Bản án số 04/2024/KDTM-ST ngày 14/05/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2024/KDTM-ST ngày 14/05/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Sóc Trăng |
Số hiệu: | 04/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/05/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp giữa thành viên công ty với công ty |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH SC TRĂNG
Bản án số: 04/2024/KDTM-ST
Ngày 14/5/2024
V/v tranh chấp giữa thành viên
công ty với công ty
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH SC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Vĩnh Khương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Thanh Tâm.
2. Ông Trần Văn Quốc.
- Thư ký phiên toà: Bà Trần Thị Thu Trang - Thư ký Toà án nhân dân
tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Bà Tăng Thị Thúy Hằng - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 22 tháng 3, ngày 14 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Tòa án
nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại
thụ lý số 07/2023/TLST-KDTM ngày 16 tháng 10 năm 2023, về tranh chấp giữa
thành viên công ty với công ty theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
01/2024/QĐXXST-KDTM ngày 08 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lâm Vạn A. Địa chỉ: số D, đường số G, phường B,
quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ liên hệ: số B, đường P, Phường C,
Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức T. Địa
chỉ: số B, đường P, Phường C, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh. (văn bản ủy
quyền ngày 05/7/2023 - vắng mặt)
- Bị đơn: Công ty cổ phần P1. Địa chỉ: Lô Q, đường N, Khu công nghiệp
A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Lê Bình P. Địa chỉ: A Tòa
nhà E, số B đường A, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh. (văn bản ủy quyền
ngày 29/11/2023 - có mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lưu Hữu N. Địa chỉ: Số A,
đường số C, phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
Người đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Ông Lý Văn Đ. Địa chỉ: số B Khu phố C, phường P, Quận G, Thành phố Hồ Chí
Minh; địa chỉ liên hệ: số A đường B, phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí
Minh. (văn bản ủy quyền ngày 22/12/2023 - có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/7/2023 của bà Lâm Vạn A và trình bày
của ông Nguyễn Đức T tại văn bản ngày 10/5/2024:
Bà Lâm Vạn A có quen biết với ông Lưu Hữu N trong quá trình làm ăn
chung. Ông N nói với bà A là có thành lập Công ty cổ phần P1 (sau đây viết là
Công ty P1) và đề nghị bà A góp vốn. Vì vậy, bà A và ông N có thỏa thuận giao
dịch miệng về việc góp vốn vào Công ty này và bà A đã trực tiếp giao tiền mặt
Việt Nam đồng cho ông N. Vào ngày 04/05/2018, ông N đã giao Giấy chứng
nhận phần góp vốn số 16/CNCP-BH của Công ty P1 cho bà A, với phần góp vốn
là 3.000.000.000 đồng, tương đương giá trị 300.000 cổ phần.
Từ khi là cổ đông Công ty P1 cho đến năm 2020, Công ty không chia lợi
nhuận kinh doanh cho bà A, không công khai các lợi ích kinh doanh, không
cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của Công ty. Bà A
đã nhiều lần yêu cầu Công ty thực hiện đúng quy định của pháp luật doanh
nghiệp, nếu không thì trả lại phần vốn góp mà bà A đã giao trực tiếp cho ông N
và Công ty đã cấp Giấy chứng nhận phần góp vốn số 16/CNCP-BH ngày
04/05/2018 nhưng Công ty không thực hiện.
Bà Lâm Vạn A khởi kiện yêu cầu Công ty P1 trả lại toàn bộ phần vốn góp
với số tiền là 3.000.000.000 đồng.
Tại văn bản ngày 10/5/2024, ông Nguyễn Đức T thay đổi, bổ sung yêu
cầu khởi kiện của bà Lâm Vạn A thành:
1. Hủy biên bản đại hội đồng cổ đông số 26/BBH ngày 07/10/2019 của
Công ty P1 về việc thay đổi bổ sung ngành nghề và thay đổi người đại diện theo
pháp luật từ ông Lưu Hữu N sang bà Lê Thị Cẩm T1.
2. Hủy biên bản đại hội đồng cổ đông số 02/2020/BB-ĐHĐCĐ ngày
04/8/2020 của Công ty P1 về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật từ bà
Lê Thị Cẩm T1 sang ông Huỳnh Thanh L.
3. Buộc ông Lưu Hữu N hoàn trả số tiền là 3.600.000.000 đồng (ba tỷ, sáu
trăm triệu đồng), tương đương 300.000 cổ phần tại thời điểm bà Lâm Vạn A
nhận chuyển nhượng của ông N vì Công ty P1 và ông N đã vi phạm pháp luật
doanh nghiệp. Bà A cam kết sau khi nhận được số tiền này từ ông N sẽ hoàn trả
Giấy chứng nhận phần góp vốn số 16/CNCP-BH cho Công ty P1 và hủy tư cách
cổ đông tại Công ty.
- Theo ý kiến của Công ty P1 tại văn bản ngày 29/12/2023 và trình bày
của ông Lê Bình P trong quá trình giải quyết vụ án:
3
Trước đây ông Lưu Hữu N có quen biết với bà Lâm Vạn A thông qua các
đối tác làm ăn chung ngoài xã hội. Bà A mong muốn có tên trên danh nghĩa
trong Công ty P1 để thuận lợi trong việc giao dịch với các đối tác. Do thời điểm
năm 2018, ông Nghĩa là người đại diện pháp luật của Công ty nên ông đã tự ký
và cấp giấy chứng nhận phần góp vốn cho bà A.
Theo giấy chứng nhận phần góp vốn ngày 04/5/2018 ghi phần vốn góp
bằng tiền mặt của bà Lâm Vạn A là 3.000.000.000 đồng, giá trị vốn góp 300.000
cổ phần, ngày góp là 04/5/2018 nhưng thực tế bà A không chuyển khoản hay
thanh toán bằng tiền mặt cho Công ty P1 nên Công ty không đồng ý trả số tiền
này theo yêu cầu khởi kiện của bà A.
- Theo trình bày của ông Lý Văn Đ, là người đại diện theo ủy quyền của
ông Lưu Hữu N trong quá trình giải quyết vụ án:
Ông Lưu Hữu N trước đây là Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty P1. Ông
N có chuyển nhượng 175.000 cổ phần trị giá 1.750.000.000 đồng cho bà Lâm
Vạn A theo Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ngày 25/5/2018. Đồng thời, bà A
mua thêm 125.000 cổ phần trị giá 1.250.000.000 đồng theo Biên bản họp Đại
hội đồng cổ đông bất thường ngày 28/5/2018. Vào ngày 04/5/2018, ông N cấp
Giấy chứng nhận phần góp vốn số 16/CNCP-BH của Công ty P1 cho bà A, với
phần góp vốn là 3.000.000.000 đồng, tương đương giá trị 300.000 cổ phần.
Ông N cho rằng đã rút vốn khỏi Công ty P1 nên không còn liên quan gì
đến Công ty này.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tại phiên tòa:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của
pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Đồng thời, đề nghị Hội đồng
xét xử không chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn tại văn bản ngày 10/5/2024 do vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu
và không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn theo đơn khởi kiện ngày
05/7/2023.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, theo đơn khởi kiện ngày 05/7/2023,
bà Lâm Vạn A là thành viên Công ty P1 yêu cầu Công ty này trả lại số tiền đã
góp vốn nhưng khi thụ lý vụ án, Tòa án xác định là tranh chấp hợp đồng góp
vốn kinh doanh là chưa chính xác. Vì vậy, Hội đồng xét xử xác định lại là tranh
chấp giữa thành viên công ty với công ty cho phù hợp với quy định tại khoản 4
Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự. Đồng thời, Công ty P1 có trụ sở tại tỉnh Sóc
4
Trăng nên Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng thụ lý, giải quyết vụ án là phù hợp
với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật này.
[2] Tại phiên tòa ngày 14/5/2024, ông Nguyễn Đức T có văn bản đề nghị
xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự để tiếp tục xét xử vụ án.
[3] Tại văn bản ngày 10/5/2024, phía bà Lâm Vạn A cho rằng Công ty P1
và ông Lưu Hữu N vi phạm pháp luật doanh nghiệp, từ đó thay đổi, bổ sung yêu
cầu khởi kiện thành huỷ Biên bản họp đại hội đồng cổ đông số 26/BBH ngày
07/10/2019, huỷ Biên bản họp đại hội đồng cổ đông số 02/2020/BB-ĐHĐCĐ
ngày 04/8/2020 và buộc ông N hoàn trả cho bà A số tiền 3.600.000.000 đồng,
tương đương 300.000 cổ phần tại thời điểm bà A nhận chuyển nhượng của ông
N. Xét thấy, việc thay đổi, bổ sung yêu cầu này đã vượt quá phạm vi yêu cầu
khởi kiện ban đầu nên không được Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại
khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy:
[4.1] Theo thừa nhận của bà Lâm Vạn A tại văn bản ngày 10/5/2024 và
các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, có cơ sở xác định bà A sở hữu
300.000 cổ phần phổ thông, chiếm 5% vốn điều lệ của Công ty P1. Tại điểm a
khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022)
quy định Công ty cổ phầP1 có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp “Theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ
đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động
kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp
và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn
trả cho cổ đông”. Đồng thời, khoản 2 Điều 119 Luật này quy định cổ đông
“Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi
hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần”.
[4.2] Chứng cứ thu thập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh S thể hiện Công
ty P1 đăng ký lần đầu và được Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh S cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần vào
ngày 28/5/2012, với vốn điều lệ là 9.000.000.000 đồng. Đến nay, Công ty này
thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi 12 lần (trong đó Công ty không nộp hồ sơ
thay đổi lần thứ 5 nhưng Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ghi
nhận có lần thay đổi này) và không có lần nào giảm vốn điều lệ. Ngược lại,
Công ty P1 có đến 04 lần tăng vốn điều lệ, cụ thể:
[4.2.1] Tại lần đăng ký thay đổi thứ 2 ngày 04/4/2013, đăng ký tăng vốn
điều lệ từ 9.000.000.000 đồng lên 18.000.000.000 đồng.
[4.2.2] Tại lần đăng ký thay đổi thứ 6 ngày 29/10/2014, đăng ký tăng vốn
điều lệ từ 18.000.000.000 đồng lên 28.000.000.000 đồng.
5
[4.2.3] Tại lần đăng ký thay đổi thứ 9 ngày 14/6/2016, đăng ký tăng vốn
điều lệ từ 28.000.000.000 đồng lên 35.000.000.000 đồng.
[4.2.4] Tại lần đăng ký thay đổi thứ 10 ngày 20/6/2018, đăng ký tăng vốn
điều lệ từ 35.000.000.000 đồng lên 60.000.000.000 đồng.
[4.3] Theo các quy định viện dẫn nêu trên, cổ đông chỉ được rút vốn khi
được công ty hoặc người khác mua lại, trường hợp được công ty hoàn trả một
phần vốn góp thì phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và quyết định. Quá
trình giải quyết vụ án, bà Lâm Vạn A không cung cấp được chứng cứ nào chứng
minh Đại hội đồng cổ đông Công ty P1 đã có quyết định hoàn trả vốn góp cho
cổ đông hoặc bà A được Công ty này mua lại cổ phần. Do đó, việc bà A khởi
kiện yêu cầu Công ty P1 trả lại toàn bộ phần vốn góp với số tiền 3.000.000.000
đồng là không có cơ sở.
[5] Từ những phân tích như trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[6] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng là có cơ
sở nên được chấp nhận.
[7] Bà Lâm Vạn A phải chịu 92.000.000 đồng án phí kinh doanh thương
mại sơ thẩm theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng do bà A (sinh năm
1956) là người cao tuổi và có đề nghị miễn án phí nên Hội đồng xét xử cho Anh
được miễn nộp khoản tiền này theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản
6 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 4 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 37, Điều 147, khoản 1 Điều 227,
khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 244, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự và điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án;
Điểm a khoản 5 Điều 112, khoản 2 Điều 119 Luật Doanh nghiệp năm
2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022).
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lâm Vạn A về việc yêu cầu
Công ty cổ phần P1 trả lại phần vốn góp với số tiền là 3.000.000.000 đồng.
6
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Bà Lâm Vạn A được miễn
nộp số tiền 92.000.000 đồng.
3. Công ty cổ phần P1, ông Lưu Hữu N có quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bà Lâm Vạn A có quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu
Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008
(được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ
sung năm 2014).
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- Cục THADS tỉnh Sóc Trăng;
- Chi cục THADS thành phố Sóc Trăng;
- Lưu hồ sơ vụ án, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Vĩnh Khương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm