Bản án số 450/2024/HNGĐ-ST ngày 21/08/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 450/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 450/2024/HNGĐ-ST ngày 21/08/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 450/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Q xin ly hôn với anh L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 450/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 21 - 8 - 2024
V/v: Tranh chấp “ly hôn, nuôi
con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Hồ Ngọc Luân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Ngọc Điệp
2. Ông Huỳnh Hoàng Nam
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Hồng Nhung - Thư Toà án nhân dân
huyện Giồng Riềng.
Ngày 21 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai v án thụ số: 142/2024/TLST -
HNGĐ, ngày 19 tháng 3 năm 2024 về tranh chấp Ly hôn, nuôi con chung theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 258/2024/QĐXX-ST, ngày 19 tháng 7 năm 2024
quyết định hoãn phiên tòa số: 101/2024/QĐ-HPT ngày 16 tháng 8 năm 2024
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Q, sinh năm: 1984; địa chỉ: ấp T, xã L,
huyện G, tỉnh Kiên Giang ( đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Huỳnh Hiền L, sinh năm: 1981; địa chỉ: ấp T, xã L, huyện G,
tỉnh Kiên Giang (đơn xin vắng mặt lần 2 không rõ lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/6/2023 nguyên đơn chị Nguyễn Thị Q trình
bày:
Chị với chồng là anh Huỳnh Hiền L tự quen biết nhau và tổ chức lễ cưới vào
năm 2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện G, tỉnh Kiên Giang
vào ngày 18/4/2003. Vchồng chung sống hạnh phúc, đến khoảng năm 2021 thì
2
bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hòa hợp tánh tình,
không tìm được tiếng nói chung, bất đồng quan điểm trong cuộc sống hằng ngày.
Chị với anh L đã sống ly thân từ tháng 12 năm 2021 cho đến nay. Về con chung
anh, chị chung sống 02 người con chung Huỳnh Thị Bảo T, sinh ngày
11/4/2005 và Huỳnh Thị Bảo Y, sinh ngày 05/6/2009. Chị Q khởi kiện yêu cầu giải
quyết cho ly hôn với anh L, yêu cầu nuôi dưỡng cháu Bảo Y, không yêu cầu anh L
cấp dưỡng nuôi con, cháu Bảo T đã trưởng thành không yêu cầu tòa án giải quyết;
Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; nợ chung: Không có.
Bị đơn anh Huỳnh Hiền L đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ
các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nhưng anh L không văn
bản phản hồi về yêu cầu của nguyên đơn và vắng mặt.
Tòa án đã triệu tập anh Huỳnh Hiền L tham dự phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hoà giải đến lần thứ hai và triệu tập đến tham
dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng anh L vẫn vắng mặt, không do bất khả
kháng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành thụ đơn đúng trình tthủ tục,
đúng thẩm giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, anh L với cách bị đơn trong ván nơi cư trú tại ấp Thạnh Thới, xã
Thạnh Lộc, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Bị
đơn trong quá trình thụ giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng cho
bị đơn, nhưng bị đơn vắng mặt không do bất khả kháng; nguyên đơn đơn
xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng n
sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Q anh L hôn nhân hợp
pháp đã tuân thủ đúng các điều kiện kết hôn, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã L, huyện G, tỉnh Kiên Giang, theo thẩm quyền đăng ký kết hôn quy định tại
Điều 9 Điều 10 của Luật n nhân gia đình năm 2000 cũng như Điều 10
Điều 11 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Nguyên nhân, dẫn đến ly hôn
chị Q cho rằng giữa chị và anh L thường xuyên cự cải do bất đồng quan điểm sống.
Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc và tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc.
Nay chị Q xét thấy mục đích hôn nhân giữa chị anh L không đạt được nên chị
3
yêu cầu được ly hôn. Đối với anh L Tòa án đã tiến hành thông báo các thủ tục tố
tụng và triệu tập bị đơn tham gia phiên tòa nhưng anh L không có mặt và không có
ý kiến phản hồi việc ly hôn của chị Q. Hội đồng xét xử nhận thấy, mục đích hôn
nhân nhằm để xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, các thành viên phải
nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, muốn đạt được điều này
vợ chồng phải cùng xây dựng, nhưng chị Q không còn tình cảm vợ chồng với anh
L. Từ đó, cho thấy tình cảm vợ chồng giữa chị Q, anh L đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong thảo luận nghị án Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của chị Q được ly
hôn với anh L là có căn cứ.
[2.2]. Về con chung: Chị Q xác định 02 người con chung Huỳnh Thị Bảo
T, sinh ngày 11/4/2005 Huỳnh Thị Bảo Y, sinh ngày 05/6/2009. Chị Q yêu cầu
được trực tiếp nuôi cháu Bảo Y, cháu Bảo T đã trưởng thành không yêu cầu tòa án
giải quyết. Theo quy định của Luật hôn nhân và đình vợ chồng thỏa thuận về người
trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường
hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi
căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con. Trong suốt quá trình tố tụng anh L đều
vắng mặt không cung cấp tài liệu chứng cứ hay ý kiến về việc nuôi dưỡng con
và cũng không đưa ra được chứng cứ chị Q không đảm bảo việc nuôi con, nên Hội
đồng xét xử không căn cứ để xem xét. Tại thời điểm xét xử cháu Y được 15
tuổi, còn cháu T đã đủ tuổi trưởng thành, nên tiếp tục giao cháu Y cho chị Q tiếp
tục chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp với quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng
nuôi con, anh L không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Q không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Q không yêu cầu giải quyết, nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[2.4]. Án phí hôn nhân gia đình thẩm: n cứ vào khoản 4 Điều 147
Bộ luật tố tụng dân sự, chị Q phải chịu 300.000 đồng, khấu trừ tạm ứng án phí chị
Q đã nộp 300.000đ theo Biên lai thu của Cơ quan Thi hành án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39; Điều 144; Điều 147, Điều 227;
Điều 228; Điều 235; 266; 271; 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Áp dụng Điều 51; 53; 56 58; 81; 82; 83; 84; 110; 116; 117 và 118 Luật Hôn
nhân Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Q được ly hôn với anh
Huỳnh Hiền L.
2. V con chung: Giao người con chung tên Huỳnh Thị Bảo Y, sinh ngày
05/6/2009 cho chị Q trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, anh L không phải cấp dưỡng
nuôi con do chị Q không yêu cầu.
Anh L quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
4. Án phí thẩm: Chị Q phải chịu án phí hôn nhân và gia đình 300.000
đồng, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng),
theo biên lai thu số 0005862 ngày 19 tháng 3 năm 2024 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang, nên không phải nộp thêm.
5. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Q, anh Huỳnh Hiền L vắng mặt
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi bổ sung; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện Giồng Riềng;
- CCTHADS huyện Giồng Riềng;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hồ Ngọc Luân
Tải về
Bản án số 450/2024/HNGĐ-ST Bản án số 450/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 450/2024/HNGĐ-ST Bản án số 450/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất