T và bà M, nhưng
không đồng ý thanh toán lại cho M ông T số tiền cọc đã nhận bằng
500.000.000 đồng, ông T M tự ý thay đổi ý kiến không đồng ý tiếp tục
chuyển nhượng, khi lập biên nhận cọc thì ông T và bà M không chưa làm thủ tục
ký kết hợp đồng chuyển nhượng.
Xét thấy nguyên đơn bị đơn thống nhất với nhau số tiền đã nhận cọc bằng
500.000.000 đồng, mục đích để chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất diện tích
360m
2
, tọa lạc tại ấp Lung Dừa, nay là phường Lý Văn Lâm với giá 1.000.000.000
đồng không qua công chứng, chứng thực là có thực tế.
Tại phiên tòa nguyên đơn yêu cầu bị đơn hoàn trả cho nguyên đơn số tiền
500.000.000 đồng (trong đó tiền cọc 500.000.000 đồng).
Xét về mặt hình thức hợp đồng không tuân thủ về mặt hình thức không công
chứng, chứng thực theo quy định, vnội dung, thời hạn chuyển nhượng không cụ
thể, cho nên đối chiếu quy định thì hợp đồng này hiệu về mặt hình thức nội
dung.
Do hợp đồng cọc bị vô hiệu thì các bên phải hoàn trả cho nhau những đã
nhận ai có lỗi thì phải bồi thường.
Bị đơn bà P thừa nhận đã nhận tiền cọc số tiền 500.000.000 đồng, tuy
nhiên bà P không đồng ý trả lại tiền cho nguyên đơn, tòa án có ấn định cho bà P
cung cấp chứng cứ để chứng minh việc lỗi của nguyên đơn, nhưng P
không đến Tòa án không cung cấp chứng cứ, chứng minh được lỗi của nguyên
đơn về việc không tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
nên buộc P hoàn lại số tiền cọc cho nguyên đơn phù hợp. Do nguyên đơn
không đặt ra yêu cầu bồi thường thiệt hại nên HĐXX không đặt ra xem xét.
Do đó chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn Nguyễn Thị P
hoàn lại số tiền cọc cho Nguyên đơn số tiền 500.000.000 đồng là căn cứ chấp
nhận.
* Đi din Vin kim t pt biu quan đim:
V vic tuân theo pp lut T tng dân s trong quá trình th , gii quyết v
án ti phn tòa ca nhng ngưi tiến nh t tng, ngưi tham gia t tng đúng
quy đnh ca B lut t tng n s, kng có vi phm.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Văn T và
Nguyễn Thị M về việc hủy hợp đồng đặt cọc và buộc bị đơn trả số tiền đặt cọc
bằng 500.000.000 đồng; Án phí đương sự phải chịu theo quy định.
[5] Án phí n sự thẩm giá ngạch: Nguyễn Thị P phải nộp stiền
phải trả cho nguyên đơn và hợp đồng đặc cọc. Ông Trần Văn T Nguyễn Thị
M không phải chịu án phí, ông T bà M được miễn nộp tạm ứng án phí theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các l trên;
4
QUYT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 26, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 122;
129; 131; 132; 328 của bộ Luật dân sự năm 2017; Điều 27 của Nghị quyết 326 quy
định ván phí lệ phí Tòa án; Nghị quyết 01/2003/NQHĐTP ngày 16/4/2003 của
Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao.
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn T vàNguyễn Thị M.
Tuyên xử:
Hợp đồng đặt cọc ngày 21/12/2023 giữa Nguyễn Thị P với ông ông
Trần Văn T và Nguyễn Thị M là vô hiệu.
Buộc bà Nguyễn Thị P thanh toán cho ông Trần Văn T Nguyễn
Thị M số tiền bằng 500.000.000 đồng (Năm trăm triu đồng).
Kể từ ngy đương sự đơn yêu cầu thi hnh n, nu đương sự nghĩa
v không tnguyn thi hnh xong th cn phi tr thêm khon lãi pht sinh theo
mức lãi suất quy định tại khon 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 Tơng
ứng với số tiền v thời gian chậm thi hnh.
2/ Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà bà Nguyễn Thị P phải chịu 24.300.000 đồng (chưa nộp).
- Án phí dân sự sơ thẩm ông Trần Văn T và bà Nguyễn Thị M không
phải nộp án phí, do người cao tuổi không xét hoàn lại án phí.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ nhận được
bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hp bn n, quyt định được thi hnh theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hnh n dân sự th người được thi hnh n dân sự, người phi thi hnh n dân
sự có quyền thỏa thuận thi hnh n, quyền yêu cầu thi hnh n, tự nguyn thi hnh
n hoặc bị cưỡng ch thi hnh n theo quy định tại cc Điều 6,7 v 9 Luật thi hnh
n dân sự; thời hiu thi hnh n được thực hin theo quy định tại điều 30 Luật thi
hnh n dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Thị Thắm
5
Tải về
Bản án số 46/2025/DS-ST Bản án số 46/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 46/2025/DS-ST Bản án số 46/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất