Bản án số 44/2023/KDTM-PT ngày 23/11/2023 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2023/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 44/2023/KDTM-PT ngày 23/11/2023 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty...
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 44/2023/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/11/2023
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp vốn góp và phân chia lợi nhuận
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 44 /2023/KDTM-PT
Ngày 23/11/2023
V/v: Tranh chp vn góp và phân chia
li nhun
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
Vi thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Võ Hồng n;
Ông Hồ Sỹ Hưng;
Ông Trần Quang Minh.
Thư phiên tòa: Nguyn Th Bích Ngc - Thm tra viên Tòa án nhân
dân cp cao ti Hà Ni.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên tòa:
Bà Phan Diu Nhân - Kim sát viên cao cp.
Ngày 23 tháng 11 m 2023, ti tr s Tòa án nhân n cp cao ti Ni,
m phiên tòa xét x phúc thm công khai v án kinh doanh thương mại th s
32/2021/TLPT-KDTM ngày 18 tháng 11 năm 2021 v việc Tranh chp v vn
góp và phân chia li nhun”, do kháng cáo ca nguyên đơn đối vi Bn án kinh
doanh tơng mại thẩm s 01/2021/KDTM-ST ngày 24 tháng 9 m 2021 ca
Toà án nhânn tnh QN.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x s 12858/2023/QĐPT-DS ngày 08
tháng 11 m 2023, giữa các đương s:
1. Ngun đơn: Hàn Th Lan H; đa ch: S nhà 8, ph LVT, t 37, khu
4, phường HG, thành ph HL, tnh QN (có mt).
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn: Ông Nn S; đa ch: S
nhà 8, ph LVT, t 37, khu 4, phường HG, thành ph HL, tnh QN (có mt).
2. B đơn: n phòng ng chứng HQ; tr s: S 103, đường 25/4, phường
, thành ph HL, tnh QN; Người đại din theo pháp lut: Ông Đỗ Lê D
Trưởng n phòng (vng mt).
Người đại din theo y quyn ca b đơn: Ông Đặng Văn T1; đa ch: S 6,
ngõ 82, đường NVC, t 4, khu 8, phường HH, thành ph HL, tnh QN (có mt).
3. Ngưi có quyn lợi nghĩa v liên quan:
- Ông Nn S; đa ch: s nhà 8, ph LVT, t 37, khu 4, phường HG,
thành ph HL, tnh QN(có mt).
- Ông Đỗ Lê D; đa ch: t 2, khu 6C, phường HH, thành ph HL, tnh QN
2
(vng mt).
- Ông Nguyn Xuân T2; đa ch: t 1, khu 6C, phường HH, thành ph HL,
tnh QN (vng mt).
- Ông Đào Xuân T3; đa ch: t 1, khu 1, phường CX, thành ph HL, tnh QN
(vng mt).
Người đại din theo y quyn ca ông D, ông T2 ông T3: Ông Đng n
T1 (có mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện quá trình tố tụng, nguyên đơn Hàn Thị Lan H
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn cũng người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan ông Ngô Văn S trình bày:
Văn phòng ng chng HQ được UBND tnh QN thành lp theo Quyết đnh
s 3018/QĐ-UBND ngày 11/10/2010 do ông Đỗ D là trưởng n phòng hot
động theo loi hình doanh nghiệp nhân. Ngày 06/11/2010, ông D, ông Nguyn
Xuân T2 và ông Ngô Văn S ký cam kết góp vn c phnV/v thành lập Văn phòng
công chng HQ”, theo đó mỗi người góp 200.000.000 đồng. Do ông S là công chc
Nhà nước nên bà H người trc tiếp np tin, tham gia các hoạt động kinh doanh
làm kế toán ti n phòng ng chng. Ngày 15/11/2011, UBND tnh QN ban
hành Quyết định s 3554/QĐ-UBND cho phép n phòng Công chng HQ chuyn
đổi loi hình t mt ng chng viên thành lập sang văn phòng ng chứng do hai
công chng viên hp danh thành lp gm ông D và ông T2, nhưng H vn
thành viên góp vn của n phòng. Ngày 06/3/2017, ông Đ Lê D rút 100% vn
góp c phn thông báo bán n phòng công chng HQ, sau đó tự ý b sung
công chng viên Đào Xuân T3. T tháng 11/2017 đến nay, ông Đ D đã y
quyền cho ông Đào Xuân T3 quyn Trưởng văn phòng ng chng HQ toàn
quyn quản n phòng, t ý nâng lương, rút tiền qu văn phòng không thông qua
th tc tài chính kế toán, chi tiêu bt hp pháp. T ngày 21/8/2018 ông D ra Quyết
định chm dt làm vic vi H. Căn c Bn án s 10/2020/KDTM-PT ngày
16/6/2020 ca Tòa án nhân n cp cao ti Ni xác đnh H là thành viên góp
vn của n phòng ng chng HQ. Do đó, H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết các nội dung:
- Buộc n phòng công chứng HQ tr cho bà 200.000.000 đng tin góp vn
ban đầu và tin li nhun góp vn t tháng 01/2014 đến nay.
- Buộc n phòng ng chứng HQ thanh toán tiền ơng các chế độ khác
ca Văn phòng cho bà H t tháng 7/2018 đến nay.
- Yêu cầu quan Nnước thm quyn kiểm đếm i sn c định ca
Văn phòng công chứng HQ, đnh giái sn và thương hiệu Văn png ng chứng
để thanh toán giá tr vn góp cho các thành viên góp vn.
- Buc ông Đ D, ông Nguyn Xuân T2 ông Đào Xuân T3 np li cho
Văn phòng ng chng HQ các khon chi sai t năm 2011 đến nay tng s tin
2.740.661.000đ, sau khi tr các khon thuế phi chia cho H s tin 850.000.000
đồng.
3
- Yêu cu n phòng ng chứng HQ cung cp toàn b h sơ, chứng t thu
chi báo cáo quyết toán t năm 2014 để bà H t kim tra.
* Đại diện theo ủy quyền của bị đơn Văn phòng công chứng HQ ông Đặng
Văn T1 trình bày:
V vic thành lập Văn phòng ng chng HQ góp vn gia ông D, ông
T3 H như H trình y là đúng.Tuy nhiên, t ngày 01/01/2015Lut công
chứng m 2014 hiệu lc pháp luật, theo đó n phòng ng chứng không
thành viên góp vốn nên đương nhiên các văn bản kết gia thành viên góp vn
vi các thành viên khác trước ngày 01/01/2015 là vô hiệu. Do đó, Văn phòng ng
chng HQ đã chi trả tin góp vn cho H nhưng H không nhn vn cho
rng mình thành viên góp vn. Vic H khi kin, n phòng có quan điểm
đồng ý tr li tin góp vốn 200.000.000 đồng cho bà H, không đồng ý c yêu cu
khi kin khác bởi: m 2014, Văn phòng kinh doanh thua lỗ 189.000.000 đồng,
t ngày 01/01/2015, H không n là thành viên góp vn n không quyn
được chia li nhun t năm 2014 cho đến nay, mà H còn phi chu 1/3 s tin l
của năm 2014. Việc chi tiêu của n phòng t khi thành lập đều s thng nht
ca các thành viên, bn thân H n kế toán ca n png, người lp
chng t thu chi nên không có việc n phòng t ý tăng lương cho ông D, ông T2,
ông T3 cũng như mua sắm tài sn. Do đó, vic bà H yêu cu ông D, T2, ông T3 np
li các khon chi sai t m 2011 s tin 2.740.661.000đ, để chia li cho H s
tiền 850.000.000 đồng là không có căn c. Tài sn của Văn phòng ng chứng mua
bng tin góp vn ca các thành viên đến nay đã được khu hao hết, n phòng
đồng ý tr li tin vn góp ban đầu cho bà H nên H không quyn yêu cu
định giá tài sn để thanh toán giá tr vốn góp. Văn phòng ng chứng HQ do mt
công chng viên ông D thành lp, H ch thành viên góp vn n không
quyn tranh chp giá tr thương hiu.
* Quan điểm của những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Ông Đỗ D, ông Nguyễn Xuân T2 ông Đào Xuân T3 thống nhất quan
đim của người đại diện theo ủy quyền của n phòng ng chứng HQ cũng
người đại diện theo ủy quyn của các ông là ông Đặng Văn T1.
* Ti Bản án kinh doanh thương mại thẩm s 01/2021/KDTM-ST ngày
24 tháng 9 năm 2021, Toà án nhân dân tnh QNquyết định:
[1]. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khi kiện của nguyên đơn Hàn Thị
Lan H về việc buộc n phòng ng chứng HQ thanh toán tiền lương các chế
độ khác từ tháng 12 năm 2017 đến nay.
[2]. Chp nhận một phn yêu cầu khởi kin ca nguyên đơn Hàn Thị Lan
H. Buộc Văn phòng công chứng HQ trả cho n Thị Lan H số tin
200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) tiền vốn góp.
[3]. Không chấp nhận u cầu khi kin của nguyên đơn Hàn Thị Lan H
về việc: Buộc n phòng ng chứng HQ trả tiền li nhuận vốn góp từ tháng 01
năm 2014 đến nay; thanh toán số tin chi sai quy định 850.000.000đ (tám trăm năm
mươi triu đồng) kim đếm, đnh giá tài sản, thương hiệu n phòng ng
chng HQ để thanh toán giá tr góp vn cho các thành viên.
4
Ngoài ra, bn án thẩm n quyết đnh v lãi sut chm tr, án phí tuyên
quyn kng cáo theo quy đnh ca pháp lut.
Ngày 06/10/2021, nguyên đơn là bà Hàn Th Lan H kháng cáo đối vi bn án
thm.
* Ti phiên tòa phúc thm:
- Nguyên đơn Hàn Th Lan H gi nguyên u cu kháng cáo vi ni
dung c th trình y tại phiên tòa như sau: u cu phi thanh toán tin li nhun
cho nguyên đơn từ năm 2014 cho đến nay bi l n phòng ng chứng hoạt đng
trên s phn vn 200 triệu đồng của nguyên đơn góp (các thành viên đã rút hết
vn góp m 2014), theo nguyên đơn được biết da trên kết qu kinh doanh báo
cáo thuế của Văn phòng công chứng t m 2014 báo lỗ 189 triệu đồng, m 2016
báo l 181 triệu đồng, các năm n lại như 2015, 2017, 2018 lãi lần lượt 227
triệu đồng, 538 triệu đồng 1.344 triệu đồng; đồng thi, phi thanh toán giá tr
Văn phòng công chng theo t l vn góp bi l theo như nguyên đơn được biết thì
phía b đơn đã n n phòng ng chứng cho người khác vi giá tr khong 5 t
đồng.
- Phía b đơn những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đứng v phía
b đơn giữ nguyên các quan điểm, lời trình bày như cấp thẩm đã u c th
Lut công chng hiu lc t 01/01/2015 thì Văn phòng ng chng không có
thành viên góp vn; s tin 200 triu đng của nguyên đơn vẫn được gi nguyên để
tr cho nguyên đơn nếu nguyên đơn lấy 200 triu đồng thì c vt r tin mau
hỏng như bàn ghế, máy tính là của Văn phòng ng chứng, nếu nguyên đơn yêu
cu chia nhng i sản này thì nguyên đơn thể đến ly hết các tài sản này nhưng
s không được ly 200 triệu đồng. Đng thời, tên Văn phòng không phải là tài sn
nên kng th định giá. Do đó, đề ngh Hội đng xét x không chp nhn kháng
cáo ca nguyên đơn, giữ nguyên quyết đnh ca bản án sơ thẩm.
- Đại din Vin kim sát nhân n cp cao ti Ni phát biu ý kiến đánh
giá vic tuân theo pháp lut trong quá trình gii quyết v án ti giai đoạn phúc thm
là đúng pháp luật, kháng cáo hp l n được xem xét. V ni dung: Qua xem t
toàn b i liu, chng c trong h vụ án thông qua kết qu tranh lun ti
phiên tòa thy Tòa án cp thẩm gii quyết v án là đúng quy đnh ca pháp lut,
nguyên đơn kháng cáo nhưng không xuất trình được chng c mi chng minh cho
yêu cu ca mình. Do đó, đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca
bà Hàn Th Lan H; gi nguyên các quyết đnh ca bn án thẩm.
Căn cứ vào các chng c, tài liu trong h vụ án đã được thm tra ti
phiên toà; căn c kết qu tranh lun ti phiên toà; trên s ý kiến trình y ca
các bên đương s, ý kiến của đại din Vin kim sát nhânn cp cao ti Hà Ni.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
- Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Văn png ng chứng HQ trả tiền vốn góp
các khoản lợi nhun. Tòa án nhân n tỉnh QN thụ giải quyết đúng theo
hướng dẫn tại đim a khoản 5 Điều 6 Ngh quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày
5
03/12/2012 ca Hội đng Thm pn a án nhân n ti cao và theo khoản 4
Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật t tụng dân sự.
- Quá trình giải quyết vụ án tại cấp thẩm, nguyên đơn rút yêu cầu khi
kin về việc buộc n phòng ng chứng HQ thanh toán tiền lương c chế độ
khác từ tháng 7/2018 đến nay. Xét thấy việc rút một phần u cầu khi kin của
nguyên đơn tự nguyện, nên Hội đồng xét xử cấp sơ thm đình chỉ xét xđối vi
yêu cầu khởi kiện này ca nguyên đơn theo khoản 2 Điu 244 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2]. V ni dung:
[2.1]. Xét yêu cu buộc Văn phòng Công chng HQ tr lại 200.000.000 đồng
tin vn góp và tin li nhun vn góp t tháng 01/2014 đến nay:
Văn phòng ng chứng HQ được UBND tnh QNthành lp theo Quyết đnh
s 3018/QĐ-UBND ngày 11/10/2010 do ông Đ Lê D là Tởng văn phòng
hoạt đng theo loi hình doanh nghip tư nhân. Ngày 06/11/2010, ông D, ông
Nguyn Xuân T2 và ông Ngô Văn S cam kết góp vn c phn V/v thành lập
n phòng ng chng HQ”, theo đó mỗi người góp 200.000.000 đồng. Do ông S
là công chc Nhà nước nênH người trc tiếp np tin, tham gia các hoạt động
kinh doanh và làm kế toán ti Văn phòng công chứng.
Ngày 15/11/2011, UBND tnh QN ban hành Quyết đnh s 3554/QĐ-UBND
cho phép Văn phòng Công chng HQ chuyển đổi loi hình t mt công chng viên
thành lp sang ng ty hp danh do hai công chng viên hp danh thành lp gm
ông D và ông T2 và thành viên góp vn là bà H. Ti Bản án kinh doanh thương mại
phúc thm s 10/2020/KDTM-PT ngày 16/6/2020 ca Tòa án nhân n cp cao ti
Hà Ni đã xác đnh bà H là thành viên góp vn của Văn phòng công chứng HQ n
vic H yêu cu n phòng ng chứng HQ tr li 200.000.000 đồng góp vn
n c để xem t. Văn phòng công chng HQ quan điểm đồng ý tr li s
tin này n chp nhn yêu cu khi kin này ca bà H.
Đối vi yêu cu tr li nhun vn góp t tháng 01/2014 đến nay thy:
- Thi điểm m 2014: Theo chứng t thu chi năm 2014 của n phòng
công chng HQ cung cp cho Tòa án cũng như lời khai ca H th hiện m
2014 Văn phòng kinh doanh thua l 189.000.000 đồng. Bà H cho rng nguyên nhân
l do ông D, ông T2 t ý tăng ơng. Tuy nhiên, xem xét các biên bn họp cũng
như Nghị quyết xây dng mức ơng, bảng thanh tn lương của n phòng công
chng thy H đều tham gia, th hiện quan điểm đồng ý vào các biên bn.
Căn cứ Điu 140 Lut Doanh nghiệp m 2005 qui đnh v quyn của người góp
vốn; Điều 19 cơng V của Điều l n phòng ng chứng HQ thì không n
c chp nhn yêu cu chia li nhuận năm 2014 của bà H.
- Thi đim năm 2015 đến nay: Ti Bản án sơ thẩm s 02/2019/KDTM-ST
ngày 22/8/2019 ca Tòa án nhân n tnh QN và Bn án phúc thm s
13/2020/KDTM-PT ngày 16/6/2020 ca Tòa án nhân dân cp cao ti Ni đã
quyết định Văn phòng ng chng HQ không thành viên góp vn k t ngày
01/01/2015”. vậy, H không còn thành viên góp vn của Văn phòng ng
chng HQ, nên bà H không còn quyn yêu cu chia li nhun.
6
Nên không n c chp nhn yêu cu ca H v việc được chia li
nhun can phòng t tháng 01/2014 đến nay.
[2.2]. Xét yêu cu kim đếm i sn c định của n phòng ng chứng HQ,
định giá tài sn và thương hiệu n phòng ng chứng để thanh tn giá tr vn
góp cho các thành viên góp vn thy:
Đối vi yêu cu kim đếm i sn c định của văn phòng: Các đương s đều
tha nhn i sn của n phòng ng chng HQ được hình thành t ngun vn
góp ca các thành viên góp vn. Việc Văn phòng công chng HQ đồng ý tr li s
tin góp vốn ban đầu 200.000.000 đồng cho H nên vic H yêu cu kim
đếm, đnh giá tài sn hin nay ca Văn phòng đ thanh toán theo giá tr góp vn
cho các thành viên là không có cơ s chp nhn.
Đối vi u cầu định giá thương hiệu ca văn phòng đ thanh toán giá tr
thương hiu cho thành viên góp vn thy: Ti Công văn số 6466/STC-QLG&CS
ngày 11/12/2020 ca S i chính th hin việc định giá thương hiệu Văn phòng
công chng HQkhông thuc phm vi thm định giá theo qui đnh ti Lut giá
qui đnh qun Nnước v giá trên địa bàn tnh QN. vy không căn c
chp nhn yêu cu này của Nguyên đơn.
[2.3]. Xét yêu cu buc ông D, ông T2 ông T3 np li cho Văn phòng
công chng HQ các khon chi sai t năm 2011 đến nay vi tng s tin
2.740.661.000đ, sau khi tr các khon thuế phi chia cho H s tin 850.000.000
đồng, thy:
H không đưa ra được c căn cứ chng minh các khon chi t m 2011
đến ngày 01/01/2015 là sai qui đnh. c chng t, tài liệu do n phòng ng
chng HQ cung cp th hin các khon chi đều được thc hiện đúng điều l ca
văn phòng và bà H là kế toán đã trực tiếp kí vào các phiếu chi. K t ngày
01/01/2015, sau khi Lut ng chng 2014 hiu lc pháp lut H không n
là thành viên góp vn của n phòng ng chứng HQ mà ch m vic với tư cách
là kế toán của n phòng n H không có quyn can thip vào hot đng i
chính của n phòng ng chng HQ cũng như buộc n phòng ng chứng HQ
tr li các khon cho rằng n phòng đã chi sai cho ông D, ông T2 ông
T3. Vì vy, không chp nhn yêu cu khi kin này ca bà H.
Ngoài ra, H còn yêu cầu n phòng ng chng HQ cung cp toàn b h
sơ, chứng t báo cáo thu chi quyết toán t năm 2014 đến nay cho H kim tra.
Xét u cu này ca H không phi yêu cu khi kin theo quy đnh ti Điều 30
Lut t tng n s, mà ch yêu cu v thu thp chng c. Quá trình gii quyết
v án, Tòa án đã yêu cầu n phòng ng chứng HQ cung cp chng t thu chi
liên quan đến u cu khi kin ca H t năm 2010 đến hết m 2014 H
đã thực hin quyn sao chp tài liu ca đương s theo khoản 8 Điu 70 B lut T
tng n sự. Còn đối vi h sổ sách thu chi của Văn phòng t ngày 01/01/2015
đến nay, xét thy t thi điểm này H không n thành viên góp vn của n
phòng ng chng, nên vic thu thp i liu y không cn thiết cho vic gii
quyết v án.
Ti phiên tòa thẩm, ngưi đại din theo y quyn ca H b sung yêu
cu khi kin đ ngh Tòa án tuyên b H đưc quyn chuyn nhượng phn
7
vn góp ca mình cho ng chứng viên đ điu kin theo pháp lut. Tuy nhiên,
H không n thành viên góp vn k t 01/01/2005 na yêu cu này vượt q
phm vi khi kiện ban đầu nên Hi đồng xét x cấp sơ thẩm không xem xét
căn cứ.
Tng hp nhng phân tích như viện dn nêu trên, Hội đồng xét x phúc thm
thấy không căn c để chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn; quan điểm của đại
din Vin kim sát nhân n cp cao ti Hà Ni là có căn cứ, được chp nhn.
các l trên; căn cứ Điu 308 B lut t tng dân s; Lut p l phí;
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thưng v Quc
hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí và l phí
Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn n Thị Lan H. Gi
nguyên các quyết định ca Bn án kinh doanh thương mại sơ thẩm s
01/2021/KDTM-ST ngày 24 tháng 9 năm 2021 ca Tòa án nhân n tnh QN.
2. Án p kinh doanh thương mại phúc thm: Hàn Thị Lan H phi chu
2.000.000 đồng, được đối tr 2.000.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu s
AA/2021/0014515 ngày 11/10/2021 ca Cc thi hành án n s tnh QN(xác nhn
bà Hàn Thị Lan H đã nộp xong án p phúc thm).
Các quyết đnh khác ca bn án thẩm không kháng o, kháng ngh
hiu lc pháp lut k t ngày hết hn khángo, kháng ngh.
Bn án phúc thmhiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
CÁC THM PHÁN
H S ng Trn Quang Minh
THM PHÁN - CH TO PHIÊN TÒA
Võ Hồng Sơn
Nơi nhận:
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- TAND thành tnh Qung Ninh;
- VKSND tnh Qung Ninh;
- Cc THADS tnh Qung Ninh;
- c đương sự (theo địa ch);
- u HS, HCTP.
T/M HI ĐNG XÉT X PHÚC THM
Thm phán - Ch ta phn tòa
Võ Hồng Sơn
Tải về
Bản án số 44/2023/KDTM-PT Bản án số 44/2023/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất