Bản án số 36/2024/KDTM-PT ngày 16/10/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 36/2024/KDTM-PT ngày 16/10/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty...
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 36/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/10/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Văn T1. Sửa Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 35/2023/KDTM-ST ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Toà án nhân dân thành phố Hà Nội.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 36/2024/KDTM-PT
Ngày: 16/10/2024
V/v Tranh chấp giữa thành viên
Công ty với Công ty”
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: Bà Đặng Th Thơm;
Các Thm phán: Ông Đặng Văn Hưng;
Ông Nguyn Tiến Dũng.
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyn Th Hương Liên, Thư ký Toà án nhân dân
cp cao ti Hà Ni.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni: Nguyn Th
Thu Hng, Kim sát viên cao cp tham gia phiên tòa.
Ngày 16 tháng 10 năm 2024, tại tr s Toà án nhân dân cp cao ti Hà Ni,
Tòa án nhân dân cp cao ti Hà Ni m phiên tòa xét x phúc thm công khai v
án kinh doanh, thương mi th s 53/2023/TLPT-KDTM ngày 26 tháng 12 năm
2023 v việc “Tranh chấp gia thành viên Công ty với Công ty”;
Do Bản án kinh doanh, thương mại thẩm s 35/2023/KDTM-ST ngày
10 tháng 10 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành ph Hà Ni b kháng cáo;
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s 11024/2024/QĐ-PT
ngày 02 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trn Mnh H, sinh năm 1966, địa ch: Phòng A, phường
PT, qun TH, thành ph Hà Ni; (Có mt ti phiên tòa).
Người đại din hp pháp: Ông Li Ngc T, sinh năm 1988 ông Thiu
Quang S, sinh năm 1987; cùng địa ch liên h: S B, qun HK, thành phNi
(Văn bản y quyn ngày 17/4/2023); (Có mt ti phiên tòa).
- B đơn: Công ty Trách nhim hu hn Đ;
Tr s: Nhà s D2, tp th NCT, phường PH, qun HBT, thành ph Ni.
Người đại din theo pháp lut: Ông Trn V Tổng Giám đc; (Có mt ti
phiên tòa).
Người đại din theo y quyn: Ông H Anh K, sinh năm 1989; địa ch liên
h: Nhà s C, phường TT, qun HK, thành phNội (Văn bản y quyn ngày
11/7/2023); (Có mt ti phiên tòa).
2
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1950; địa ch: S D, tp th NCT, phường
PH, qun HBT, thành ph Hà Ni; (Có mt ti phiên tòa).
Người bo v quyn và li ích hp pháp: Luật Nguyn Đình T2 Công ty
Lut Trách nhim hu hn M Đoàn Luật thành phố HN; (Có mt ti phn a).
2. Ông Trn V, sinh năm 1964; đa ch: Phòng A, phường PT, qun TH,
thành ph Hà Ni; (Có mt ti phiên tòa).
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 02/02/2019, đơn khởi kiện bổ sung ngày 22/5/2023
và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông Trn Mnh H người đại din
hp pháp của nguyên đơn (ông Li Ngc T) trình bày:
Công ty TNHH Đ (viết tắt Công ty Đ) được thành lập, đăng lần đầu
ngày 09/01/2001 theo Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp Công ty TNHH hai
thành viên trở lên số 0102001784 do Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch
Đầu thành phố HN cấp, tên gọi là Công ty TNHH y lắp Sản xuất
Thiết bị Đ, do ông Nguyễn Văn T1 (anh rể ông H) ông Trần V (anh trai ông
Trần Mạnh H) thành lập, trụ sở tại số E phường TM, quận HBT (nay quận HM),
thành phố Nội. Do thời hạn thuê đất của Công ty đã hết, nếu không mặt
bằng sẽ không thể tiếp tục sản xuất, kinh doanh nên ông V và ông T1 đã đề nghị
ông H đang làm ăn Cộng hòa Séc về thăm nhà đang vốn nhàn rỗi, góp vốn
trở thành thành viên Công ty để Công ty tiền đầu tư mặt bằng, nhà xưởng
sản xuất, kinh doanh.
Tết Nguyên đán năm 2001, gia đình ông H tổ chức cuộc họp mặt liên hoan
tại nhà của ông T1 gồm vợ chồng ông T1, vợ chồng ông V và vợ chồng ông H để
cùng bàn bạc, thống nhất kết nạp thêm ông H thành viên Công ty, đồng thời
thống nhất tỷ lệ góp vốn của mỗi người 1/3 để cùng nhau kinh doanh. Cuộc họp
thống nhất để ông T1 làm Tổng Giám đốc (người đại diện theo pháp luật của Công
ty). Các thành viên góp vốn cũng xác định mỗi người được hưởng quyền lợi
chịu nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên, đăng kinh doanh thì vẫn
giữ nguyên, chỉ ghi tên 02 thành viên là ông V và ông T1, bởi thời điểm này, ông
H vẫn thường xuyên ở nước ngoài nên việc đứng tên trên đăng kinh doanh gặp
nhiều bất tiện về việc ký giấy tờ và giao dịch, hợp đồng.
Ông T1, ông V mỗi người góp 2.251.000.000 đồng, ông H góp
2.751.000.000 đồng (hơn 500.000.000 đồng) nhưng do ông H không ở Việt Nam,
không tham gia vào hoạt động kinh doanh nên góp phần vốn nhiều hơn và vẫn
nhận số tiền trích lợi nhuận hoạt động của Công ty như các thành viên khác.
Qua 12 năm kinh doanh (tnăm 2003 đến năm 2015), ông H được chia lợi
nhuận tại Công ty Đ khoảng 7.000.000.000 đồng. Trong đó, ông T1 đã gửi tiền
theo 03 cuốn Sổ tiết kiệm mang tên ông T1, đối với phần chia cho ông H, ông T1
gửi Nguyễn Thị Bích T3 (vợ ông V) giữ hộ một trong 03 cuốn sổ tiết kiệm.
Khi ông H cần rút tiền từ Sổ tiết kiệm thì ông T1 sẽ y quyền để bà T3 đi rút tiền
3
tại Ngân hàng (việc này đã được bà T3 xác nhận).
Ngày 22/3/2017, ông T1, ông H, ông V là thành viên góp vốn của Công ty
Đ đã tổ chức cuộc họp lập Biên bản họp Hội đồng thành viên góp vốn, trong
đó ông T1, ông V tên trong Đăng kinh doanh (thay đổi lần thứ 5 ngày
09/5/2012) ông H (thành viên góp vốn) đã xác nhận số vốn đóng góp trong
Công ty Đ như sau:
- Ông T1: 2.251.218.000 đồng tương đương 31% vốn Điều lệ Công ty;
- Ông V: 2.251.218.000 đồng tương đương 31% vốn Điều lệ của Công ty;
- Ông H: 2.751.218.000 tương đương 38% vốn Điều lệ Công ty.
Biên bản này cũng thể hiện ông H góp nhiều hơn 02 thành viên còn lại
số tiền 500.000.000 đồng nhưng do không điều hành việc kinh doanh của Công
ty nên tất cả lợi nhuận thu được, thu nhập do thanh lý tài sản của Công ty sẽ chia
đều cho 03 thành viên với tỷ lệ mỗi người 33,33% (1/3).
Tuy nhiên, từ đó đến nay ông T1 vẫn không tiến hành làm thủ tục thay đổi
Đăng kinh doanh để đưa ông H vào làm thành viên của Công ty Đ, ng không
tiến hành họp Hội đồng thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thông
qua Báo cáo tài chính các năm 2015, 2016, 2017, 2018 ng như việc chia lợi
nhuận cho các thành viên góp vốn.
Từ tháng 9/2008, ông H nguyện vọng đưa tên vào ng ty nhưng ông
T1 cố tình không làm thủ tục.
ng với việc p vốn vào ng ty, với tư cách là thành viên của Công ty Đ,
ông H còn hỗ trcho Công ty thuê ngôi nhà của ông tại số F, quận HBT, thành ph
Hà Nội làm Văn phòng vi giá ưu đãi 10.000.000 đồng/tháng (120.000.000
đồng/năm) trong khoảng thời gian từ m 2003 đến hết năm 2014, tnăm 2015 đến
hết m 2018 cho thuê 12.500.000 đồng/tháng (144.000.000 đồng/năm). Tương tự
như việc chia lợi nhuận từ ng ty Đ, ông T1 trtiền th n phòng cho ông H
bằng ch lập các Stiết kiệm đng tên ông T1 và giao cho bà T3 giữ hộ.
Đầu năm 2019, do có mâu thuẫn với ông T1 về việc xác định phần vốn góp
của ông H tại Công ty Đ, ông H đã chấm dứt việc cho Công ty Đ thuê nhà và cho
đối tác khác thuê với giá 50.000.000 đồng/tháng.
Ông H cho rằng, nếu không phải thành viên của Công ty Đ thì ông H
không hỗ trợ cho Công ty th với giá rẻ như vậy, suốt từ năm 2003 đến hết năm
2018 (15 năm), ông H đã chịu thiệt nhiều tỷ đồng.
Vì vậy, ông H khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết:
1. Xác định ông Trần Mạnh H là thành viên góp vốn của Công ty Đ với số
vốn góp là 2.751.218.000 đồng.
2. Yêu cu Công ty Đ tiến hànhm thủ tục tại quan thẩm quyền để b
sung ông Trần Mạnh H thành viên ng ty với số vốn thc tế ông H đã đóng p.
3. Yêu cầu Công ty Đ tiến hành họp Hội đồng thành viên, thông qua báo
cáo tài chính các năm 2015, 2016, 2017, 2018 theo đúng quy định của Luật Doanh
4
nghiệp năm 2014.
Quá trình giải quyết tại Tòa án, nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện,
không yêu cầu Tòa án giải quyết việc buộc Công ty Đ tiến hành họp Hội đồng
thành viên, thông qua báo o i chính các năm 2015, 2016, 2017, 2018 theo
đúng quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Bị đơn là Công ty Đ (do ông Nguyễn Văn T1 người đại diện theo pháp
luật) trình bày:
Trước năm 2001, ông T1 và ông V cùng nhau lập Tổ hợp tác TA, sau đổi
thành Công ty Xây lắp Sản xuất Thiết bị Đ đã được Phòng Đăng kinh doanh
Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố HN cấp Giấy chứng nhận đăng kinh doanh
ngày 09/01/2001, địa chỉ tại số E, phường TM, quận HBT, thành phố Nội (nhà
ông T1) nhưng thuê địa điểm sản xuất ở Nhà máy Cơ khí QT (đường GP, phường
ĐC, quận HM, thành phố Hà Nội) đến năm 2004 mới hết hạn, ông H khai về thời
gian thuê địa điểm sản xuất là không chính xác.
Cuối năm 2001, ông H chuyển tiền trực tiếp cho ông T1, trong đó số tiền
2.751.000.000 đồng với mục đích gửi ông T1 ông V kinh doanh chia lãi (lãi
không ấn định con số cụ thể mà phụ thuộc vào lợi nhuận kinh doanh) hằng năm.
Ông T1 khẳng định số tiền này không phải góp vốn vào Công ty.
Ông T1 cho rằng từ năm 2003 đến năm 2015, ông H được hưởng lợi nhuận
11.000.000.000 đồng (không phải 7.000.000.000 đồng), cách thức trả hàng năm:
03 cách, một làm stiết kiệm đứng tên ông T1, khi ông H cần lấy tiền thì
ông T1 sẽ làm ủy quyền cho bà T3 đi lấy tiền và chuyển cho ông H; cách thứ hai
là chuyển khoản trực tiếp; cách thứ ba ông H nhận tiền trực tiếp.
Đối với Biên bản ngày 22/3/2017, ông T1 xác nhận chữ viết, chữ của
ông T1, ông V, ông H nhưng thực tế không đúng như vậy. Lý do lập Biên bản này
vì: Số tiền 2.751.000.000 đồng ông H gửi cho ông T1 từ năm 2001 năm 2003.
Biên bản này do ông V soạn thảo cùng với ông H mang đến bảo ông vào với
mục đích là để xác nhận khả năng kinh tế của ông H để chuyển gia đình từ Tiệp
Khắc sang Úc nên ông T1 mới ký vào văn bản này.
Đối với đơn xin vào thành viên Công ty Đ của ông H, ông T1 có nhận được
đơn của ông H nhưng không phải do ông T1 yêu cầu nên ông không đồng ý, đơn
này ông T1 đang giữ và sẽ nộp cho Tòa án.
Việc ông H cho thuê căn nhà tại số F, quận HBT, thành phố Hà Nội để làm
Văn phòng đại diện Công tygiá thỏa thuận theo thị trường. Nếu giá có thấp thì
cũng ông H đắp cho việc ông T1 đã giúp ông H trong việc trông nom xây
dựng ngôi nhà đó.
Với tư cách là người đại diện theo pháp luật của Công ty Đ, ông T1 không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần V trình bày: Vợ chồng
ông V, T3; vợ chồng ông H, bà H1; vợ chồng ông T1, B (chị gái ông H và
ông V) không mâu thuẫn. Ông V cũng thừa nhận lời khai của ông H về việc
gặp gỡ, trao đổi thống nhất góp vốn của ông H vào Công ty Đ đúng như ông H
5
đã trình bày.
Ông V cũng xác nhận Biên bản họp Hội đồng thành viên góp vốn của Công
ty Đ ngày 22/3/2017 ông H tham gia, các thành viên có tên trong Đăng kinh
doanh ông V, ông T1 (thay đổi lần thứ 5 ngày 09/5/2012) đã xác nhận số vốn
đóng góp trong Công ty Đ như ông H trình bày. Biên bản góp vốn cũng thể hiện
rõ, ông H góp nhiều hơn 02 thành viên còn lại số tiền 500.000.000 đồng, nhưng
do không điều hành việc kinh doanh của Công ty nên tất cả lợi nhuận thu được,
thu nhập do thanh tài sản của Công ty sẽ chia đều cho 03 thành viên với tỷ lệ
mỗi người được 33,33% (1/3), tức là tỷ lệ sở hữu vốn của ông H cao hơn 02 thành
viên còn lại nhưng thỏa thuận lợi nhuận được chia đều cho cả 03 thành viên.
Tuy nhiên, ông T1 vẫn không tiến hành thay đổi Đăng kinh doanh để
đưa ông Trần Mạnh H vào làm thành viên của Công ty Đ, cũng không tiến hành
họp Hội đồng thành viên để thông qua Báo cáo tài chính c năm t2015 đến
2018, không chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn.
Ông V thừa nhận chữ viết, chữ của ông tại Biên bản họp Hội đồng thành
viên góp vốn Công ty Đ ngày 22/3/2017, nội dung của Biên bản phản ánh đúng
sự thật về việc góp vốn của ông T1, ông V, ông H. Từ đó đến nay các ông không
góp thêm lần nào.
- Người làm chng Nguyễn Thị Bích T3: Nhất trí với trình bày của
ông V.
- Người làm chứng là bà Trần Thị Ngọc B trình bày: Bà là chị gái của ông
V, ông H và là vợ ông T1. Giữa bà và vợ chồng ông V và vợ chồng ông H không
mâu thuẫn. Công ty Đ trước đây Tổ hợp tác TA được thành lập khoảng năm
1997, 1998 do ông T1 và ông V chung nhau thành lập, sau đó giải tán và chuyển
sang thành lập mô hình mới là Công ty Xây lắp và Sản xuất Thiết bị Đ, trụ sở tại
nhà riêng của vợ chồng bà.
Sau khi thành lập Công ty, bà B nghe nói ông H ý định tham gia góp vốn
vào Công ty, cụ thể như thế nào thì không . biết khoảng sau năm 2001,
ông H đưa tiền cho ông T1, số tiền bao nhiêu, đưa để làm thì bà không biết.
Việc kinh doanh của Công ty Đ do ông T1 ông V bàn bạc, thống nhất
chủ trương với nhau.
Từ năm 2006, 2007 đến nay bà có bán hàng cho Công ty Đ tại cửa hàng số
D2, tập thể NCT (là nhà ông T1 và ông V mua chung). Không có cuộc họp liên
hoan dịp Tết Nguyên đán năm 2001 tại nhà riêng của vợ chồng bà để bàn bạc về
việc cho ông H góp vốn tham gia Công ty như ông H trình bày. xác nhận
việc vào dịp cuối năm âm lịch hàng năm tông T1 thanh toán tiền cho ông H,
ông V nhưng cụ thể bao nhiêu, anh em tính toán tiền như thế nào bà không biết.
Bà chưa bao giờ trực tiếp đưa tiền cho vợ chồng ông H, vợ chồng ông V.
Bà xác nhận căn nhà số F, quận HBT, thành phố Hà Nội là của ông H cho
Công ty Đ thuê, gthban đầu 10.000.000 đồng/tháng, từ năm 2015 cho
thuê g12.000.000/tháng, hiện nay đã chấm dứt hợp đồng thuê nhà, ông H đã
cho người khác thuê, Văn phòng Công ty Đ chuyển đi chỗ khác.
6
Tại Bản án kinh doanh, thương mại thẩm số 49/2019/KDTM-ST ngày
11/11/2019, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Mạnh H, sinh năm 1966, số
CMND: 011420517 cấp ngày 20/9/2008 tại Công an thành phố HN đối với Công
ty TNHH Đ (trước là Công ty TNHH Xây lắp và Sản xuất Thiết bị Đ).
2. Xác nhận ông Trần Mạnh H, sinh năm 1966, số CMND: 011420517 cấp
ngày 20/9/2008 tại Công an thành phố HN thành viên của Công ty TNHH Đ
với tỷ lệ vốn góp là 1/3.
3. Buộc Công ty TNHH Đ làm thủ tục tại Phòng Đăng ký kinh doanh – S
Kế hoạch và Đầu tư thành phố HN đbổ sung tên ông Trần Mạnh H là thành viên
của ng ty. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Trần Mạnh H chỉ yêu cầu tỷ lệ vốn
góp của mình là 33,2%.
Trường hợp Công ty TNHH Đ không làm thủ tục thay đổi đăng kinh
doanh để bsung tên ông H thành viên của Công ty thì căn cquy định tại khoản
21 Điều 1 Nghị định số 108/2018/-CP ngày 23/8/2018 của Chính phủ thì ông
Trần Mạnh H quyền được thực hiện c thủ tục về đăng doanh nghiệp tại
Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố HN tại các
quan thẩm quyền khác (nếu có) để bổ sung thêm ông Trần Mạnh H thành viên
Công ty với tỷ lvốn góp của mình là 33,2%.
4. Đình chỉ đối với yêu cầu Công ty TNHH Đ phải tiến hành họp Hội đồng
thành viên Công ty thông qua báo cáo tài chính các năm 2015, 2016, 2017,
2018 do nguyên đơn rút yêu cầu này để giải quyết sau.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định về án phí quyền kháng cáo.
Ngày 24/11/2019, Công ty Đ kháng cáo bản án sơ thẩm.
Tại Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 15/2020/KDTM-PT ngày
10/7/2020, Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội quyết định:
Không chấp nhận kháng cáo của Công ty TNHH Đ. Giữ nguyên các quyết
định của Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 49/2019/KDTM-ST ngày 11
tháng 11 năm 2019 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, Tòa án cấp phúc thẩm còn quyết định về án phí, quyền yêu cầu
thi hành án.
Ngày 28/9/2021, Công ty Đ có đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc
thẩm đối với Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm nêu trên.
Tại Quyết định số 12/2022/KN-KDTM ngày 22/9/2022, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao kháng nghị đối với Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm
số 15/2020/KDTM-PT ngày 10/7/2020 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội
đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, hủy
Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm s15/2020/KDTM-PT ngày 10/7/2020
của Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội hủy Bản án kinh doanh, thương mại
sơ thẩm số 49/2019/KDTM-ST ngày 11/11/2019 của Tòa án nhân dân thành phố
Nội; giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Nội giải quyết lại
theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định pháp luật.
7
Tại Quyết định giám đốc thẩm số 17/2022/KDTM-GĐT ngày 13/12/2022,
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định:
1. Chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 12/2022/KN-
KDTM ngày 22/9/2022 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Hủy Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 15/2020/KDTM-PT
ngày 10/7/2020 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội Bản án kinh doanh,
thương mại thẩm số 49/2019/KDTM-ST ngày 11/11/2019 của Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội, giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Nội giải
quyết lại theo thủ tục sơ thẩm đúng theo quy định.
Ngày 03/4/2023, Tòa án nhân dân thành phố Nội thụ lý, giải quyết vụ
án (lần 2) theo thủ tục sơ thẩm.
Ngày 22/5/2023, nguyên đơn là ông Trần Mạnh H đơn sửa đổi, bổ sung
đơn khởi kiện (BL 599), đề nghị Tòa án xác định ông H thành viên của Công
ty Đ với tỷ lệ vốn góp 1/3 (một phần ba), ông H tự nguyện chỉ nhận tỷ lệ vốn
góp của mình 33,2% (ba mươi ba phẩy hai phần trăm) vốn Điều lệ của Công
ty; buộc Công ty Đ làm thtục về đăng thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
đăng doanh nghiệp tại Phòng Đăng kinh doanh Sở Kế hoạch Đầu
thành phố HN để bổ sung ông Trần Mạnh H là thành viên của Công ty.
Sau khi Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 15/2020/KDTM-PT
ngày 10/7/2020 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội hiệu lực pháp luật,
ông Trần V và ông Trần Mạnh H đã làm thủ tục đăng ký thay đổi doanh nghiệp.
Ngày 22/3/2021, Công ty Đ đã được Phòng Đăng kinh doanh - Sở Kế hoạch
Đầu thành phố HN cấp Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp lần thứ 6,
phần danh sách thành viên góp vốn đã ghi nhận ông Trần Mạnh H phần vốn
góp với tỷ lệ 33,2% vốn Điều lệ. Ngày 17/3/2022, Phòng Đăng kinh doanh -
Sở Kế hoạch Đầu thành phố HN cấp Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp
thay đổi lần 7 (xác nhận ông V là Tổng Giám đốc - người đại diện theo pháp luật
cho Công ty Đ). Do đó, khi thụ lý lại vụ án Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định lại
cách tố tụng của các đương sự, cụ thể: Nguyên đơn là ông Trần Mạnh H; bị đơn
là Công ty Đ (người đại diện theo pháp luật của Công ty Đ là ông Trần V Tổng
Giám đốc); người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Văn T1.
Với cách người đại diện theo pháp luật của Công ty Đ, ông Trần V
trình bày:
Năm 1989, cơ sở kinh doanh thiết bị điện công nghiệp do ông V mở có địa
chỉ tại nhà riêng của ông V, thời gian này ông T1 đang trong quân ngũ, B
giáo viên cấp 2, thông cảm hoàn cảnh khó khăn của vợ chồng ông T1, B nên
mẹ đẻ ông V (cũng là mẹ đẻ của B) mở cho B một quán nước giải khát tại
nhà đB thêm thu nhập nuôi con. Gia đình ông V cũng vận động ông T1
xin nghỉ hưu, ông V rủ ông T1 cùng kinh doanh tại cửa hàng thiết bị điện. Với
mục đích công việc kinh doanh phát triển, sản phẩm làm ra xuất xứ để đăng ký
chất lượng sản phẩm, các ông đã đổi tên cửa hàng thiết bị điện thành Tổ hợp tác
TA, sau này đổi tên thành Công ty Xây lắp Sản xuất Thiết bị Đ (được Phòng
Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố HN cấp Giấy chứng
8
nhận ngày 09/01/2001). Thời điểm thành lập Công ty do hết hạn thuê đất, không
còn mặt bằng đsản xuất, kinh doanh nên ông T1 ông V đã đề nghị ông H
đang làm việc ở Tiệp Khắc góp vốn nhàn ri để trở thành thành viên ca Công ty,
mở rộng sản xuất, kinh doanh. Đầu năm 2001, ông H tổ chức cuộc họp liên hoan
tại nhà riêng của ông T1 để bàn bạc, thống nhất việc góp vốn, phân chia lợi nhuận
kinh doanh của 03 người: Ông T1, ông V và ông H đúng như ông H trình bày.
Ngoài ra, ông H còn hỗ trợ cho Công ty thuê căn nhà của ông tại số F, quận HBT,
thành ph Nội với giá rẻ làm văn phòng hoạt động. Việc ông H đã góp
2.751.218.000 đồng vào Công ty Đ là góp vốn để trở thành thành viên Công ty.
Nội dung Biên bản góp vốn của ng ty Đ ngày 22/3/2017 xác nhận số
vốn thực tỷ lệ góp vốn thực của 03 anh em ông V, ông T1, ông H mà không phi
chỉ c nhận riêng phần vốn của ông H. Từ khi p vốn, hằng năm ông H đều được
phân chia lợi nhuận kinh doanh. Đã nhiều lần ông H yêu cầu ông T1 (Tổng Giám
đốc ng ty) làm thủ tục đưa tên ông H thành viên p vốn của Công ty Đ tại
quan có thẩm quyền nhưng ông T1 từ chối vào năm 2019 n ông H khởi kiện u
cầua án xác định phần vốn ông đã gópo Công ty và tiến hành các thủ tục bổ
sung ông H thành viên của Công ty tại quan thẩm quyền sở; đề
nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H. Thực tế, sau khi là người đại
diện theo pháp luật của Công ty, ông V đã làm thủ tục tại quan đăng kinh
doanh ghi nhận phần vốn góp của ông H theo tỷ lệ ông H đã đóng góp, ông H tự
nguyện chỉ đề nghị ghi nhn đã p 33,2% vốn Điều lệ của Công ty.
Với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn T1
trình bày:
Trước năm 2001, ông T1 ông V lập chung một Tổ hợp tác TA sau đổi n
thành Công ty Đ do ông T1 làm Tổng Giám đốc góp 60% cổ phần, ông V góp 40%
cổ phần. Quá trình hoạt động, kinh doanh, Công ty Đ đã nhiều lần thay đổi đăng ký
kinh doanh để nâng vốn Điều lệ hoặc thay đổi chức danh của người đại diện theo
pháp luật. Hàng năm, Công ty phân chia lợi nhuận theo phương pháp gia đình, anh
em hòa thuận. Năm 2001 ông T1 ông V thành lập Tổ hợp tác sau y thành Công
ty, thời gian này ông H đang ở nước ngoài có nhờ cá nhân ông T1 quản lý hộ tiền
thì ông tự làm ăn rồi đưa tiền lãi cho ông H và cũng không ký kết gì. Ông T1 còn
mua hộ ông H 01 thửa đất, mua chứng khoán cho ông H (việc này ông V cũng biết).
m 2017, ông H đưa con trai sang Úc học cần có chứng minh tài chính nên nhờ
ông ký xác nhận vào Biên bản họp Hội đồng thành viên ngày 22/3/2017 do ông H
chuẩn bị trước nên ông T1 đã ký với tư cách cá nhân, không với tư cách Công
ty. Ông T1 xác định số tiền 2.751.218.000 đồng ông H đưa ông T1 là tiền ông H
nhờ giữ hộ, không phải tiềnp vốn làm thành viên Công ty. Ông T1 đề nghị Tòa
án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H; hủy Giấy chứng nhận đăng
doanh nghiệp thay đổi lần th6, lần th7 của Công ty Đ.
Ti Bản án thm s 35/2023/KDTM-ST ngày 10 tháng 10 năm 2023,
Toà án nhân dân thành ph Hà Ni quyết định:
1. Chp nhận một phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn ông Trn Mnh H.
Xác nhận ông Trần Mạnh H thành viên của Công ty TNHH Đ với tỷ l
9
vốn góp là 1/3 tương đương 33,33% tổng vốn Điều lệ của Công ty TNHH Đ.
2. Không xem xét, giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần
Mạnh H buộc Công ty TNHH Đ m thủ tục tại Phòng Đăng ký kinh doanh Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố HN để bổ sung tên ông Trần Mạnh Hthành viên
của Công ty.
3. Đình chỉ đối vi yêu cu Công ty TNHH Đ phi tiến hành hp Hội đồng
thành viên Công ty thông qua báo cáo tài chính các năm 2015, 2016, 2017,
2018 do nguyên đơn rút yêu cầu này để gii quyết sau.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định ván phí và quyền kháng cáo
theo quy định của pháp luật.
Ngày 18/10/2023 ngày 26/10/2023, ngưi quyn lợi, nghĩa v liên
quan là ông Nguyễn Văn T1 có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thẩm, các bên đương sự không tha thuận được vi nhau
v vic gii quyết v án:
Nguyên đơn ông Trn Mnh H gi nguyên yêu cu khi kiện; đ ngh
xác nhn phn vn góp ca ông H, t nguyn ch nhn t l vn góp 33,2% vn
điu l ca Công ty. Ngoài ra, nguyên đơn đ ngh Tòa án không thu hi, hy b
Giấy đăng kinh doanh thay đi ln th 6 do Phòng Đăng kinh doanh - S
Kế hoch Đầu tư thành phố HN cp ngày 22/3/2021.
Người đại din hp pháp của nguyên đơn (ông Li Ngc T ông Thiu
Quang S) cho rng ông Nguyễn Văn T1 tha nhn vic ông H p vn vào
Công ty đã chia li nhuận hàng năm theo t l vn góp. Quá trình gii quyết
v án, ông H cung cp chng c mi 02 vi bằng, trong đó Vi bng s 1058.2023
ngày 17/4/2023 th hin ông H có tham gia tho lun v hoạt động ca Công ty;
chia tách Công ty, thc hin tr lương cho nhân viên Công ty giám đốc. Như
vậy, có căn cứ xác đnh ông H có tham gia điu hành hot động Công ty.
B đơn Công ty Đ (do ông Trn V người đại din theo pháp luật) đề
ngh Tòa án chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn với lý do Biên bn hp
hội đồng thành viên ngày 22/3/2017 thc cht là xác nhn vn góp gia 03 thành
viên ông T1, ông V, ông H. Trong quá trình hoạt động Công ty, toàn b phn vn
góp là đóng góp chính của ông H. Công ty đồng ý vi ý kiến của nguyên đơn và
xác nhn vn góp cho ông H là 33,2% vốn Điều l của Công ty và đ ngh không
thu hi, hy b Giấy đăng kinh doanh thay đi ln th 6. yêu cu ca
Nguyên đơn được chp nhận thì Công ty cũng phải thc hiện đăng với quan
có thm quyn xác nhn ông H là thành viên Công ty vi t l vn góp là 33,2%
vốn Điều l Công ty.
Người đại din hp pháp ca b đơn (ông H Anh K) đề ngh gi nguyên
ni dung ca bn án thẩm, ghi nhn vic góp vn ca ông H vào Công ty, đ
ngh ông T1 phi giao li tài sn, con dấu, sở vt cht ông T1 đang giữ ca
Công ty.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Văn T1 gi nguyên
10
ni dung kháng cáo vi do Tòa án cấp thẩm th xét x lần 2 nhưng vn
gi nguyên nội dung như bản án thẩm ln 1 trái vi Quyết định giám đốc
thm ca Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao. Tòa án cấp thẩm không
xem xét tính hp pháp ca Công ty Đ do ông H ông V anh em ruột có ý đnh
chiếm đot Công ty. Ông T1 không chp nhận thay đổi cách tham gia t tng
ca ông V là Tổng Giám đc người đại din theo pháp lut ca Công ty Đ. Bn
án thẩm s 35/2023/KDTM-ST ca Tòa án nhân dân thành ph Ni
không đúng, trái pháp luật do không căn cứ chng minh vic góp vn ca
ông H vào Công ty Đ. Theo giấy đăng ký kinh doanh lần 1 năm 2001, Công ty Đ
đưc thành lp gm 02 thành viên là ông T1 và ông V vi vốn Điều l
1.000.000.000 đồng không phải 6.000.000.000 đng; mục đích giấy cho ông
H vào Công ty đ chng minh h tài chính cho con ông H đi học c
ngoài, đề ngh Hội đồng xét x xem xét yêu cu khi kin của nguyên đơn do có
du hiu gi to. Tin ông H gi ông T1 để kinh doanh chia lãi, không phi tin
góp vốn vào Công ty; không có văn bản th hin ông H đứng tên ti đăng ký kinh
doanh. Tòa án cấp thẩm có vi phm v việc không thay đổi Thm phán khi ông
T1 đơn đề ngh thay đổi Thẩm phán. Đề ngh Hội đồng xét x phúc thm hy
Bản án thẩm, hy Giấy đăng doanh nghiệp thay đổi ln 6 ln 7, không
chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Người bo v quyn li ích hp pháp cho ông T1 (Luật sư Nguyễn Đình
T2) trình bày: Ti Quyết định giám đốc thm, Hội đng Thm phán Tòa án nhân
dân ti cao nhận định ch có vic ông H góp vn kinh doanh, không phi góp vn
để tăng vốn Điều l Công ty. Bản án thm lần 2 trái ngược vi Quyết đnh giám
đốc thm s 17/2022/KDTM-GĐT, đ ngh hy bản án sơ thẩm đình chỉ gii
quyết v án.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni phát biểu quan điểm:
V t tng: Hội đng xét xử, Thư ký những người tham gia t tụng đã
tuân th đúng các quy đnh ca pháp lut t tng dân s. Kháng cáo của người có
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Văn T1 trong thi hn luật định
hp lệ, được xem xét theo th tc phúc thm.
V nội dung kháng cáo: Căn cứ các tài liu trong h sơ vụ án, li khai ca
các đương s, ông T1, ông V ông H đều xác nhn t năm 2001-2003, ông H
đã đưa cho ông T1 s tiền 2.751.218.000 đồng để kinh doanh và thuê đt, vic
chia lãi hàng năm ph thuc vào kết qu kinh doanh ca Công ty Đ. Ông T1, ông
V xác nhn ch ký ti Biên bn hp ngày 22/3/2017 là đúng. Tại phiên tòa
thm ln 1, ông T1 khai rng vic chia li nhun cho ông V ông H, điều này
phù hp với quy định tại Điều 25 Điều l Công ty (BL 628, BL 641) và Biên bn
hp ngày 22/3/2017. Ngoài ra, 02 Vi bng do ông H cung cp th hin vic
góp vn 33,2% ca ông H vào Công ty khẳng định quyn li ca ông H n
ông T1 ông V. Do đó, căn cứ xác định ông H thành viên góp vn vào
Công ty Đ. Tòa án cấp thẩm chp nhn yêu cu khi kin ca ông H
s. Ngày 22/3/2021, Công ty Đ đã được Phòng đăng kinh doanh cấp Giy
chng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi ln 6, phn danh sách thành viên góp
11
vn xác nhn ông H s vn góp 33,2% theo quyết định ti Bn án kinh
doanh, thương mại phúc thm s 15/2020/KDTM-PT ca Tòa án nhân dân cp
cao ti Nội. Như vậy, ti thời điểm xét x ln 2 ông H đang thành viên Công
ty nên ni dung khi kin này ca ông H không còn phù hp vi thc tế, Tòa án
cấp thẩm không xem xét nội dung này trên sở yêu cu khi kiện căn
c. Do đó, đề ngh Hội đng xét x căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân
s không chp nhn kháng cáo ca ông T1, gi nguyên quyết định ca Bản án sơ
thm s 35/2023/KDTM-ST.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h v án đã thẩm tra
ti phiên tòa, kết qu tranh lun trình bày ca đương s, ý kiến của đại din
Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên tòa, Hội đồng xét x
xét thy:
[1] V t tng:
[1.1] Kháng cáo ca ông Nguyễn Văn T1 đảm bảo đúng thời hn, thuộc
trường hợp người cao tuổi và có đơn xin miễn tạm ứng án phí phúc thẩm. Căn cứ
Điều 273, Điều 276 B lut T tng dân s, kháng cáo ca ông Nguyễn Văn T1
đưc chp nhn xem xét theo th tc phúc thm.
[1.2] Ông T1 cho rằng năm 2019, ông Trn Mnh H khi kin Công ty Đ
v “Tranh chấp thành viên Công ty” và đưc Tòa án nhân dân thành ph Hà Ni
gii quyết ti Quyết định đình chỉ gii quyết v án kinh doanh, thương mại s
05/2019/QĐST-KDTM ngày 28/01/2019 nên ông H không quyn khi kin li
v án này cùng quan h tranh chp. Xét thy, ngày 09/01/2019, Tòa án nhân
dân thành ph Hà Ni th v án kinh doanh, thương mại thẩm s
01/2019/TLST-KDTM v “Tranh chấp thành viên Công ty” giữa nguyên đơn
ông Trn Mnh H vi b đơn Công ty Đ nhưng ngày 25/01/2019, người đại din
theo y quyn của nguyên đơn rút toàn bộ yêu cu khi kin nên Tòa án cấp
thẩm đã ra quyết định đình chỉ gii quyết v án. Sau đó, quyết định đình chỉ không
b kháng cáo, kháng ngh nên ngày 05/3/2019, Tòa án nhân dân thành ph Ni
nhận đơn khởi kin ca ông H và ngày 30/5/2019 ban hành Thông báo th v
án s 290/TB-TLVA là đúng quy đnh tại điểm c khoản 1 Điều 217 và Điều 218
B lut T tng dân s.
[2] V ni dung:
[2.1] V u cầu c đnh ông H thành vn ng ty Đ vi t l vn góp 1/3:
[2.1.1] Công ty Đ đưc thành lp lần đầu vào ngày 09/01/2001 vi s vn
1.000.000.000 đồng, gm hai sáng lp viên ông Nguyễn Văn T1 ông Trn V;
trong đó ông T1 p 600.000.000 đồng (chiếm 60% t l vn góp), ông V góp
400.000.000 đồng (chiếm 40% t l vn góp) (BL 76, BL 91). Ngày 25/9/2006,
Công ty Đ thay đổi nội dung đăng kinh doanh: B sung ngành ngh kinh doanh
đăng ng vốn Điều l 6.000.000.000 đng. Sau nhiu ln thay đổi đăng
kinh doanh, tính ti thời điểm phát sinh tranh chp năm 2019 giữa ông H và Công
ty Đ thì Công ty vn vốn Điu l 6.000.000.000 đồng, trong đó ông T1 (Tng
12
Giám đốc người đại din theo pháp lut ca Công ty) s vn 3.600.000.000
đồng (chiếm 60% t l vn góp), ông V s vn 2.400.000.000 đồng (chiếm 40%
t l vn góp) theo Giấy đăng kinh doanh thay đổi ln 5 ngày 09/5/2012 do
Phòng Đăng kinh doanh S Kế hoch Đầu thành phố HN cung cp tng
tin cho Tòa án (Công văn s 1604/CCTT-ĐKKD ngày 24/6/2019) (BL 66).
[2.1.2] Ông Nguyễn Văn T1 tha nhn t năm 2001 đến năm 2003, ông
Trn Mnh H đưa cho ông T1 2.751.218.000 đồng, có vic Công ty thuê nhà ca
ông H t năm 2005 - 2018 vi giá 150.000.000 đng/năm nhưng đến năm 2019
thì chm dt. Tuy nhiên, ông T1 cho rng s tin này ông H gi cho ông T1 để
đưa vốn vào Công ty kinh doanh chia lãi, không phi tin góp vn vào Công ty,
vic tr lãi hàng năm phụ thuc vào kết qu kinh doanh ca Công ty Đ (BL 312).
[2.1.3] Ông H, ông V, ông T1 đều tha nhn có vic lp Biên bn hp Hi
đồng thành viên góp vn Công ty TNHH Xây lp Sn xut Thiết b Đ ngày
22/3/2017. Nội dung “Biên bn hp Hội đồng thành viên góp vn Công ty TNHH
Xây lp Sn xut Thiết b Đ” như sau: Chúng tôi xác nhn vic góp vn ca
các thành viên vào Công ty TNHH Xây lp và Sn xut Thiết b Đ nay đổi tên
Công ty TNHH Đ địa ch chính ti tr s s D2, tp th NCT, phường PH,
qun HBT, thành ph Nội như sau: Tổng s vốn góp 7.253.656.000 đồng,
trong đó: Ông Nguyễn Văn T1 góp 2.251.218.000 đồng, ông Trn V góp
2.251.218.000 đồng, ông Trn Mnh H góp 2.751.218.000 đồng. Ông Trn Mnh
H t nguyn góp vn thêm 500.000.000 đng do tham gia góp vốn nhưng không
điu hành vic kinh doanh của Công ty nhưng chúng tôi thống nht rng tt c
li nhuận thu được, thu nhp do thanh lý tài sn ca Công ty s chia đu cho 03
thành viên vi t l như nhau 33,33% (1/3)”. Biên bn này được lp thành ba bn
giá tr như nhau các thành viên cùng vào đ làm bng chng (BL 01). C
ba thành viên đều xác nhn ch ký tại văn bản này là ca ông H, ông T1, ông V.
Tuy ông T1 không tha nhn ni dung ti Biên bn hp ngày 22/3/2017 v
vic ông H chuyn tin cho Công ty Đ vì cho rng là cá nhân ông H cho Công ty
vay tin, mục đích Biên bn họp ngày 22/3/2017 để xác nhn h tài chính
cho con ông H đi hc ớc ngoài nhưng việc ông H, ông V, ông T1 ký Biên bn
hp nêu trên hoàn toàn t nguyn, s tin góp vào Công ty Đ đưc các bên tha
nhn, vic phân chia li nhun chu trách nhiệm nghĩa vụ theo t l vn góp
là 1/3 gia ông H, ông T1, ông V.
[2.1.4] Tại Văn bn ngày 24/9/2019 Bn t khai ngày 19/7/2023 (BL
125) ông V khai: Có vic ông H góp vốn vào Công ty 2.751.218.000 đồng (tương
đương 38%) nhưng do trước đó ông H không trc tiếp điều hành kinh doanh nên
đã đồng ý vi xác nhn t l góp vn vào Công ty là 33,2% (1/3), mc dù vn b
ra nhiều hơn nhưng lợi nhun ông H được hưởng ch bng ông V, ông T1;
thng nht vi trình bày ca ông H v vic ông H góp vn đ tr thành thành viên
Công ty. Sau khi ông H góp vn vào Công ty Đ thì Công ty mới đủ tiền để đầu tư
vào D án Nhà máy sn xut Thiết b Đ theo Quyết đnh s 631/QĐ-UB ngày
26/3/2002 ca UBND tnh HY chp thuận đầu cho Công ty Đ ông H đưc
chia li nhun theo t l vn góp.
13
Ngoài vic góp vn vào Công ty, với tư cách là thành viên Công ty Đ, ông
H còn h tr cho Công ty thuê nhà ca ông H ti s F, qun HBT, thành ph
Nội giá thuê ban đầu 10.000.000 đồng/tháng t năm 2003, t năm 2015 cho
thuê giá 12.000.000/tháng, năm 2019 phát sinh tranh chấp nên đã chấm dt hp
đồng thuê nhà, ông H đã cho người khác thuê với giá 50.000.000 đồng/tháng.
Cũng theo trình bày ca ông V: Ông T1, ông H, ông V chung ng ty
TNHH E nhưng về mt giy t ch có tên ông V anh Nguyn Thành N (con trai
ông T1); c phn ca ông H do ông V đứng tên, còn li anh N đứng tên, t l
mỗi người 1/3. Biên bn hp ngày 22/3/2017 do ông V lp s đóng p ý kiến
ca ông T1 và ông H, ni dung Biên bản đúng sự thật khách quan; đây không chỉ
xác nhn vic góp vn ca ông H mà còn là xác nhn vic góp vn ca ông T1
ca ông V vi tng s vn p thc tế ca 03 thành viên 7.253.656.000 đồng.
Ngoài s tin ông T1 góp 2.251.218.000 đồng ông V góp 2.251.218.000 đồng
thì trên thc tế hai ông chưa góp thêm đồng nào vào Công ty. Công ty Đ đăng ký
vốn Điều l 6.000.000.000 đồng chưa đăng ký ng vốn lên 7.253.656.000 đng
tại Cơ quan đăng ký kinh doanh là do li ca ông T1 vì ti thời điểm đó ông T1 là
người đại din theo pháp luật. Đến nay, ông V vẫn chưa làm được th tục đăng
tăng vốn Điều l ca Công ty. Ông H đã nhiều lần đề ngh ông T1 đưa tên ông H
vào thành viên góp vn của Công ty nhưng ông T1 không tiến hành làm th tc,
sau đó ông T1 không chia li nhun cho c thành viên góp vn Công ty dẫn đến
tranh chp ảnh hưởng đến hoạt động ca Công ty (BL 304 - BL 305, BL 323 - BL
328, BL 779).
[2.1.5] Li khai ca ông H, ông V phù hp vi ni dung ghi âm trong ng
dụng Drive trên đin thoi ca ông H tiêu đề “Hp tin thuê kho ngày
11/3/2017 26.10 phút” do Văn phòng Tha phát li T lp Vi bng s
3001/2019/VB-TPL(BL 190 - BL 202) và đoạn ghi âm “Bản ghi mới 3” ngày
22/3/2017 do ông Trn Mnh H cung cấp cho Văn phòng thừa phát li HBT lp
s 1614/2018/VB-TPLHBT ngày 09/11/2018 (BL 159 BL 170, BL 571) vic
ông V, ông H, ông T1 trao đổi thng nht t năm 2003 ông H đã góp vn vào
Công ty Đ và vic chia li nhun theo t l 1/3. Ông H nêu do yêu cu Công ty
Đ phi làm th tục để ông H được đứng tên Giy chng nhận đăng doanh
nghip 03 anh em trong một gia đình hin ti không vấn đề nhưng còn
các con cháu sau này, ông H đề ngh c phn hóa Công ty; ông T1 nói không cn
chuyển đổi Công ty c phn mà ch cn b sung thành viên Công ty và c ông V,
ông T1, ông H cùng chu trách nhiệm trước pháp lut; vic góp vn 40-60 lành
thc, hin ti không còn hình thc na nên chia theo t l 1/3, s làm sửa đổi, b
sung Công ty Đ.
Các tài liu ghi âm được lp vi bng, ông V, ông T1 tha nhn là ging nói
ca ông V, ông T1, ông H nhưng ông T1 cho rng do ông H đã bí mt ghi âm. Ông
H trình bày sau nhiu ln ông T1 không thc hin yêu cu b sung ông H là thành
viên Công ty nên ông buc phi ghi âm để m bng chng, còn ông V tha nhn
ni dung ghi âm ti Vi bng là đúng sự tht.
[2.1.6] Ti Vi bng s 1058.2023.VBTPLHN do Văn phòng Tha phát li
14
HN lp ngày 17/4/2023 th hin ngày 16/3/2018 có cuc hp gia ông H, ông V,
ông T1 tho lun v hoạt động ca Công ty, c th: Cht kết qu kinh doanh ca
Công ty Đ năm 2017 lãi 11.000.000.000 đồng vic phân chia li nhuận được
đưa vào đầu tư tài sản c định ca Công ty; tho lun v vic tách hoạt động cho
thuê nhà xưởng riêng so vi hoạt động kinh doanh khác ca Công ty; tho lun v
chi phí xây dng ci tạo nhà xưởng ca Công ty; làm vic ông T1 tr lương cho
việc thuê Giám đốc Công ty vi mức lương 2.000.000.000 đồng/năm. Điều này
th hin ông T1, ông V đều xác đnh vic ông H tham gia các hoạt động ca
Công ty Đ như một thành viên ca Công ty.
[2.1.7] Xét thy, vic xác nhn ông H là thành viên Công ty (mặc dù chưa
đưc ghi nhn ti Giy chng nhận đăng ký doanh nghiệp ti thời điểm phát sinh
tranh chp) phù hp vi ni dung ông H đưc chia li nhun ca Công ty trong
suốt 12 năm kinh doanh (từ năm 2003 đến năm 2015); phù hợp vi ni dung ông
H cho Công ty thuê li mt bằng để làm Văn phòng với giá thấp hơn so với giá
mt bng chung ti thời điểm cho thuê; 02 Vi bằng do Văn phòng Tha phát li
T và Tha phát li HN lp th hin ni dung các Thành viên góp vn trong Công
ty tham gia cuc họp bàn, trao đổi gia ông T1, ông V, ông H v hoạt động sn
xut, kinh doanh ca Công ty Đ và vic yêu cầu đưa tên ông H vào thành viên góp
vn ca Công ty Đ. Ngoài ra, còn php vi trình bày ca ông Trn V (là thành
viên Công ty) li khai ca Nguyn Th Bích T3, li khai ca Trn Th
Ngc B; phù hp với tiêu đề và nội dung “Biên bản hp Hội đồng thành viên góp
vn Công ty TNHH Xây lp Sn xut Thiết b Đ” ngày 22/3/2017 các tài
liu chng c có trong h sơ v án và li trình bày ca các đương sự đã thể hin
phn vn góp ca các thành viên và s tiền 2.751.218.000 đồng ca ông H đúng
vi s tin mà ông T1 (Tổng Giám đốc Công ty) đã nhận ca ông H năm 2001 -
2003; phù hp vi li khai của người đại din hp pháp ca ông H ngày
17/9/2019, phù hp vi li khai ca ông V (BL 96, BL 99).
Như vy, ông H góp vn t thời điểm năm 2003, sau này các thành viên
Công ty không góp thêm, do đó Biên bản hp ngày 22/3/2017 có giá tr xác nhn
s tiền đã góp ca ông H và ông V, ông T1 mà không phi ch xác nhn riêng mi
s tin cá nhân ông H đã góp.
[2.1.8] Vì vậy, có cơ sở xác định phn góp vn ca ông H là góp thêm vn
Điu l ca Công ty Đ khi Công ty đã được thành lp và xác nhn ông H là thành
viên ca Công ty Đ vi t l vn góp 1/3, được chia li nhun theo t l vn
góp, đã được s đồng ý ca Hội đồng thành viên Công ty Đ là ông T1 ông V
nên Công ty phi có trách nhiệm, nghĩa vụ thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh được quy định ti Điều 23 Điều l Công ty Đ (Theo quyết định ca Hi
đồng thành viên, Công ty th tăng vốn Điều l bằng cách: Tăng vn góp ca
thành viên; Điều chỉnh tăng mức vốn Điều l tương ng vi gtr tài sản tăng
lên ca Công ty; Tiếp nhn vn góp ca thành viên mi) (BL 81) khoản 4 Điều
2, Điều 50 Lut Doanh nghiệp năm 1999; Điều 60 Lut Doanh nghiệp năm 2005;
khoản 13 Điều 4, Điu 68 Lut Doanh nghiệp năm 2014 (naykhoản 18 Điều 4,
Điu 87 Lut Doanh nghiệp năm 2020).
15
Vic ông H nhiu ln yêu cu ông T1 (người đại din theo pháp lut ca
Công ty Đ t năm 2001 - năm 2019) phải m th tục để ông H được đng tên ti
Giy chng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có đơn ngày 16/3/2018, ông H
xin vào Công ty, đ ngh xác nhn s vn ca mình đã góp đ hoàn thin th
tc, không phải năm 2018 ông H mi góp vốn vào Công ty để tăng vốn Điều l
nhưng ông T1 không làm th tc b sung thành viên góp vn cho ông H vi
phạm Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 50 Lut Doanh nghiệp năm 1999;
Điều 50, Điều 51, Điều 61 Lut Doanh nghiệp năm 2005; Điều 68 Lut Doanh
nghiệp năm 2014 (nay Điều 87 Lut Doanh nghiệp năm 2020) và Điều 23 Điều
l ca Công ty Đ.
[2.1.9] Quá trình gii quyết ti Tòa án, ông H đề ngh Tòa án ghi nhn s
t nguyn ca ông, xác nhn t l phn góp vn là 33,2% (BL 598, BL 599). Ti
phiên tòa thm, phiên tòa phúc thm ông H ch yêu cu xác nhn t l phn
góp vn của ông tương đương 33,2% vốn điu l Công ty nên cn chp nhn u
cu khi kin xác nhn ông Trn Mnh H thành viên ca Công ty Đ vi t l
vn góp là 33,2% tng vốn Điều l ca Công ty Đ. Hội đồng xét x phúc thm
xét thy cn sửa án sơ thẩm v vic Tòa án cấp sơ thẩm xác nhn ông H là thành
viên ca Công ty Đ vi t l vốn góp là 1/3 tương đương 33,33% tng vn Điều
l ca Công ty.
[2.2] Xét yêu cu ca ông Trn Mnh H buc Công ty TNHH Đ làm th
tc tại cơ quan có thẩm quyền để b sung ông H là thành viên Công ty vi s vn
ông H đã góp và xét yêu cầu ca ông Nguyễn Văn T1 v vic hy Giy chng
nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi ln 6 ca Công ty Đ:
[2.2.1] N đã phân tích nêu trên, có đủ cơ s c định ông H là thành viên
cang ty Đ vi t l vn góp là 33,2% nên yêu cu ca ông H buc Công ty Đ
phi làm th tc tại cơ quan có thẩm quyền để b sung ông H thành viên Công
tyn c.
[2.2.2] Ngày 22/3/2021, Công ty Đ được Phòng Đăng ký kinh doanh - S
Kế hoch và Đầu thành phố HN cp Giy chng nhận đăng doanh nghip
thay đổi ln th 6, phn danh sách thành viên góp vn đã ghi nhận ông Trn Mnh
H phn vn góp vi t l 33,2%. Cũng theo Giấy chng nhận đăng ký doanh
nghiệp thay đổi ln 6, ln 7 ca Công ty Đ thì danh sách thành viên góp vn ca
Công ty đã bao gồm 03 thành viên là Nguyễn Văn T1, Trn V và Trn Mnh H.
[2.2.3] Ngày 08/5/2023, ông T1 có đơn yêu cu hy Giy chng nhận đăng
doanh nghiệp thay đi ln 6. Tòa án cấp sơ thẩm nhận định do ông T1 không
nộp đơn yêu cầu độc lp và không np tin tm ng án phí cho yêu cu này theo
đúng thời hn do Tòa án ấn định nên căn cứ khoản 1 Điều 146 khoản 2 Điều
201 B lut T tng dân s năm 2015, không thụ yêu cu này ca ông T1
không đúng. Bi l, Giy chng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần 6 được
phòng Đăng kinh doanh - S Kế hoch Đầu tư thành ph HN cấp trên cơ sở
Bn án kinh doanh, thương mại phúc thm s 15/2020/KDTM-PT ngày 10/7/2020
ca Tòa án nhân dân cp cao ti Ni hiu lc pháp luật trước khi b hy
theo Quyết định giám đc thm s 17/2022/KDTM-GĐT ngày 13/12/2022 của
16
Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao. Do đó, khi giải quyết li v án theo
th tục sơ thẩm (sau khi b hy), Tòa án cấp sơ thm phi gii quyết hu qu ca
vic thi hành án, các vấn đề khác liên quan, c th phải xem xét đến giá tr pháp
ca Giy chng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi ln 6 quyết đnh hành
chính bit liên quan, không ph thuc vào việc người quyn lợi, nghĩa
v liên quan có hay không có yêu cầu độc lp theo quy định ti khoản 1 Điều 34
B lut T tng dân s.
[2.2.4] Theo li khai của các đương sự ni dung Biên bn hp Hội đồng
thành viên góp vn ca Công ty Đ ngày 22/3/2017, vốn Điều l ca Công ty
7.253.656.000 đồng nhưng việc khai đăng tăng vốn Điều l là quyn
trách nhim ca Doanh nghip. Việc không khai đăng tăng vốn Điều l
li ca Doanh nghip nên phi t chu trách nhim. Hội đồng xét x xác định vn
Điu l ca Công ty Đ là 6.000.000.000 đồng theo Giy chng nhận đăng kinh
doanh thay đổi ln th 5 ngày 09/5/2012 (trong đó có hai thành viên là ông T1 và
ông V). Do đó, xác định phn vn góp ca ông H trên sở ghi nhn s t nguyn
ca ông H ti Công ty Đ 33,2% vốn Điều l của Công ty đã đăng
6.000.000.000 đồng.
[2.2.5] Hội đồng xét x phúc thm thy Giy chng nhận đăng ký doanh
nghiệp thay đổi lần 6 đã ghi nhận ông Trn Mnh H thành viên Công ty Đ
phn vn góp t l 33,2% vốn Điều l phù hp vi yêu cu khi kin ca ông H
đề ngh Tòa án buc Công ty Đ làm th tc tại cơ quan thẩm quyền đ b sung
ông H thành viên Công ty vi s vn ông H đã góp đã được Hội đồng xét x
chp nhn nên vic kiến ngh quan thẩm quyn thu hi hay hy b Giy
đăng ký doanh nghip ln th 6 (ghi nhn ông Trn Mnh H là thành viên Công
ty Đ phn vn góp vi t l 33,2% vốn Điều l) là không cn thiết. Vì ngay c
khi hy Giy chng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi ln 6 thì sau khi Bn án
phúc thm hiu lc, ông H vn quyn yêu cu Công ty làm th tục để ghi
nhn ông Trn Mnh H là thành viên Công ty Đ có phn vn góp vi t l 33,2%
vốn Điều l. Công ty Đ vn phi tiến hành các th tc tại cơ quan có thẩm quyn
để b sung ông Hthành viên Công ty. Vì vy, Hội đng xét x vn gi nguyên
giá tr pháp ca Giy chng nhận đăng doanh nghiệp thay đi ln 6 ca Công
ty Đ, đồng nghĩa vi vic Hội đồng xét x không chp nhn yêu cu ca ông T1
đề ngh hy Giy chng nhận đăng doanh nghiệp ln th 6 ca Công ty Đ. Tòa
án cấp sơ thẩm mc dù có xem xét nhận định v nội dung này nhưng nphân
tích tại đoạn [2.2.3], Tòa án cấp thẩm li cho rng do ông T1 không nộp đơn
yêu cầu độc lp và không np tin tm ng án phí cho yêu cầu này theo đúng thời
hn nên không th xem xét yêu cu này ti phn quyết định li tuyên: Không
xem xét, gii quyết yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Trn Mnh H buc
Công ty Đ m th tc tại Phòng Đăng kinh doanh - S Kế hoch và Đầu
thành ph HN để b sung tên ông Trn Mnh H thành viên ca Công ty
không có s thng nht gia phn nhận định và quyết định, cn rút kinh nghim.
[2.3] Đối vi yêu cu ca ông Nguyễn Văn T1 yêu cu hy Giy chng
nhận đăng doanh nghiệp thay đổi ln 7 (xác nhn ông V Tổng Giám đốc -
người đại din theo pháp lut ca Công ty Đ) thì Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu
17
ông T1 thc hin các th tc v yêu cầu độc lp của người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan cho yêu cu này ti thi m phiên hp xét chng c (BL 692, BL 736)
nhưng ông T1 không thc hiện đúng thời hn nên Tòa án cấp sơ thm không th
yêu cu này, ông T1 có quyn khi kin bng v án khác nếu như đáp ứng đủ
điu kin khi kiện theo quy đnh ca pháp lut.
[2.4] Quá trình gii quyết v án, ông Trn Mnh H rút yêu cu khi kin v
vic buc Công ty Đ phi tiến hành hp Hội đồng thành viên Công ty thông
qua báo cáo tài chính các năm 2015, 2016, 2017, 2018 nên Tòa án cấp thm
đình chỉ gii quyết đối vi yêu cu này. Ti cp phúc thm, các bên không kháng
cáo, không ý kiến v phn Tòa án cấp thẩm đình chỉ xét x nên Hội đồng
xét x không xét.
[3] Ti phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo ông Nguyễn n T1 không
đưa ra được tài liu, chng c mi chng minh cho yêu cu kháng cáo ca mình
là có căn cứ. Sau khi th lý gii quyết li v án ln 2, ông H np các tài liu là 02
Vi bng th hin rõ vic ghi nhn quá trình góp vn, phân chia li nhun và tham
gia bàn bc quá trình hoạt động ca Công ty Đ gia 03 thành viên ông H, ông
T1, ông V như đã phân tích, nhận định phần trên nên Tòa án sơ thẩm xác định
vic ông H đã góp vốn vào Công ty s. T nhng phân tích, nhận định
nêu trên, không cơ sở để Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca ông T1, đề
ngh của đại din Vin kim sát ti phiên tòa phúc thm bác yêu cu kháng cáo
ca ông T1 phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên được chp nhn.
[4] V án phí: Kháng cáo ca ông Nguyễn Văn T1 không được chp nhn
nhưng do ông Nguyễn n T1 người cao tuổi nên được min án phí kinh doanh,
thương mi phúc thm.
[5] Các quyết định khác ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng
ngh có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các l trên,
Căn cứ khoản 2 Điều 308 B lut T tng dân s 2015; điểm đ khoản 1
Điu 12 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý s
dng án phí và l phí Tòa án;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Văn T1.
2. Sa Bản án kinh doanh, thương mại thẩm s 35/2023/KDTM-ST ngày
10 tháng 10 năm 2023 của Toà án nhân dân thành ph Hà Ni. C th:
Căn cứ Điu 5, khoản 4 Điều 30, Điều 37, điểm a khoản 3 Điều 38, Điều
39, Điều 147, Điều 244, Điều 271, Điều 273 B lut T tng dân s;
Áp dụng Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 50 Lut Doanh nghip
năm 1999; Điều 60 Lut Doanh nghiệp năm 2005; khoản 13 Điều 4, Điều 68 Lut
Doanh nghiệp năm 2014; Ngh định s 108/2018/NĐ-CP ngày 23/8/2018 ca
Chính ph;
18
- Đình chỉ đối vi yêu cu ca ông Trn Mnh H v vic buc Công ty
TNHH Đ phi tiến hành hp Hội đồng thành viên Công ty và thông qua báo cáo
tài chính các năm 2015, 2016, 2017, 2018.
- Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Trn Mnh H v vic xác nhn ông
Trn Mnh H thành viên ca Công ty TNHH Đ ã góp vốn vi t l 33,2%
tng vốn Điều l ca Công ty TNHH Đ).
- V án phí thẩm: Hoàn tr ông Trn Mnh H 3.000.000 đồng án phí
kinh doanh, thương mại đã np ti Biên lai thu tin tm ng án phí s 17405 ngày
16/5/2019.
Công ty TNHH Đ phi chịu án phí kinh doanh, thương mại thẩm
3.000.000 đồng.
3. V án phí phúc thm: Ông Nguyễn Văn T1 đưc min án phí kinh doanh,
thương mi phúc thm.
4. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều
7b và Điều 9 Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hin theo
quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND thành phố Hà Nội;
- VKSND thành phố Hà Nội;
- Cục THADS thành phố Hà Nội;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu HS, P.HCTP.TANDCC Hà Nội.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đặng Thị Thơm
Tải về
Bản án số 36/2024/KDTM-PT Bản án số 36/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2024/KDTM-PT Bản án số 36/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất