Bản án số 45/2024/DS-ST ngày 09/12/2024 của TAND huyện KBang, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2024/DS-ST ngày 09/12/2024 của TAND huyện KBang, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện KBang (TAND tỉnh Gia Lai)
Số hiệu: 45/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KBANG-TỈNH GIA LAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: /2024/DS-ST.
Ngày: 09/12/2024.
“V/v: Kiện tranh
chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đỗ Thị Lành;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đinh Đinh Chi;
2. Bà Đinh Thị Triết;
-Thư phiên toà: Ông Phan Đình Mão -Thư Toà án nhân dân huyện
Kbang, tỉnh Gia Lai.
Ngày 09/12/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kbang, Tòa án nhân dân
huyện Kbang, tỉnh Gia Lai xét xử thẩm công khai vụ án dân s thụ số:
90/2024/TLST-DS ngày 07/8/2024, về việc“Kiện tranh chấp hợp đồng vay tài
sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2024/QĐST-DS ngày,
04/11/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số: 24/2024/QĐST-DS, ngày
22/11/2024, giữa:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Anh H, sinh năm 1987;
Địa chỉ: Tổ dân phố B, thị trấn K, huyện K, tỉnh Gia Lai.
- Bị đơn: Anh Trần Trung T, sinh năm 1997;
Địa chỉ: Số nhà G, đưỡng N, tổ dân phố B, thị trấn K, huyện K, tỉnh Gia
Lai;
Anh H vắng mặt nhưng đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt; anh T
lần thứ hai vắng mặt tại phiên tòa;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nguyên đơn anh Nguyễn Anh H trình bày:
chỗ quen biết với nhau nên vào ngày 22/8/2020 (dương lịch) anh
anh Trần Trung T, trú tại số nhà79 N, tổ dân phố B, thị trấn K, huyện K, tỉnh
Gia Lai mượn số tiền 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng). Khi mượn tiền
anh Trần Trung T đã tự nguyện ghi nội dung nhận nợ với anh số tiền là 50.000.000
đồng (năm mươi triệu đồng) ghi họ tên Nguyễn Trung T1 giao lại cho
anh giữ; nay anh đã cung cấp cho Toà án làm chứng cứ khởi kiện. Trong giấy nhận
nợ anh T1 hẹn anh đến ngày 22/9/2020 sẽ trả nợ cho anh nhưng anh T1 đã không
thực hiện.
2
Mặc dù trong giấy nhận nợ ghi tên vợ chị Thị N, nhưng thực tế chị N
không biết việc vay mượn giữa anh và anh T1 nên anh không có yêu cầu gì đối với
chị N.
Kể từ ngày anh T1 nhận nợ cho đến nay T1 không trả tiền cho anh như đã
hứa, mặc anh đã nhiều lần yêu cầu anh T1 trả nợ thì anh T1 cứ hứa hết lần này
đến lần khác, cố tình không trả nợ, nên anh đã khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân
huyện K, tỉnh Gia Lai giải quyết, buộc anh T1 phải trả cho anh số tiền gốc
50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).
Đối với bị đơn anh Trần Trung T: Trong suốt quá trình Tòa án giải quyết
vụ án, đã nhiều lần triệu tập anh T làm việc cũng như tham gia các phiên công khai
chứng cứ hòa giải; tham gia phiên tòa, nhưng anh T đều không mặt, mặt
Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho anh T, nhưng anh T vắng mặt
nên không tiến hành hòa giải cho các đương sthỏa thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án được.
Tại phiên tòa hôm nay anh T vẫn tiếp tục vắng mặt nên không trình bày
thêm được quan điểm của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Các tài liệu, chứng cứ được nguyên đơn giao nộp, gồm: 01 Giấy A4 đánh
máy và viết tay ghi đầu đề giấy vay mượn tiền có nội dung... ngày 22/8/2020... anh
Trần Trung T vay anh Nguyễn Anh H số tiền 50.000.000 đồng (năm mươi triệu
đồng) ... kết thúc nội dung chứ ghi họ tên của người vay tiền Trần Trung
T (bản chính); 01 Giấy Căn cước công dân mang tên Nguyễn Anh H (bản photto);
Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh: Nguyên đơn: Anh Nguyễn
Anh H, sinh năm 1987 - Địa chỉ: Tổ dân phố B, thị trấn K, huyện K, tỉnh Gia Lai;
bị đơn: Anh Trần Trung T, sinh năm 1997 -Địa chỉ: Số nhà G, đưỡng N, tổ dân phố
B, thị trấn K, huyện K, tỉnh Gia Lai, điều này được thể hiện qua các tài liệu chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng dân sự: Tranh chấp phát sinh giữa nguyên đơn anh Nguyễn
Anh H bị đơn anh Trần Trung T tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật
vay tài sản. Quan hệ này được hai bên xác nhận bằng văn bản, không có lãi, không
trái pháp luật đạo đức hội nên được pháp luật bảo vệ. Anh H là chủ thể
quyền lợi bị vi phạm nên được quyền khởi kiện. Điều kiện khởi kiện của nguyên
đơn được đảm bảo nên được xem xét thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Kbang, tỉnh Gia Lai. Tòa án nhân dân huyện Kbang đã thụ vụ
án xác định quan hệ pháp luật “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, được quy
định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung giải quyết vụ án:
Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Anh H, Hội đồng xét xử
thấy rằng: Quan hệ pháp luật vay mượn giữa anh H anh T được hai bên xác lập
bằng văn bản 01 Giấy A4 đánh máy viết tay ghi đầu đề giấy vay mượn tiền
nội dung... ngày 22/8/2020... anh Trần Trung T vay anh Nguyễn Anh H số
tiền 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) ... kết thúc nội dung chứ ghi
họ tên của người vay tiền Trần Trung T (bản chính).
3
Đối với bị đơn anh Trần Trung T, trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết
vụ án, đã nhiều lần Tòa án triệu tập anh tín làm việc cũng như tham gia các phiên
công khai chứng cứ hòa giải tham gia phiên tòa, thông qua việc tống đạt các
văn bản tố tụng hợp lệ đến gia đình anh T và đã được mẹ đcủa anh nhận n
bản, cam kết giao lại tận tay cho anh, việc xác nhận này cho thấy, anh gia đình
đều biết việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu trả nợ, nhưng vẫn cố tình vắng mặt. Vì
vậy, Hội đồng xét xử xét thấy nội dung yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Anh H
căn cứ đúng pháp luật nên được HĐXX chấp nhận, buộc bị đơn anh Trần
Trung T phải trả cho nguyên đơn anh Nguyễn Anh H số tiền nợ gốc 50.000.000
đồng (năm mươi triệu đồng).
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Anh H được chấp nhận
toàn bộ nên anh H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho anh H toàn
bộ số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp.
Bị đơn anh Trần Trung T phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định
50.000.000 đồng x 5% = 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 357; 463; 466; 468; 470 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 26; 35; 39; 91; 93; 94; 95; 108; 144; 147; 266; 227;
228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí tòa án;
Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Anh
H: Buộc bị đơn anh Trần Trung T phải trả cho nguyên đơn s tiền nợ gốc
50.000.000 đồng năm mươi triệu đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án (anh H) đơn yêu cầu thi hành án, cho
đến khi người phải thi hành án (anh T) thi hành án xong khoản tiền nợ nói trên,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
Về án phí: Buộc bị đơn anh Trần Trung T phải chịu 2.500.000 đồng (hai
triệu năm trăm nghìn đồng).
Hoàn trả cho nguyên đơn anh Nguyễn Anh H số tiền tạm ứng án phí dân s
thẩm đã nộp là 1.250.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng phí, lệ phí Toà án
số 0002286, ngày 06/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kbang, tỉnh
Gia Lai.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật, các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo để yêu
cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
4
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật
thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Gia Lai; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND huyện Kbang;
-Chi cục THADS huyện Kbang;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA,VPTA.
Đỗ Thị Lành
5
6
7
8
9
./.
10
11
12
13
Tải về
Bản án số 45/2024/DS-ST Bản án số 45/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2024/DS-ST Bản án số 45/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất